ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 531/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 30 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH BẮC KẠN
NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017
của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 16/11/2007
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia Phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày
15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin
thiên tai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn thống kê thiệt hại do thiên tai
gây ra;
Căn cứ Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 03/6/2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về thực hiện Chiến lược quốc gia Phòng, chống và
giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 23/TTr-SNN ngày 25/3/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn năm 2020.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tổ chức thực hiện Phương án Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc
Kạn năm 2020 theo đúng nội dung Phương án được duyệt và đúng quy định hiện hành
của Nhà nước.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Thông
tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn,
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Đài Khí
tượng Thủy văn Bắc Kạn, Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản
lý khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn, Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH BẮC KẠN NĂM
2020
(Kèm
theo Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 30/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Để chủ động trong công tác
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại
về người, tài sản, góp phần ổn định xã hội và thực hiện thành công nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh. Với phương châm “Chủ động
phòng tránh - Đối phó kịp thời - Khắc phục hiệu quả”, Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn ban hành Phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020,
với các nội dung sau:
I. CƠ SỞ LẬP
PHƯƠNG ÁN
Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013;
Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày
21/3/2017 của Chính phủ Quy định về tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn;
Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai;
Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày
16/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia Phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg
ngày 15/8/2014 của Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên
tai;
Thông tư liên tịch số
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn thống kê thiệt hại do thiên tai
gây ra;
Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày
03/6/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về thực hiện Chiến lược quốc gia
Phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh đến năm 2020;
Quyết định số 92/QĐ-UBND ngày
18/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc kiện toàn Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn;
Quyết định số 472/QĐ-UBND ngày
23/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc kiện toàn thành viên tham
gia Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Văn phòng Thường trực
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bắc Kạn năm 2020;
Theo nhận định tình hình thời
tiết năm 2020 của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Bắc Kạn.
II. NỘI DUNG
PHƯƠNG ÁN
1. Rà
soát lại các nguồn lực thực hiện công tác ứng phó thiên tai
- Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp theo
quy định tại Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 và Nghị định số
30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra,
rà soát tiến độ xây dựng các công trình phòng, chống thiên tai, hồ chứa nước,
công trình di dân tái định cư tại những khu vực sạt lở, công trình kè chống xói
lở bờ sông suối, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có những điều chỉnh bổ sung kịp
thời.
- Các địa phương thực hiện rà
soát, kiểm kê nguồn nhân lực, các vật tư, phương tiện, trang thiết bị phục vụ
công tác ứng phó thiên tai.
- Ban Quản lý Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh thực hiện rà soát lại nguồn lực khắc phục hậu quả thiên tai, đẩy
nhanh các hoạt động thu, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai đảm bảo thiết thực,
hiệu quả.
2. Dự kiến
một số tình huống có thể xảy ra và biện pháp ứng phó
2.1. Một số tình huống có
thể xảy ra
Dựa vào những hình thái thiên
tai thường xảy ra trong những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, đặt ra một
số tình huống bất lợi để đưa ra biện pháp ứng phó phù hợp với điều kiện thực tế
nhằm chủ động phòng tránh, đối phó kịp thời, hạn chế mức thấp nhất thiệt hại do
thiên tai gây ra, cụ thể như sau:
- Tình huống 1: Lốc, sét, mưa
đá;
- Tình huống 2: Bão, áp thấp
nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt;
- Tình huống 3: Sạt lở đất, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy;
- Tình huống 4: Hạn hán;
- Tình huống 5: Rét hại, sương
muối.
(Vị
trí các khu vực có nguy cơ cao như Biểu số 01 kèm theo)
2.2. Biện pháp ứng phó
2.2.1. Tình huống 1: Lốc,
sét, mưa đá
Khi có lốc, sét, mưa đá, xảy ra
cần tập trung thực hiện:
- Cấp cứu người bị thương (nếu
có);
- Di chuyển người, tài sản tới
nơi an toàn, không để người dân bị đói, rét, không có nhà ở;
- Bảo đảm giao thông và thông
tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;
- Chằng chống nhà cửa, các công
trình hạ tầng kỹ thuật trọng điểm trên địa bàn toàn tỉnh;
- Bảo đảm an ninh trật tự, bảo vệ
tài sản của Nhà nước và Nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai;
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý
sự cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã
hội và quốc phòng, an ninh của tỉnh;
- Chủ động thực hiện biện pháp
bảo vệ sản xuất; tập trung thu hoạch lúa đã chín, hoa màu;
- Thực hiện tốt phương châm “Bốn
tại chỗ”;
- Chính quyền địa phương báo
cáo tình hình thiệt hại về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
cấp trên để có phương án chỉ đạo khắc phục hậu quả do lốc, sét, mưa đá gây ra;
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ động cập nhật các bản
tin cảnh báo sớm và tham mưu ban hành các công điện, văn bản chỉ đạo ứng phó với
lốc, sét, mưa đá tới các ngành, các cấp để chủ động phòng tránh;
- Căn cứ vào dự báo, cảnh báo,
tính chất và diễn biến thực tế của từng loại thiên tai, Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ động chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các ngành, các cấp triển khai biện pháp ứng phó
phù hợp với từng tình huống cụ thể.
2.2.2. Tình huống 2:
Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt
a) Khi có bão, ATNĐ, mưa lớn,
lũ, lũ quét, ngập lụt xảy ra cần tập trung thực hiện:
- Cấp cứu người bị thương, tìm
kiếm người mất tích (nếu có); sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không
bảo đảm an toàn; tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc
biệt đối tượng dễ bị tổn thương;
- Hỗ trợ lương thực, thuốc chữa
bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt
nghiêm trọng và địa điểm sơ tán;
- Nghiêm cấm việc người dân ra
sông vớt tài sản hoa màu trôi lũ, đánh cá;
- Tổ chức canh gác nghiêm ngặt ở
các ngầm tràn qua suối, có biển báo và kiên quyết không cho dân đi qua khi nước
trên ngầm ở mức báo động;
- Thực hiện biện pháp bảo đảm
an toàn đối với nhà cửa, tài sản, công trình hạ tầng;
- Chủ động thực hiện biện pháp
bảo vệ sản xuất; tập trung thu hoạch lúa đã chín, hoa màu, vật nuôi, khu nuôi
trồng thủy sản;
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý
sự cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã
hội và quốc phòng, an ninh của tỉnh;
- Bảo đảm giao thông và thông
tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;
- Bảo đảm an ninh, trật tự an
toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và Nhân dân tại khu vực xảy ra thiên
tai;
- Huy động khẩn cấp và tuân thủ
quyết định chỉ đạo, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang
thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai;
- Thực hiện tốt phương châm “Bốn
tại chỗ”;
- Thông báo các bản tin dự báo,
cảnh báo, công điện chỉ đạo, điều hành phòng, chống, ứng phó bão, ATNĐ, mưa lớn,
lũ, lũ quét, ngập lụt thường xuyên, liên tục trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
- Chính quyền địa phương báo
cáo tình hình thiệt hại về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
cấp trên để có phương án chỉ đạo khắc phục hậu quả do bão, ATNĐ, mưa lớn, lũ,
lũ quét, ngập lụt gây ra.
b) Phân cấp báo động trên một số
hệ thống sông như sau:
- Lưu vực Sông Cầu, Sông Năng:
Hệ thống sông/trạm
|
Mức báo động/mực nước
|
Thời gián báo cáo
|
Hình thức báo động
|
1. Sông Cầu
|
|
|
|
- Trạm Cầu Phà
|
Cấp I: 132,0m
|
02 giờ một lần
|
|
Cấp II: 133,0m
|
01 giờ một lần
|
Thông báo trên Đài truyền thanh
|
Cấp III: 134,0m
|
20 phút một lần
|
Thông báo trên Đài Truyền
thanh lệnh sơ tán vùng ngập lụt
|
- Trạm Chợ Mới
|
Cấp I: 56,5m
|
02 giờ một lần
|
|
Cấp II: 57,5m
|
01 giờ một lần
|
Thông báo trên Đài Truyền
thanh
|
Cấp III: 58,5m
|
20 phút một lần
|
Thông báo trên Đài Truyền
thanh lệnh sơ tán vùng ngập lụt
|
2. Sông Năng
- Trạm Chợ Rã
|
Cấp I: 154,5m
|
02 giờ một lần
|
|
Cấp II: 155,5m
|
01 giờ một lần
|
Thông báo trên Đài Truyền
thanh
|
Cấp III: 156,5m
|
20 phút một lần
|
Thông báo trên Đài Truyền thanh
lệnh sơ tán vùng ngập lụt
|
- Đối với các lưu vực sông khác
do chưa có hệ thống cấp báo động vì vậy căn cứ vào diễn biến mưa (mưa lớn trong
thời gian ngắn hoặc mưa vừa nhưng kéo dài nhiều ngày) để có phương án phòng
tránh phù hợp với điều kiện thực tế.
