BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
54/2001/QĐ-BNN/TY
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG
GIA SÚC
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 1/11/1995 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ban hành ngày 15/ 02 /1993, Nghị định số 93/CP ngày
27/11/1993 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Thú y;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành “ Quy định về phòng chống bệnh Lở mồm long móng
gia súc”.
Điều 2. Cục trưởng Cục Thú y có nhiệm vụ hướng dẫn chi tiết việc thi
hành bản quy định này.
Điều 3. Quy định này có hiệu lực kể từ 15 ngày sau khi ký.
Điều 4. Chánh văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thú y, Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan và Giám đốc các Sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm thi
hành Quy định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Ngô Thế Dân
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC
( Ban hành theo Quyết định số 54/2001/QĐ-BNN-TY ngày 11/05 /2001 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đặc điểm
chung của bệnh Lở mồm long móng gia súc
1. Bệnh Lở mồm long móng gia súc (viết tắt là
LMLM) là bệnh truyền nhiễm lây lan mạnh nhất, gây ra bởi 7 typ vi rút: A, O, C,
Asia1, SAT1, SAT2, SAT3, với hơn 60 biến chủng (sub-typ).
ở khu vực Đông Nam á thường thấy 3 typ là O, A
và Asia1, riêng ở Philippines có cả typ C. ở Việt Nam đã phát hiện typ O typ A
và Asia1, nhưng typ thường hay gặp là typ O.
Bệnh lây từ nước này sang nước khác qua biên giới
theo đường vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ở dạng tươi sống (kể cả thịt
ướp đông, xông khói, da xương, sừng, móng, sữa . . .).
2. Động vật mắc bệnh LMLM là các loài móng guốc
chẵn như: trâu, bò, lợn, dê, cừu, hươu, nai . . .
Thời kỳ ủ bệnh thường từ 2 - 5 ngày, nhiều nhất
là 21 ngày. Khi bệnh có triệu chứng thì trong hai, ba ngày đầu sốt cao trên
40oC, kém ăn hoặc bỏ ăn, miệng gia súc chảy nhiều nước bọt. Viêm dạng mụn nước ở
lợi, lưỡi, vành mũi, vành móng và kẽ móng. Mụn nước vỡ ra làm lở loét mồm và dễ
long móng, nhất là ở lợn.
Sau khi phát bệnh 10 - 15 ngày, con vật khỏi bệnh
nhưng gia súc vẫn mang trùng hàng tháng, thậm chí hàng năm.
Bệnh chưa có thuốc chữa đặc hiệu, chỉ có vắc xin
phòng bệnh. Bệnh LMLM được Tổ chức dịch tễ thế giới (OIE) xếp đầu tiên ở bảng A
(gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất cho chăn nuôi và hạn chế thương mại đối
với động vật, sản phẩm động vật cũng như nông sản nói chung).
3. Vi rút LMLM dễ bị diệt bởi ánh nắng mặt trời,
nhiệt độ cao (như đun sôi 100oC), các chất có độ toan cao (pH ( 3) và các chất
kiềm mạnh như xút (pH ( 9). Vi rút sống, nhiều ngày trong các chất mùn hữu cơ ở
chuồng nuôi, các chất có độ kiềm nhẹ (pH từ 7,2-7,8). Trong thịt ướp đông, vi
rút tồn tại sau nhiều tháng.
Điều 2. Trách nhiệm
thực hiện.
1.Tổ chức, cá nhân chăn nuôi, mua bán, giết mổ,
vận chuyển động vật và sản phẩm động vật dễ nhiễm bệnh LMLM trong vùng có dịch
LMLM, vùng bị dịch uy hiếp hoặc đi qua vùng dịch đều phải tuân theo quy định
này.
2. Cơ quan Thú y có trách nhiệm hướng dẫn địa
phương áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng bệnh lây lan và chống dịch bệnh
LMLM.
3. UBND các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
công tác phòng chống dịch bệnh, cấp kinh phí phục vụ chống dịch .
Điều 3. Nghiêm cấm.