2.2.3. Tình huống 3: Sạt
lở đất, sụt lún khu dân cư do mưa lũ hoặc dòng chảy
a) Sạt lở đất khu dân cư
- Cấp cứu người bị thương, tìm
kiếm người bị mất tích (nếu có);
- Giám sát, hướng dẫn việc hạn
chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực có nguy cơ sạt lở đất do mưa lũ
hoặc dòng chảy;
- Di chuyển người, tài sản tới
nơi an toàn, không để người dân bị đói, rét, không có nhà ở. Nếu phát hiện khả
năng tiếp tục xảy ra sạt, lở đất thì có phương án di dời người, tài sản đến vị
trí an toàn;
- Chính quyền địa phương báo
cáo tình hình thiệt hại về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
cấp trên để có phương án chỉ đạo khắc phục hậu quả do sạt, lở, sụt lún đất gây
ra;
Khi có mưa liên tục và lượng
mưa đạt mức 75mm trở lên thì nguy cơ sạt lở đất rất cao, do vậy cần có biện
pháp di dân ngay tới vị trí an toàn.
b) Sạt lở đất đường giao thông
- Cấp cứu người bị thương, tìm
kiếm người bị mất tích (nếu có);
- Triển khai việc phân luồng,
hướng dẫn, cắm biển báo nguy hiểm trên các tuyến đường sạt lở để người tham gia
giao thông chủ động phòng tránh;
- Chủ động lực lượng, phương tiện
thông xe trong thời gian nhanh nhất. Trường hợp không thể khắc phục thông xe
ngay cần cắm biển cấm để đảm bảo an toàn cho người và phương tiện;
- Sở Giao thông Vận tải xây dựng
phương án tổ chức thực hiện phối hợp với chính quyền địa phương báo cáo tình
hình thiệt hại về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để
có phương án chỉ đạo khắc phục hậu quả do sạt lở gây ra;
Khi có mưa liên tục và lượng
mưa đạt mức 75mm trở lên thì nguy cơ sạt, lở đất rất cao, do vậy cần chủ động lực
lượng và phương tiện để khắc phục sự cố.
c) Sạt lở, sụt lún đất do dòng
chảy
- Khi phát hiện ra địa điểm có
nguy cơ sạt lở chính quyền địa phương tiến hành ngay việc cắm biển cảnh báo vị
trí có nguy cơ sạt lở; đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương thông báo
cho Nhân dân cư ngụ xung quanh khu vực có nguy cơ sạt lở (hoặc phạm vi ảnh hưởng
của sạt lở) để biết và chủ động phòng, tránh, di dời đến nơi an toàn;
- Chính quyền địa phương triển
khai xây dựng rào chắn, cảnh báo không cho người, phương tiện qua lại trong khu
vực có nguy cơ sạt lở; khuyến cáo người dân sơ tán và tháo gỡ, di dời tài sản đến
nơi an toàn. Khẩn cấp tổ chức sơ tán, di dời người, tài sản ra khỏi khu vực sạt
lở nguy hiểm và khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở nguy hiểm;
- Khi xảy ra sự cố sạt lở: Theo
dõi chặt chẽ diễn biến sạt lở, huy động lực lượng kịp thời ứng cứu người, trục
vớt tài sản và di dời người dân đến nơi an toàn, khoanh vùng sạt lở, cắm biển cảnh
báo nguy hiểm (nếu chưa được cảnh báo), kịp thời huy động lực lượng tại chỗ ứng
trực tại hiện trường ngăn không cho người, phương tiện vào khu vực sạt lở đã được
khoanh vùng; trợ giúp sơ tán người và tài sản đến nơi an toàn, vận động hoặc cưỡng
chế di dời khẩn cấp;
- Chính quyền địa phương báo
cáo tình hình thiệt hại về Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
cấp trên để có phương án chỉ đạo khắc phục hậu quả do sạt lở đất gây ra.
2.2.4. Tình huống 4: Hạn
hán, nắng nóng
- Văn phòng thường trực Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh cập nhật kịp thời các bản
tin dự báo trung hạn, dài hạn tới các ngành, các cấp về tình hình hạn hán để từ
đó có phương án điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ phù hợp với
tình hình hạn hán;
- Quản lý chặt chẽ nguồn nước,
áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho
người và gia súc; có các biện pháp sử dụng tiết kiệm nguồn nước;
- Tiến hành nạo vét hệ thống
kênh, mương; tính toán lắp đặt thêm hệ thống các trạm bơm dã chiến tại những vị
trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực cấp nước cho hệ thống, linh hoạt
trong công tác cấp nước đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất;
- Tăng cường công tác tuyên
truyền cho Nhân dân về lợi ích của việc trồng và bảo về rừng đầu nguồn;
- Ưu tiên cung cấp điện và vật
tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm chống hạn;
- Có các biện pháp bảo vệ cho
người, tài sản, cây trồng…
2.2.5. Tình huống 5: Rét
hại, sương muối
- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chủ động cập nhật các bản
tin cảnh báo sớm và tham mưu, ban hành các công điện, văn bản chỉ đạo ứng phó với
rét hại, sương muối tới các ngành, các cấp để chủ động phòng tránh;
- Triển khai đồng bộ các biện
pháp chống rét cho người, gia súc và cây trồng. Đối với người đặc biệt lưu ý đối
tượng dễ bị tổn thương như người già, trẻ em, người khuyết tật;
- Triển khai biện pháp bảo vệ
cây trồng phù hợp, nghiên cứu đề xuất, áp dụng giống cây trồng, vật nuôi thích
nghi với điều kiện thời tiết khắc nghiệt;
- Sẵn sàng triển khai phương án
khắc phục và phục hồi sản xuất sau thiên tai (chuẩn bị đủ cơ số về giống cây trồng,
vật nuôi).
3. Trách
nhiệm các ngành, các cấp
Để làm tốt công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020, phân giao nhiệm vụ cụ thể của các cấp,
các ngành như sau:
3.1. Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
- Thực hiện Phương án phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh đã duyệt;
- Tổng hợp báo cáo cấp có thẩm
quyền công tác chuẩn bị các biện pháp phòng tránh, mức độ thiệt hại và biện
pháp khắc phục hậu quả khi có thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các địa phương
xác định vùng trọng điểm có thể ngập úng, lũ, lũ quét, sạt lở đất để chỉ đạo di
dời dân cư đến nơi an toàn. Phối hợp với các đơn vị có phương án tổ chức diễn tập
các tình huống có thể xảy ra ở những vùng trọng điểm nhằm giảm thiểu thiệt hại
về người và tài sản;
- Chỉ đạo các ngành, các cấp,
các địa phương trong tỉnh tổ chức thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn.
3.2. Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các ngành, các huyện, thành phố
- Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của ngành, của địa phương;
- Lập, phê duyệt và tổ chức thực
hiện các phương án, quy chế phối hợp, kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai cho
ngành hoặc địa phương mình;
- Tổ chức cắm biển báo, cảnh
báo những khu vực có nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất ở các khu dân cư, đường
giao thông;
- Trực 24/24 giờ trong mùa mưa
lũ từ ngày 15/5 đến 31/10 trong năm; trực 12/24 trong thời gian còn lại, tùy điều
kiện thời tiết có thể trực 24/24 trong điều kiện thời tiết có diễn biến phức tạp;
- Phân công lãnh đạo, cán bộ phụ
trách địa bàn kịp thời chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn của từng địa phương, khắc phục hậu quả do thiên tai;
- Công tác báo cáo phải thực hiện
khẩn trương, chính xác để cấp trên chỉ đạo các biện pháp khắc phục hậu quả kịp
thời.
3.3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
phương án cứu hộ, cứu nạn khi thiên tai xảy ra; phương án hợp đồng tác chiến giữa
tỉnh, huyện, thành phố, và các đơn vị đóng quân trên địa bàn để sẵn sàng huy động
phương tiện, lực lượng cơ động tham gia ứng phó với thiên tai khi có yêu cầu;
rà soát lại các chủng loại, phương tiện, vật tư phục vụ tìm kiếm cứu nạn hiện
có ở các địa bàn có phương án chủ động để thực hiện tìm kiếm cứu nạn;
- Chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc các
cơ sở lập kế hoạch, phương án tìm kiếm cứu nạn cho từng vùng, từng loại hình
mưa, lũ cụ thể. Tiến hành tập huấn, tập dượt triển khai tìm kiếm cứu nạn cho
các đơn vị liên quan để chủ động thực hiện có hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn.
3.4. Công an tỉnh
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
phương án đảm bảo an ninh, trật tự khi xảy ra thiên tai; bố trí lực lượng, phối
hợp với Thanh tra giao thông tổ chức phân luồng, hướng dẫn giao thông tại khu vực
bị thiên tai, kiểm soát chặt chẽ phương tiện giao thông qua các đoạn đường ngập,
lụt, sạt lở đất, sụt lún;
- Phối hợp với các lực lượng thực
hiện nhiệm vụ ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai.
3.5. Sở Giao thông Vận tải
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
phương án đảm bảo giao thông thông suốt, phân luồng giao thông khi cần thiết
trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ; nắm bắt thông tin, có phương án đề phòng, xử
lý các vị trí sạt lở, ngập lụt gây ách tắc giao thông và thực hiện tốt công tác
báo cáo tình hình giao thông trong mùa mưa lũ;
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
phương án huy động phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu ứng phó thiên tai và sơ
tán nhân dân khi có yêu cầu.
3.6. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
phương án đảm bảo thông tin liên lạc kịp thời trong mọi tình huống từ tỉnh đến
các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, thôn, bản. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn
vị viễn thông, bưu chính trên địa bàn tỉnh đảm bảo liên lạc, kịp thời chuyển
thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành việc phòng tránh, ứng phó với
thiên tai;
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền phổ biến kiến thức về phòng
ngừa, ứng phó thiên tai, nâng cao nhận thức cộng đồng.
3.7. Sở Công Thương
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
phương án dự trữ, đảm bảo cung cấp hàng hóa, nhu yếu phẩm cần thiết, nhất là lương
thực và nước uống, sẵn sàng cung cấp cho vùng bị thiên tai, ngập, lụt nhất là
các vùng có nguy cơ bị cô lập. Chỉ đạo công tác giám sát, kiểm tra quản lý thị
trường, giá vật tư, vật liệu xây dựng... tại vùng bị ảnh hưởng của thiên tai;
- Chỉ đạo các chủ hồ thủy điện
xây dựng và thực hiện các phương án, kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn cho công trình trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra, xây dựng quy
trình vận hành hồ chứa trong mùa mưa lũ đảm bảo vận hành an toàn cho vùng hạ
du, bố trí nhân lực, vật tư, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ cứu hộ kịp thời,
đảm bảo an toàn công trình khi gặp sự cố;
- Chỉ đạo Công ty Điện lực Bắc
Kạn xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ an toàn hệ thống nguồn, lưới
điện trong mọi tình huống để đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định phục vụ sản xuất
và công tác phòng, chống thiên tai.
3.8. Sở Y tế
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
phương án cấp cứu, điều trị, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, vệ sinh môi trường,
nguồn nước sinh hoạt, phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý
dịch bệnh… xuất hiện sau thiên tai. Có kế hoạch phân bổ cơ số hóa chất phòng,
chống dịch bệnh;
- Xây dựng, thực hiện phương án
sơ tán, di dời cơ sở y tế khi xảy ra ngập lụt, sạt lở đất để nhanh chóng cấp cứu,
điều trị nạn nhân trong mọi tình huống khẩn cấp, đảm bảo điều kiện cho các cơ sở
y tế hoạt động, tuyệt đối không để người bệnh, nhân viên y tế bị thiệt mạng do
lũ, bão, thiên tai.
3.9. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Lập kế hoạch, cân đối các nguồn
lực để đầu tư xây dựng công trình phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
3.10. Sở Tài chính
Đảm bảo kinh phí đáp ứng kịp thời
cho công tác phòng, chống thiên tai, khắc phục hậu quả, trợ cấp khó khăn cho
vùng bị ảnh hưởng thiên tai và tu sửa công trình phòng, chống lụt bão, công
trình bị hư hại do thiên tai.
3.11. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Phối hợp, đôn đốc Đài Khí tượng
Thủy văn Bắc Kạn thực hiện tốt công tác dự báo, phát các bản tin dự báo, cảnh
báo về bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lũ cải tiến nâng cao chất lượng nội dung,
hình thức cung cấp thông tin dự báo phù hợp với từng đối tượng tiếp nhận; theo
dõi, quan trắc, dự báo sớm lưu lượng lũ trên sông để chủ động ứng phó có hiệu
quả;
Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các
địa phương, đơn vị thực hiện các biện pháp vệ sinh, xử lý, đảm bảo môi trường
trước, trong, sau thiên tai.
3.12. Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn
- Xây dựng, tổ chức thực hiện
phương án bảo vệ thiết bị, cơ sở hạ tầng thông tin, truyền hình. Phối hợp chặt chẽ
với Đài Khí tượng Thủy văn Bắc Kạn, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn các cấp, đăng tải, đưa tin kịp thời, đúng quy định về dự báo, cảnh
báo, diễn biến mưa lũ, các hình thái thiên tai và công tác chỉ đạo, điều hành,
hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai của các cấp, các
ngành, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng về phương án, các kiến thức về phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nhằm giúp cộng đồng thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, ứng phó với thiên tai có hiệu quả.
3.13. Đài Khí tượng Thủy
văn Bắc Kạn
Xây dựng, tổ chức thực hiện
phương án đảm bảo thông tin dự báo, cảnh báo mưa, lũ, thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Thường xuyên cập nhật thông tin về diễn biến thời tiết, thủy văn của Trung tâm
Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, các Đài Khí tượng Thủy văn khu vực; cung
cấp kịp thời các thông tin về mực nước, lượng mưa của các trạm trên địa bàn tỉnh;
tổng hợp phát hành các bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai. Phối hợp đồng bộ,
chặt chẽ với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phát các bản tin thông báo, dự
báo, cảnh báo về thiên tai theo quy định.
3.14. Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Một thành viên Quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn
Xây dựng, tổ chức thực hiện
phương án bảo vệ an toàn cho các hồ, đập, hệ thống công trình thủy lợi trong phạm
vi quản lý đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng, chống thiên tai; lập các quy
trình vận hành an toàn hồ, đập theo quy định.
3.15. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể - xã hội
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Chữ thập đỏ tỉnh tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành nghiêm pháp luật về
phòng, chống thiên tai; tham gia công tác vận động, cứu trợ sau rủi ro thiên
tai.
3.17. Các đơn vị liên
quan khác
Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ
có trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện tốt phương án ứng phó thiên tai của
ngành, đơn vị mình và nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó thiên tai chung của toàn tỉnh.
Chấp hành nghiêm chỉnh sự điều động của cấp có thẩm quyền khi cần thiết.
4. Chế độ
thông tin, báo cáo
Theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của liên Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt
hại do thiên tai gây ra.