Nghiêm cấm việc mua bán, giết mổ tuỳ tiện động vật
mắc bệnh, nghi mắc bệnh, nghi nhiễm bệnh LMLM hoặc vứt bỏ bừa bãi xác chết, phủ
tạng, sản phẩm và chất thải gia súc chết vì bệnh LMLM.
Chương 2:
PHÒNG
BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC
Điều 4. Quy định về tiêm
phòng
Chủ vật nuôi phải thực hiện việc tiêm phòng bắt
buộc cho gia súc để phòng bệnh LMLM theo quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh Thú
y, Quyết định 1242 NN-TY/QĐ và Quyết định 1243 NN-TY/QĐ của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày 24/7/1996.
Điều 5. Trong vùng có dịch
1. Không mua bán động vật hoặc sản phẩm động vật
trong vùng có dịch.
2. Không chăn thả gia súc ở bãi chăn, đồng cỏ
trong vùng có dịch. Không thuê, mượn trâu, bò, lợn giống từ vùng có dịch về địa
phương mình.
3. Không vận chuyển động vật và sản phẩm động vật,
thức ăn chăn nuôi, dụng cụ chăn nuôi (cuốc, xẻng, máng ăn, máng uống...) ra khỏi
vùng có dịch.
4. Không tổ chức triển lãm, tham quan, hội họp
trong vùng có dịch, tiếp xúc với động vật mắc bệnh, bị chết tại ổ dịch hoặc tham
gia mổ thịt nếu không được phép của cơ quan thú y có thẩm quyền.
5. Đối với trâu bò đã khỏi về lâm sàng trong thời
gian 2 năm không được vận chuyển ra khỏi vùng dịch, trừ trường hợp đưa đi giết
mổ theo hướng dẫn của cơ quan Thú y.
Điều 6. Đối với các cơ quan
Thú y
1.Có trách nhiệm đề xuất kế hoạch tổ chức việc
phòng, chữa bệnh, bảo vệ sức khoẻ đàn gia súc, kiểm soát chặt chẽ việc xuất, nhập
và giết mổ gia súc của địa phương.
2.Trong trường hợp phát hiện gia súc có biểu hiện
nghi mắc bệnh LMLM thì phải báo cáo ngay lên cơ quan Thú y cấp trên và chính
quyền địa phương, đồng thời hướng dẫn thực hiện các biện pháp kỹ thuật để ngăn
chặn dịch bệnh lây lan
3. Quản lý chặt chẽ việc mua bán, giết mổ, kinh
doanh động vật và sản phẩm động vật. Vận động các tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến kinh doanh động vật, sản phẩm động vật viết cam kết với Uỷ ban
nhân dân xã, phường sở tại về việc thực hiện nghiêm chỉnh những quy định về
phòng chống bệnh LMLM.
4. Thường xuyên phổ biến, tuyên truyền cho nhân
dân kiến thức về bệnh LMLM và các biện pháp phòng chống bệnh.
5. Tổ chức tiêm phòng cho gia súc vùng xung
quanh ổ dịch, ven đường giao thông chính, nơi tập trung mua bán, giết mổ gia
súc.
Điều 7. Đối với tỉnh có đường
biên giới với nước khác:
Khi có dịch LMLM xẩy ra ở vùng biên giới giáp Việt
Nam thì Chi cục Thú y phải báo cáo với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh và Cục
Thú y đồng thời tiến hành các biện pháp khẩn cấp ngăn chặn dịch:
1. Đình chỉ vận chuyển, động vật và sản phẩm động
vật qua biên giới vào Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Khử trùng phương tiện vận chuyển qua cửa khẩu
trước khi vào lãnh thổ Việt Nam.
3. Phối hợp chặt chẽ với Bộ đội biên phòng, Công
an, Hải quan, Quản lý thị trường để kiểm soát và xử lý việc nhập lậu gia súc, sản
phẩm gia súc dọc theo đường biên giới.
4. Trình các cấp có thẩm quyền ra quyết định
thành lập các chốt kiểm dịch tạm thời ở các đầu mối giao thông quan trọng.