(Chi
tiết tại Biểu số 03)
5. Phân
công trách nhiệm thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh
(Chi
tiết tại Biểu số 02)
6. Nhiệm vụ
và quyền hạn của các thành viên trong Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh
6.1. Nhiệm vụ
- Thường xuyên kiểm tra đôn đốc
các huyện, thành phố được phân công trong công tác phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn;
- Khi thiên tai xảy ra, có
trách nhiệm chỉ đạo địa phương được phân công thực hiện ứng phó để giảm nhẹ những
thiệt hại, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra;
- Thường xuyên liên lạc với Văn
phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để
nắm bắt diễn biến của thiên tai. Khi có lệnh của Trưởng ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh thì tiến hành thực hiện theo nhiệm vụ được
giao;
- Khi đi kiểm tra các địa bàn
được phân công cần thông báo cho Văn phòng Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn các huyện, thành phố cùng đi kiểm tra. Báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh về mọi hoạt động của công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại địa phương được phân công, đề xuất biện pháp
giải quyết khi có sự cố.
6.2. Quyền hạn
Các thành viên Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có quyền thay mặt đồng chí Trưởng
ban quyết định mọi công việc được phân công thuộc lĩnh vực ngành, địa bàn được
giao phụ trách trong trường hợp khẩn cấp.
7. Văn
phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Giúp việc cho Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng phương án phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Tổ chức thường trực tại Văn
phòng theo đúng quy định;
- Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy
văn tỉnh theo dõi diễn biến thời tiết, cảnh báo về các nguy cơ mưa, lũ có thể xảy
ra trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh chỉ đạo các Ban, Ngành, địa phương trong tỉnh chủ động thực hiện tốt
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Tổng hợp về tình hình mưa,
lũ, kết quả khắc phục báo cáo các cấp theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Trưởng ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh giao.
8. Giải quyết
hậu quả thiên tai
Để giải quyết hậu quả thiên tai
kịp thời, ổn định đời sống cho nhân dân vùng bị mưa, lũ. Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh phân cấp như sau:
8.1. Cấp tỉnh
- Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020, giao Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo toàn tỉnh thực hiện;
- Phân bổ ngân sách cho các
công trình, dự án, các địa phương để khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra;
- Các thành viên Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh thực hiện nhiệm vụ được giao
theo đúng quy định;
- Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh chỉ đạo các đơn vị địa phương khẩn trương tổ
chức khắc phục hậu quả, họp rút kinh nghiệm sau những đợt thiên tai xảy ra đề
ra những biện pháp giải quyết triệt để hậu quả do thiên tai gây ra.
8.2. Cấp huyện, thành phố
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn huyện, thành phố huy động lực lượng để xử lý các sự cố,
khắc phục hậu quả, đánh giá mức độ thiệt hại, đề xuất biện pháp hỗ trợ khẩn cấp,
phục hồi sản xuất sau thiên tai.
Tổng hợp thiệt hại (theo mẫu)
báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh hậu quả
thiên tai với các nội dung:
- Thiệt hại về người và tài sản
của Nhân dân;
- Thiệt hại đối với các công
trình giao thông, thủy lợi, nước sạch, trường học... biện pháp, kinh phí khắc
phục;
- Tổ chức thăm hỏi, cứu trợ đột
xuất; hỗ trợ phục hồi sản xuất; xử lý môi trường… vùng bị thiên tai. Chủ động sử
dụng ngân sách dự phòng của địa phương để hỗ trợ, nếu vượt quá khả năng của địa
phương cần báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết kịp thời;
Riêng Ủy ban nhân dân huyện Ba
Bể phối hợp với Vườn Quốc gia Ba Bể và các đơn vị liên quan xây dựng Phương án
phòng, chống thiên tai trong đó có phương án đảm bảo an toàn giao thông đường
thủy trên khu vực Hồ Ba Bể và trên Sông Năng để đảm bảo an toàn cho người,
phương tiện;
Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Kạn
phối hợp với đơn vị quản lý dự án hồ chứa nước Nặm Cắt xây dựng chương trình phối
hợp để thuận tiện trong công tác chỉ đạo điều hành và đảm bảo an toàn khi có sự
cố.
Căn cứ Phương án được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, các cấp, ngành, địa phương tổ chức thực hiện chủ động
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai gây ra./.
BIỂU 1: TỔNG HỢP DANH ĐIỂM CÓ NGUY CƠ THIÊN TAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN NĂM 2020
(Kèm
theo Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 30/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Tên danh điểm, số điểm
|
Số điểm, hộ
|
Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Theo nguy cơ thiên tai
|
Theo mức độ nguy hiểm
|
Sạt lở đất đá
|
Lũ ống, lũ quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
I
|
Tổng toàn tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
376
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
2.115
|
1.549
|
203
|
363
|
160
|
939
|
1.016
|
II
|
Các địa phương
|
|
|
|
|
|
|
1
|
HUYỆN BA BỂ
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
90
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
439
|
329
|
18
|
92
|
29
|
268
|
142
|
2
|
HUYỆN CHỢ ĐỒN
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
46
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
164
|
126
|
37
|
1
|
0
|
35
|
129
|
3
|
HUYỆN NGÂN SƠN
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
43
|
36
|
7
|
0
|
11
|
10
|
22
|
4
|
HUYỆN CHỢ MỚI
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
58
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
383
|
256
|
30
|
97
|
30
|
147
|
206
|
5
|
HUYỆN PÁC NẶM
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
37
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
407
|
333
|
71
|
3
|
61
|
121
|
225
|
6
|
THÀNH PHỐ BẮC KẠN
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
54
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
391
|
259
|
8
|
124
|
13
|
185
|
193
|
7
|
HUYỆN NA RÌ
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
136
|
103
|
3
|
30
|
2
|
81
|
53
|
8
|
HUYỆN BẠCH THÔNG
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
47
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
152
|
107
|
29
|
16
|
14
|
92
|
46
|
1.1. HUYỆN BA BỂ
TT
|
Tên danh điểm, số điểm
|
Địa điểm
|
Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Theo nguy cơ thiên tai
|
Theo mức độ nguy hiểm
|
Sạt lở đất đá
|
Lũ ống, lũ quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
A
|
TOÀN HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
90
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
439
|
329
|
18
|
92
|
29
|
268
|
142
|
B
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Pác Phai
|
Thượng Giáo
|
3
|
|
|
|
3
|
|
2
|
Bản Ngủ 2
|
Thượng Giáo
|
4
|
|
|
|
1
|
3
|
3
|
Nà Chả
|
Thượng Giáo
|
3
|
|
|
|
|
3
|
4
|
Phiêng Toản
|
Thượng Giáo
|
4
|
|
|
2
|
1
|
1
|
5
|
Kéo Pựt
|
Thượng Giáo
|
2
|
|
|
|
1
|
1
|
6
|
Thôn Bản Lạ
|
Yến Dương
|
2
|
|
|
|
2
|
|
7
|
Thôn Nà Viến
|
Yến Dương
|
2
|
|
|
|
2
|
|
8
|
Thôn Nà Giảo
|
Yến Dương
|
7
|
|
|
|
7
|
|
9
|
Thôn Loỏng Lứng
|
Yến Dương
|
5
|
|
|
|
5
|
|
10
|
Thôn Khuổi Luồm
|
Yến Dương
|
2
|
|
|
|
2
|
|
11
|
Thôn Nà Pài
|
Yến Dương
|
2
|
|
|
|
2
|
|
12
|
Thôn Bản Cám
|
Nam Mẫu
|
4
|
1
|
3
|
|
1
|
7
|
13
|
Thôn Nà Nghè
|
Nam Mẫu
|
2
|
|
|
|
|
2
|
14
|
Thôn Bó Lù
|
Nam Mẫu
|
7
|
|
|
|
2
|
5
|
15
|
Thôn Khau Qua
|
Nam Mẫu
|
2
|
|
|
|
1
|
1
|
16
|
Thôn Bản Chán
|
Đồng Phúc
|
|
3
|
|
|
3
|
|
17
|
Thôn Lủng Mình
|
Đồng Phúc
|
4
|
|
|
|
4
|
|
18
|
Thôn Nà Cà
|
Đồng Phúc
|
1
|
|
|
1
|
|
|
19
|
Thôn Khưa Quang
|
Đồng Phúc
|
2
|
|
|
1
|
1
|
|
20
|
Thôn Tẩn Lùng
|
Đồng Phúc
|
2
|
|
|
|
2
|
|
21
|
Thôn Nà Bjoóc
|
Đồng Phúc
|
5
|
|
|
|
5
|
|
22
|
Thôn Nà Hai
|
Quảng Khê
|
2
|
|
|
|
2
|
|
23
|
Thôn Pù Lùng
|
Quảng Khê
|
2
|
|
|
|
2
|
|
24
|
Thôn Lủng Quang
|
Quảng Khê
|
|
|
5
|
|
5
|
|
25
|
Thôn Chợ Lèng
|
Quảng Khê
|
|
|
11
|
|
11
|
|
26
|
Thôn Lẻo Keo
|
Quảng Khê
|
|
|
17
|
|
17
|
|
27
|
Thôn Tổng Chảo
|
Quảng Khê
|
1
|
|
|
|
|
1
|
28
|
Thôn Nà Hai
|
Quảng Khê
|
1
|
|
|
|
|
1
|
29
|
Thôn Nà Vài
|
Quảng Khê
|
3
|
|
|
|
|
3
|
30
|
Thôn Nà Đúc
|
Địa Linh
|
13
|
|
|
|
|
13
|
31
|
Thôn Pác Nghè
|
Địa Linh
|
4
|
|
|
|
|
4
|
32
|
Thôn Bản Váng
|
Địa Linh
|
9
|
|
|
|
3
|
6
|
33
|
Thôn Tát Dài
|
Địa Linh
|
7
|
|
|
|
|
7
|
34
|
Thôn Nà Lìn
|
Địa Linh
|
3
|
|
|
|
|
3
|
35
|
Thôn Nà Mô
|
Địa Linh
|
3
|
|
|
|
|
3
|
36
|
Thôn Nà Cấy
|
Địa Linh
|
1
|
|
|
|
|
1
|
37
|
Thôn Khuổi Slẳng
|
Bành Trạch
|
1
|
|
|
|
|
1
|
38
|
Thôn Bản Hon
|
Bành Trạch
|
|
1
|
|
|
1
|
|
39
|
Thôn Bản Lấp
|
Bành Trạch
|
1
|
|
|
|
1
|
|
40
|
Thôn Nà Còi
|
Bành Trạch
|
2
|
|
|
1
|
1
|
|
41
|
Thôn Tổng Làm
|
Bành Trạch
|
1
|
|
|
|
1
|
|
42
|
Thôn Pác Châm
|
Bành Trạch
|
2
|
|
|
|
2
|
|
43
|
Thôn Khuổi Khét
|
Bành Trạch
|
1
|
|
|
|
1
|
|
44
|
Khuổi Trả
|
Phúc Lộc
|
1
|
|
|
|
1
|
|
45
|
Khuổi Tẩu
|
Phúc Lộc
|
2
|
|
|
|
2
|
|
46
|
Cốc Diển
|
Phúc Lộc
|
2
|
|
|
|
2
|
|
47
|
Cốc Muồi
|
Phúc Lộc
|
1
|
|
|
|
1
|
|
48
|
Phia Phạ
|
Phúc Lộc
|
1
|
|
|
|
1
|
|
49
|
Nà Hỏi
|
Phúc Lộc
|
4
|
|
|
|
4
|
|
50
|
Thôn Đon Dài
|
Chu Hương
|
3
|
|
|
|
2
|
1
|
51
|
Thôn Bản Pục
|
Chu Hương
|
|
1
|
|
1
|
|
|
52
|
Thôn Pù Mắt
|
Chu Hương
|
|
1
|
|
1
|
|
|
53
|
Thôn Khuổi Coóng
|
Chu Hương
|
1
|
|
|
|
1
|
|
54
|
Nà Đông
|
Chu Hương
|
5
|
|
|
3
|
2
|
|
55