Chương 3:
CHỐNG
DỊCH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC
Điều 8. Điều kiện công bố dịch
Khi có dịch LMLM xảy ra, Chi cục Thú y phải
nhanh chóng xác định và báo cáo ngay bằng văn bản với Cục Thú y, Sở Nông nghiệp
và PTNT, đồng thời trình UBND tỉnh ra quyết định công bố dịch với các điền kiện
sau:
1. Bệnh dịch đang xảy ra trên gia súc và có chiều
hướng lây lan rộng.
2. Có báo cáo bằng văn bản của UBND huyện, quận,
thành phố trực thuộc tỉnh về diễn biến tình hình dịch bệnh;
3. Có kết luận chẩn đoán xác định bệnh của Trung
tâm chẩn đoánThú y Trung ương,Trung tâm Thú y vùng hoặc Chi cục Thú y tỉnh,
thành phố.
Điều 9. Khoanh vùng dịch và
kiểm soát vận chuyển gia súc
Tại vùng có dịch, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo
Giám đốc Sở NN - PTNT, Chi cục thú y thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Xác định thôn, xã, huyện có dịch để khoanh
vùng ổ dịch và lập các trạm gác (có người canh gác 24/24 giờ), có biển báo, hướng
dẫn giao thông; ngăn cấm việc đưa gia súc và sản phẩm của chúng ra ngoài ổ dịch.
Tại các trạm gác này phải có phương tiện và chất sát trùng để xử lý mọi đối tượng
ra khỏi vùng dịch.
2. Nghiêm cấm các hoạt động buôn bán gia súc, sản
phẩm gia súc và việc chữa bệnh của thú y tư nhân trong vùng có dịch.
Điều 10. Quy định về việc
giết mổ gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh LMLM.
1. Việc giết mổ những gia súc mắc bệnh hoặc nghi
mắc bệnh LMLM được thực hiện như sau:
a). Lò mổ, điểm giết mổ phải do Chi cục Thú y tỉnh,
thành phố chỉ định, và tại đó phải thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh thú y
như đối với vùng có dịch.
b). Phương tiện vận chuyển gia súc đưa đi giết mổ
phải đảm bảo không để rơi vãi chất thải trên đường.
c). Nước thải trong quá trình giết mổ gia súc phải
được khử trùng theo quy định tại điều 11.
d). Nơi giết mổ và các chất phế thải phải được
khử trùng.
e). Thịt gia súc phải cắt nhỏ 2 kg luộc chín. Phủ
tạng, sản phẩm khác và chất thải phải xử lý theo điều 11.
2. Chi cục Thú y chịu trách nhiệm giám sát, kiểm
tra việc vận chuyển, giết mổ gia súc và quá trình xử lý, khử trùng nêu tại điều
này.
Điều 11. Giết huỷ gia súc mắc
bệnh LMLM
1. Việc giết huỷ những gia súc mắc bệnh phải được
thực hiện theo quy định sau:
a). Đối với trâu, bò: Nếu số lượng trâu, bò mắc
bệnh ít từ 1-10 con ở cách biệt thì giết huỷ. Trong trường hợp có số lượng trâu
bò mắc bệnh nhiều phải nuôi nhốt cách ly trong phạm vi gia đình, không chăn thả
ra bãi chăn chung hoặc thả rông.
b). Đối với lợn, hươu, nai: Giết huỷ những con mắc
bệnh.
2. Xử lý chất độn chuồng, chất thải phải đốt, xử
lý bằng hoá chất sát trùng. Sau đó chôn sâu xuống dưới mặt đất ít nhất 1m . Quá
trình xử lý xác gia súc chết do bệnh LMLM phải có sự giám sát, chứng nhận của
cơ quan thú y như quy định tại Khoản 2 - Điều 25 của Điều lệ Phòng chống bệnh dịch
động vật.
3. Trách nhiệm của cơ quan Thú y và chủ gia súc:
a). Chi cục Thú y đề nghị UBND tỉnh ra quyết định
xử lý gia súc mắc bệnh :
b). Chi cục Thú y có trách nhiệm hướng dẫn kỹ thuật
xử lý gia súc mắc bệnh cho Thú y cơ sở thực hiện.
c). Chủ gia súc có nhiệm vụ thực hiện việc xử lý
gia súc bị mắc bệnh LMLM theo hướng dẫn của Thú y.