|
Thôn Nà Cọ
|
Hoàng Trĩ
|
2
|
|
|
|
|
2
|
56
|
Thôn Nà Lườn
|
Hoàng Trĩ
|
1
|
|
|
|
|
1
|
57
|
Thôn Coọc Mu
|
Hoàng Trĩ
|
1
|
|
|
|
|
1
|
58
|
Thôn Đông Đăm
|
Hà Hiệu
|
4
|
|
|
|
4
|
|
59
|
Thôn Nà Ma
|
Hà Hiệu
|
1
|
|
|
|
1
|
|
60
|
Thôn Cốc Lót
|
Hà Hiệu
|
2
|
|
|
|
2
|
|
61
|
Thôn Bản Mới
|
Hà Hiệu
|
1
|
|
|
|
1
|
|
62
|
Thôn Khuổi Khún
|
Mỹ Phương
|
3
|
|
|
|
3
|
|
63
|
Thôn Pùng Chằm
|
Mỹ Phương
|
2
|
|
|
|
2
|
|
64
|
Thôn Phiêng Phường
|
Mỹ Phương
|
1
|
|
|
|
1
|
|
65
|
Thôn Khuổi Tăng
|
Cao Thượng
|
10
|
|
5
|
|
7
|
8
|
66
|
Thôn Khuổi Tầu
|
Cao Thượng
|
5
|
11
|
|
|
16
|
|
67
|
Thôn Bản Cải
|
Cao Thượng
|
16
|
|
|
5
|
7
|
4
|
68
|
Thôn Nặm Cắm
|
Cao Thượng
|
5
|
|
|
1
|
4
|
|
69
|
Thôn Bản Cám
|
Cao Thượng
|
4
|
|
|
|
4
|
|
70
|
Thôn Tọt Còn
|
Cao Thượng
|
2
|
|
|
|
2
|
|
71
|
Thôn Khuổi Hao
|
Cao Thượng
|
1
|
|
|
|
1
|
|
72
|
Thôn Nà Sliến
|
Cao Thượng
|
1
|
|
|
|
1
|
|
73
|
Thôn Ngạm Khét
|
Cao Thượng
|
1
|
|
|
|
1
|
|
74
|
Thôn Nà Kiêng
|
Khang Ninh
|
1
|
|
|
|
1
|
|
75
|
Thôn Củm Pán
|
Khang Ninh
|
1
|
|
|
|
|
1
|
76
|
Thôn Bản Nản
|
Khang Ninh
|
5
|
|
8
|
5
|
|
8
|
77
|
Thôn Nà Làng
|
Khang Ninh
|
5
|
|
13
|
|
|
18
|
78
|
Thôn Bản Vài
|
Khang Ninh
|
1
|
|
10
|
|
|
11
|
79
|
Thôn Pác Nghè
|
Khang Ninh
|
2
|
|
|
1
|
1
|
|
80
|
Tiểu khu 1
|
Thị trấn
|
3
|
|
8
|
|
3
|
8
|
81
|
Tiểu khu 2
|
Thị trấn
|
13
|
|
|
|
13
|
|
82
|
Tiểu khu 3
|
Thị trấn
|
5
|
|
|
|
5
|
|
83
|
Tiểu khu 4
|
Thị trấn
|
18
|
|
|
|
18
|
|
84
|
Tiểu khu 5
|
Thị trấn
|
12
|
|
6
|
|
12
|
6
|
85
|
Tiểu khu 6
|
Thị trấn
|
5
|
|
|
5
|
|
|
86
|
Tiểu khu 7
|
Thị trấn
|
14
|
|
|
|
14
|
|
87
|
Tiểu khu 8
|
Thị trấn
|
16
|
|
|
|
16
|
|
88
|
Tiểu khu 9
|
Thị trấn
|
8
|
|
|
|
8
|
|
89
|
Tiểu khu 10
|
Thị trấn
|
6
|
|
|
|
6
|
|
90
|
Tiểu khu 11
|
Thị trấn
|
9
|
|
6
|
2
|
6
|
7
|
1.2. HUYỆN CHỢ ĐỒN
TT
|
Tên danh điểm, số điểm
|
Địa điểm
|
Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Theo nguy cơ thiên tai
|
Theo mức độ nguy hiểm
|
Sạt lở đất đá
|
Lũ ống, lũ quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
A
|
TOÀN HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
46
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
164
|
126
|
37
|
1
|
0
|
35
|
129
|
B
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nà Bay
|
Xã Bằng Phúc
|
3
|
|
|
|
|
3
|
2
|
Nà Pài
|
Xã Bằng Phúc
|
2
|
|
|
|
|
2
|
3
|
Tổ 1
|
Thị trấn Bằng Lũng
|
2
|
|
|
|
|
2
|
4
|
Tổ 10
|
Thị trấn Bằng Lũng
|
3
|
|
|
|
|
3
|
5
|
Tổ 13
|
Thị trấn Bằng Lũng
|
4
|
|
|
|
|
4
|
6
|
Tổ 16
|
Thị trấn Bằng Lũng
|
5
|
|
|
|
|
5
|
7
|
Tổ 17
|
Thị trấn Bằng Lũng
|
4
|
|
|
|
|
4
|
8
|
Thôn Bản Diếu
|
Xã Ngọc Phái
|
6
|
1
|
|
|
|
7
|
9
|
Thôn Nà Tùm
|
Xã Ngọc Phái
|
3
|
|
|
|
|
3
|
10
|
Thôn Phiêng Liềng 2
|
Xã Ngọc Phái
|
3
|
|
|
|
|
3
|
11
|
Thôn Bản Ỏm
|
Xã Ngọc Phái
|
3
|
|
|
|
|
3
|
12
|
Thôn Bản Cuôn 1
|
Xã Ngọc Phái
|
3
|
|
|
|
|
3
|
13
|
Bản Cưa
|
Xã Bằng Lãng
|
6
|
|
|
|
|
6
|
14
|
Khuổi Xỏm
|
Xã Yên Phong
|
1
|
|
|
|
|
1
|
15
|
Nà Chúa
|
Xã Phương Viên
|
1
|
|
|
|
1
|
|
16
|
Thôn Nà Giỏ
|
Xã Yên Mỹ
|
2
|
1
|
|
|
|
3
|
17
|
Thôn Nà Huống, Che Ngù, Nà
Khuốt
|
Xã Yên Thượng
|
9
|
6
|
|
|
|
15
|
18
|
Kéo Nàng
|
Xã Bản Thi
|
2
|
|
|
|
|
2
|
19
|
Thôn Bản Tưn
|
Xã Xuân Lạc
|
2
|
|
|
|
2
|
|
20
|
Thôn Bản Ó
|
Xã Xuân Lạc
|
6
|
|
|
|
4
|
2
|
21
|
Thôn Bản Chang
|
Lương Bằng
|
1
|
|
|
|
1
|
|
22
|
Thôn Nà Bưa
|
Lương Bằng
|
3
|
|
|
|
3
|
|
23
|
Thôn Bản Vèn
|
Lương Bằng
|
4
|
|
|
|
4
|
|
24
|
Thôn Nà Mương
|
Lương Bằng
|
|
1
|
|
|
1
|
|
25
|
Thôn Nà Lùng
|
Lương Bằng
|
1
|
5
|
|
|
6
|
|
26
|
Thôn Nà Chiếm
|
Lương Bằng
|
1
|
|
|
|
1
|
|
27
|
Thôn Cốc Quang
|
Xã Đồng Thắng
|
4
|
|
|
|
4
|
|
28
|
Thôn Nà Cọ
|
Xã Đồng Thắng
|
1
|
|
|
|
|
1
|
29
|
Thôn Bản Cáu
|
Xã Đồng Thắng
|
|
1
|
|
|
|
1
|
30
|
Thôn Làng Sen
|
Xã Đồng Thắng
|
4
|
|
|
|
1
|
3
|
31
|
Thôn Nà Mèo
|
Xã Đồng Thắng
|
3
|
|
|
|
|
3
|
32
|
Thôn Nà Chang
|
Xã Đồng Thắng
|
2
|
|
|
|
|
2
|
33
|
Thôn Cốc Héc
|
Xã Đồng Thắng
|
8
|
|
|
|
|
8
|
34
|
Thôn Nà Pèng
|
Xã Đồng Thắng
|
1
|
|
|
|
|
1
|
35
|
Thôn Nà Cà
|
Xã Nghĩa Tá
|
1
|
2
|
|
|
|
3
|
36
|
Thôn Nà Kiến
|
Xã Nghĩa Tá
|
1
|
3
|
|
|
|
4
|
37
|
Thôn Kéo Tôm
|
Xã Nghĩa Tá
|
1
|
7
|
|
|
1
|
7
|
38
|
Thôn Nà Đeng
|
Xã Nghĩa Tá
|
2
|
|
|
|
|
2
|
39
|
Thôn Nà Tông
|
Xã Nghĩa Tá
|
|
3
|
|
|
1
|
2
|
40
|
Thôn Nà Đẩy
|
Xã Nghĩa Tá
|
3
|
|
|
|
|
3
|
41
|
Thôn Nà Khằn
|
Xã Nghĩa Tá
|
|
4
|
|
|
|
4
|
42
|
Thôn Bản Lạp
|
Xã Nghĩa Tá
|
|
3
|
|
|
|
3
|
43
|
Thôn Bản Bẳng
|
Xã Nghĩa Tá
|
|
|
1
|
|
|
1
|
44
|
Thôn Khuổi Đẩy
|
Xã Bình Trung
|
6
|
|
|
|
|
6
|
45
|
Thôn Bản Pèo
|
Xã Bình Trung
|
4
|
|
|
|
|
4
|
46
|
Thôn Nà Phầy
|
Xã Bình Trung
|
5
|
|
|
|
5
|
|
1.3. HUYỆN NGÂN SƠN
TT
|
Tên danh điểm, số điểm
|
Địa điểm
|
Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Theo nguy cơ thiên tai
|
Theo mức độ nguy hiểm
|
Sạt lở đất đá
|
Lũ ống, lũ quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
A
|
TOÀN HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
43
|
36
|
7
|
0
|
11
|
10
|
22
|
B
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đèo Gió
|
Vân Tùng
|
8
|
|
|
8
|
|
|
2
|
Tân Ý I
|
Vân Tùng
|
1
|
|
|
1
|
|
|
3
|
Thẳm Ông
|
Thượng Ân
|
3
|
|
|
|
|
3
|
4
|
Khuổi Sặt
|
Thượng Ân
|
1
|
|
|
1
|
|
|
5
|
Tềnh Kiết
|
Thượng Quan
|
1
|
|
|
|
1
|
|
6
|
Pù Piót
|
Thượng Quan
|
2
|
4
|
|
|
|
|
7
|
Nà Ngần
|
Thượng Quan
|
1
|
|
|
1
|
|
6
|
8
|
Nà Chúa
|
Thuần Mang
|
3
|
|
|
|
|
3
|
9
|
Khuổi Tục
|
Thuần Mang
|
7
|
|
|
|
|
7
|
10
|
Cốc Mỏong
|
Cốc Đán
|
1
|
|
|
|
1
|
|
11
|
Nà Cháo
|
Cốc Đán
|
2
|
|
|
|
2
|
|
12
|
Khuổi Ngoài
|
Cốc Đán
|
2
|
|
|
|
2
|
|
13
|
Pà Pán
|
Trung Hòa
|
4
|
|
|
|
4
|
|
14
|
Cảng Cào
|
Trung Hòa
|
|
3
|
|
|
|
3
|
1.4. HUYỆN CHỢ MỚI
TT
|
Tên danh điểm, số điểm
|
Địa điểm
|
Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Ghi chú
|
Theo nguy cơ thiên tai
|
Theo mức độ nguy hiểm
|
Sạt lở đất đá
|
Lũ ống, lũ quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
A
|
TOÀN HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
58
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
383
|
256
|
30
|
97
|
30
|
147
|
206
|
|
B
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Thôm Chầu
|
Yên Hân
|
|
6
|
2
|
|
8
|
|
|
2
|
Thôn Nà Đon, Nà Sao, Chợ Tinh
2
|
Yên Hân
|
15
|
|
|
|
9
|
6
|
|
3
|
Thôn Nà Mố
|
Bình Văn
|
2
|
|
|
|
|
2
|
|
4
|
Thôn Khuôn Tắng
|
Bình Văn
|
14
|
|
|
|
|
14
|
|
5
|
Thôn Bản Mới
|
Bình Văn
|
2
|
|
|
|
|
2
|
|
6
|
Thôn Tài Chang
|
Bình Văn
|
2
|
7
|
|
7
|
2
|
|
|
7
|
Thôn Thôm Bó
|
Bình Văn
|
20
|
|
|
1
|
|
19
|
|
8
|
Thôn Đon Cọt
|
Bình Văn
|
17
|
|
|
|
|
17
|
|
9
|
Thôn Thôm Thoi
|
Bình Văn
|
6
|
|
|
|
|
6
|
|
10
|
Hồ Thôm Bó
|
Bình Văn
|
|
|
1
|
|
|
1
|
|
11
|
Hồ Khuổi Luông
|
Bình Văn
|
|
|
1
|
|
|
1
|
|
12
|
Phai Bản Nà
|
Bình Văn
|
|
1
|
|
|
|
1
|
|
13
|
Phai Pục 1+2
|
Bình Văn
|
|
1
|
|
|
|
1
|
|
14
|
Phai Sa 1+2
|
Bình Văn
|
|
1
|
|
|
|
1
|
|
15
|
Công trình nước sinh hoạt
Thôm Thoi
|
Bình Văn
|
|
1
|
|
|
|
1
|
|
16
|
Khu Nà Kẹm, thôn Bản Quất
|
Như Cố
|
|
|
1
|
|
|
1
|
|
17
|
Khu Khau Búng, thôn Bản Quất
|
Như Cố
|
6
|
|
|
|
6
|
|
|
18
|
Bản Cháo
|
Yên Cư
|
4
|
|
|
|
|
4
|
|
19
|
Nà Hoạt
|
Yên Cư
|
5
|
|
|
|
|
5
|
|
20
|
Thôn Bản Đồn, Bản Giác (khu vực
dân cư Năm Tốc - Bản Giác)
|
Hòa Mục
|
25
|
|
|
20
|
5
|
|
Có 20 bị cả sạt lở và lũ ống, lũ quét
|
21
|
Thôn Bản Vọt
(Km8+800;Km9+200)
|
Hòa Mục
|
x
|
|
|
x
|
|
|
|
22
|
Khu cuối thôn Xí Nghiệp
|
Nông Hạ
|
|
|
4
|
|
4
|
|
|
23
|
Khu cuối thôn Bản Tết 2 giáp
thôn Xí Nghiệp
|
Nông Hạ
|
|
|
2
|
|
2
|
|
|
24
|
Khu vực Nà Chú, thôn Reo Dài
|
Nông Hạ
|
1
|
|
3
|
|
4
|
|
|
25
|
Khu gần trung tâm thôn Khe Thỉ
1
|
Nông Hạ
|
4
|
|
|
|
|
4
|
|
26
|
Khu nhà ông Mai Văn Hậu, thôn
Bản Tết 1
|
Nông Hạ
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
27
|
Khu gần cầu Sáu Hai, thôn Sáu
Hai
|
Nông Hạ
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
28
|
Khu giáp trường cấp 1, thôn
Sáu Hai
|
Nông Hạ
|
2
|
|
|
|
|
2
|
|
29
|
Khu Nà Thán, thôn Nà Quang
|
Nông Hạ
|
3
|
|
|
|
|
3
|
|
30
|
Khu Hin Phéc, thôn Nà Quang
|
Nông Hạ
|
4
|
|
|
|
4
|
|
|
31
|
Khu Nà Ba, thôn Khe Thuổng
|
Nông Hạ
|
4
|
|
|
|
4
|
|
|
32
|
Cầu tràn thôn Cửa Khe
|
Quảng Chu
|
|
|
20
|
|
20
|
|
|
33
|
Thôn Nà Lằng
|
Quảng Chu
|
|
|
40
|
|
|
40
|
|
34
|
Khu vực Lùng Cúc, thôn Nặm Bó
|
Yên Đĩnh
|
4
|
|
|
|
|
4
|
|
35
|
Khu vực Hin Chiêng, thôn Tồng
Cổ
|
Yên Đĩnh
|
3
|
|
|
|
|
3
|
|
36
|
Cống 2, thôn Bản Lù
|
Tân Sơn
|
2
|
|
|
|
|
2
|
|
37
|
Thôn Bản Lù
|
Tân Sơn
|
3
|
|
|
|
3
|
|
|
38
|
Đá Đen, thôn Nà Khu
|
Tân Sơn
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
39
|
Khu trường học, thôn Khuổi
Đeng
|
Tân Sơn
|
|
|
10
|
|
10
|
|
|
40
|
Thôn Nặm Dất
|
Tân Sơn
|
4
|
|
|
|
4
|
|
|
41
|
Đường 259B tại các thôn Nà
Pài, Nà Pẻn, Roỏng Tùm
|
Thanh Mai
|
4
|
|
|
|
|
4
|
|
42
|
Đường 259A, tại các thôn Bản
Kéo, Trung Tâm, Bản Pjải, Phiêng Luông
|
Thanh Mai
|
49
|
|
|
|
|
49
|
|
43
|
Đường liên thôn Nà Pẻn - Khuổi
Phấy
|
Thanh Mai
|
3
|
|
|
|
3
|
|
|
44
|
Đường liên thôn Bản Tý - Khuổi
Dạc
|
Thanh Mai
|
7
|
|
|
|
|
7
|
|
45
|
Thôn Khau Ràng
|
Mai Lạp
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
46
|
Thôn Nà Điếng
|
Mai Lạp
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
47
|
Tổ 6, Tổ 7, thị trấn Đồng Tâm
|
Thị trấn Đồng Tâm
|
|
|
7
|
|
7
|
|
|
48
|
Tổ 6, thị trấn Đồng Tâm
|
Thị trấn Đồng Tâm
|
|
10
|
|
|
10
|
|
|
49
|
Tổ 1, Tổ 2, Tổ 7, thị trấn Đồng
Tâm
|
Thị trấn Đồng Tâm
|
24
|
|
|
|
24
|
|
|
50
|
Thôn Nà Chúa
|
Thanh Vận
|
6
|
|
|
|
6
|
|
|
51
|
Nà Kham
|
Thanh Vận
|
|
|
5
|
|
5
|
|
|
52
|
Nà Rẫy
|
Thanh Vận
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
53
|
Quan Làng