Điều 12. Vệ sinh Khử trùng
tiêu độc
1. Chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, nơi chăn thả,
phương tiện vận chuyển, nơi giết mổ, nơi động vật chết phải được vệ sinh khử
trùng tiêu độc theo quy định tại Điều 26 của Điều lệ Phòng chống bệnh dịch động
vật.
2. Các hoá chất sử dụng cho việc vệ sinh khử
trùng tiêu độc như sau:
Xút % hoặc Formol 1-2% , Prophyl 0,5%, IODA VIC,
Biodine 0,333%, Lindores 0,42%, Halamid 0,5%, Antec 1%.... Lối ra vào ngõ xóm,
chuồng nuôi cần rải thêm vôi bột.
Điều 13. Tiêm phòng bắt buộc
1. Đối tượng tiêm phòng: trâu, bò, dê, cừu, lợn ở
các vùng uy hiếp hoặc có nguy cơ tái phát dịch, vùng chăn nuôi xuất khẩu đều phải
tiêm phòng.
2. Vùng tiêm: Tiêm vùng vành đai, không được
tiêm thẳng vào ổ dịch.
3. Thời gian tiêm phòng:
a).Tiêm phòng chống dịch khi có dịch xảy ra
b). Tiêm phòng định kỳ hàng năm và phương thức tiêm
phòng theo hướng dẫn của Cục Thú y.
Điều 14. Điều kiện và thể
thức bãi bỏ công bố dịch
1. Điều kiện bãi bỏ quyết định công bố dịch:
a). Những động vật dễ nhiễm bệnh LMLM trong vùng
vành đai bảo vệ đã được tiêm phòng sau 21 ngày;
b). Sau 21 ngày kể từ ngày con vật chết hoặc
lành bệnh hoặc con vật bị giết mổ bắt buộc cuối cùng mà không có con vật nào bị
mắc bệnh hoặc chết vì bệnh LMLM nữa;
c). Đã thực hiện tổng vệ sinh tiêu độc toàn bộ ổ
dịch đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y theo yêu cầu của cơ quan Thú y sở tại.
2. Thể thức bãi bỏ quyết định công bố dịch:
a). Chi cục trưởng Chi cục Thú y cùng Giám đốc
Trung tâm Thú y vùng sau khi kiểm tra thấy đủ các điều kiện nêu tại Khoản 1 Điều
này gửi báo cáo cho Cục trưởng và được Cục trưởng Cục Thú y đồng ý thì đề nghị
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ra quyết định bãi bỏ công bố dịch.
b). Cục trưởng Cục Thú y đề nghị Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT ra quyết định bãi bỏ công bố dịch đối với những trường hợp
do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT công bố.
Điều 15. Quy định báo cáo dịch
1. Cán bộ thú y cơ sở, thú y hành nghề tư nhân
và chủ vật nuôi phải báo cáo ngay lên Trạm thú y huyện, khi có gia súc ốm nghi
là bệnh LMLM , đồng thời đề nghị chính quyền sở tại cho quản lý chặt con vật ốm,
không để bán chạy hoặc mổ thịt tuỳ tiện.
2. Nhận được báo cáo của Trạm Thú y huyện Chi cục
Thú y phải:
a). Báo cáo ngay về Cục và Trung tâm Thú y vùng
thuộc địa bàn quản lý;
b). Báo cáo ngay với Sở Nông nghiệp và PTNT và
UBND tỉnh đề xuất các biện pháp phòng chống dịch kịp thời.
c). Trong thời gian có dịch phải báo cáo 7 ngày
một lần cho đến khi hết dịch theo mẫu quy định của Cục Thú y .
d). Sau khi có quyết định bãi bỏ công bố dịch phải
báo cáo tổng kết dịch.
Chương 4:
XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 16. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định này thì ngoài
việc xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong công tác thú y còn
phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.
Chương 5:
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Bản quy định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Các văn bản phòng chống dịch bệnh lở mồm long móng trước đây
trái với bản quy định này đều bãi bỏ.
Cục trưởng Cục Thú y trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện, hướng dẫn
kiểm tra thi hành bản quy định này và thường xuyên báo cáo Bộ.