|
Thanh Vận
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
54
|
Tuyến đường từ thôn Cảm Lẹng
vào thôn Khe Lắc
|
Thanh Thịnh
|
3
|
|
|
|
|
3
|
|
55
|
Khu vực thôn Nà Đeo
|
Thanh Thịnh
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
56
|
Khu vực thôn Khe Lắc
|
Thanh Thịnh
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
57
|
Khu vực Nà Mỵ, thôn Khuổi Tai
|
Thanh Thịnh
|
|
3
|
|
|
3
|
|
|
58
|
Kè Khuổi Thếu (ảnh hưởng đất
nông nghiệp)
|
Cao Kỳ
|
x
|
|
|
|
|
|
|
1.5. HUYỆN PÁC NẶM
TT
|
Tên danh điểm, số điểm
|
Địa điểm
|
Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Theo nguy cơ thiên tai
|
Theo mức độ nguy hiểm
|
Sạt lở đất đá
|
Lũ ống, lũ quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
A
|
TOÀN HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
37
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
407
|
333
|
71
|
3
|
61
|
121
|
225
|
B
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Pác Nặm
|
Bằng Thành
|
9
|
|
|
|
9
|
|
2
|
Thôn Khên Lền
|
Công Bằng
|
2
|
|
|
|
2
|
|
3
|
Thôn Cốc Nọt
|
Công Bằng
|
2
|
|
|
|
2
|
|
4
|
Thôn Nặm Sai
|
Công Bằng
|
7
|
|
|
|
|
7
|
5
|
Thôn Nà Chảo
|
Công Bằng
|
7
|
|
|
|
|
7
|
6
|
Thôn Pác Cáp
|
Công Bằng
|
4
|
|
|
4
|
|
|
7
|
Thôn Khắp Khính
|
Công Bằng
|
3
|
|
|
|
|
3
|
8
|
Thôn Nặm Đăm
|
Cao Tân
|
28
|
|
|
|
2
|
26
|
9
|
Thôn Chẻ Pang
|
Cao Tân
|
25
|
|
|
|
|
25
|
10
|
Thôn Đuông Nưa
|
Cao Tân
|
|
2
|
|
|
2
|
|
11
|
Thôn Nà Quạng
|
Cao Tân
|
26
|
|
|
|
1
|
25
|
12
|
Thôn Phiêng Puốc
|
Cao Tân
|
19
|
|
|
|
|
19
|
13
|
Thôn Nà Lài
|
Cao Tân
|
17
|
|
|
|
|
17
|
14
|
Thôn Lủng Pạp
|
Cao Tân
|
9
|
|
|
|
|
9
|
15
|
Thôn Khuổi Bốc
|
Xuân La
|
6
|
|
|
|
|
6
|
16
|
Thôn Nà Nghè
|
Bộc Bố
|
|
|
1
|
|
|
1
|
17
|
Ban Chỉ huy Quân sự huyện
|
Bộc Bố
|
1
|
|
|
|
1
|
|
18
|
Thôn Khau Slôm
|
Giáo Hiệu
|
1
|
|
|
|
|
1
|
19
|
Thôn Khuổi Lè
|
Giáo Hiệu
|
1
|
2
|
|
|
|
3
|
20
|
Thôn Slam Vè
|
Nhạn Môn
|
20
|
|
|
5
|
11
|
4
|
21
|
Thôn Nặm Khiếu
|
Nhạn Môn
|
22
|
|
|
4
|
12
|
6
|
22
|
Thôn Ngảm Váng
|
Nhạn Môn
|
14
|
|
|
4
|
6
|
4
|
23
|
Thôn Phiêng Tạc
|
Nhạn Môn
|
19
|
6
|
|
9
|
11
|
5
|
24
|
Thôn Vy Lạp
|
Nhạn Môn
|
12
|
17
|
|
12
|
7
|
10
|
25
|
Thôn Phai Khỉm
|
Nhạn Môn
|
15
|
|
|
2
|
3
|
10
|
26
|
Thôn Nà Bẻ
|
Nhạn Môn
|
17
|
|
|
9
|
4
|
4
|
27
|
Thôn Khuổi Ỏ
|
Nhạn Môn
|
21
|
19
|
|
9
|
13
|
18
|
28
|
Thôn Nà Bẻ
|
Nhạn Môn
|
|
7
|
|
1
|
2
|
4
|
29
|
Thôn Phai Khỉm
|
Nhạn Môn
|
|
18
|
|
2
|
5
|
11
|
30
|
Thôn Phiêng Tạc
|
Nhạn Môn
|
|
|
1
|
|
1
|
|
31
|
Thôn Phai Khỉm
|
Nhạn Môn
|
|
|
1
|
|
1
|
|
32
|
Thôn Phia Đeng
|
Nghiên Loan
|
1
|
|
|
|
1
|
|
33
|
Thôn Tân Hợi
|
An Thắng
|
19
|
|
|
|
19
|
|
34
|
Thôn Nà Mu
|
An Thắng
|
1
|
|
|
|
1
|
|
35
|
Thôn Lủng Vài
|
Cổ Linh
|
2
|
|
|
|
2
|
|
36
|
Thôn Thôm Niêng
|
Cổ Linh
|
2
|
|
|
|
2
|
|
37
|
Thôn Cốc Nghè
|
Cổ Linh
|
1
|
|
|
|
1
|
|
1.6. HUYỆN NA RÌ
TT
|
Tên danh điểm, số điểm
|
Địa điểm
|
Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Theo nguy cơ thiên tai
|
Theo mức độ nguy hiểm
|
Sạt lở đất đá
|
Lũ ống, lũ quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
A
|
TOÀN HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
136
|
103
|
3
|
30
|
2
|
81
|
53
|
B
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu Tốc Lù thôn Kim Vân
|
Kim Hỷ
|
|
|
15
|
|
5
|
10
|
2
|
Khu Nà Còi thôn Bản Vèn
|
Kim Hỷ
|
2
|
|
|
|
2
|
|
3
|
Khu Cốc Pục thôn Bản Kẹ
|
Kim Hỷ
|
5
|
|
|
|
4
|
1
|
4
|
Khuổi Vuồng, Thòng Khéo thôn
Cốc Tém, Nà Ản
|
Kim Hỷ
|
2
|
|
|
|
2
|
|
5
|
Khu Pác Phai thôn Bản Vin
|
Kim Hỷ
|
2
|
1
|
|
|
3
|
|
6
|
Khu Cầu Trắng Khuổi Nộc, Pàn
xả, Bản Giang
|
Lương Thượng
|
2
|
|
3
|
|
2
|
3
|
7
|
Khu Cốc Keng Lủng Pảng
|
Côn Minh
|
|
|
12
|
|
7
|
5
|
8
|
Khu Bản Cào thôn Bản Cào
|
Côn Minh
|
8
|
|
|
|
1
|
7
|
9
|
Khu Lùng Tát thôn Áng Hin
|
Côn Minh
|
5
|
|
|
|
4
|
1
|
10
|
Khu Nà Tà, Bản Lài, Khỏn Hin,
Nưa Háng khu thôn Chợ A, B
|
Côn Minh
|
2
|
2
|
|
|
3
|
1
|
11
|
Khu Khuổi Lỷ, Khuổi Kim thôn
Nà Pì
|
Liêm Thủy
|
2
|
|
|
|
2
|
|
12
|
Khu Kim Pao thôn Khuổi Tấy A
|
Liêm Thủy
|
2
|
|
|
|
2
|
|
13
|
Khu thôn Bản Cải
|
Liêm Thủy
|
3
|
|
|
|
3
|
|
14
|
Khu Khuổi Lỷ thôn Lũng Danh
|
Liêm Thủy
|
6
|
|
|
|
2
|
4
|
15
|
Khu đồi Pò Vầu thôn Nà Cằm
|
Văn Vũ
|
2
|
|
|
|
1
|
1
|
16
|
Khu đồi Pò Mi thôn Pò Cạu
|
Văn Vũ
|
2
|
|
|
|
|
2
|
17
|
Điểm Pàn Phấy thôn Pò Rản
|
Văn Vũ
|
2
|
|
|
|
1
|
1
|
18
|
Điểm Pò Sâu thôn Nà Ca
|
Văn Vũ
|
2
|
|
|
|
1
|
1
|
19
|
Khu thôn Thôm Kinh
|
Văn Vũ
|
8
|
|
|
|
5
|
3
|
20
|
Khu Lùng Duốc thôn To Đoóc
|
Văn Lang
|
4
|
|
|
|
|
4
|
21
|
Khu thôn Cốc Phia
|
Văn Lang
|
13
|
|
|
|
6
|
7
|
22
|
Khu Sắc Sái, Phác Phàn, Khuổi
Quân
|
Cư Lễ
|
5
|
|
|
|
3
|
2
|
23
|
Khu thôn Khuổi Khiếu
|
Hữu Thác
|
2
|
|
|
|
2
|
|
24
|
Khu Nà Đeng
|
Cường Lợi
|
2
|
|
|
|
2
|
|
25
|
Khu Lùng Vài thôn Khuổi Luông
|
Sơn Thành
|
5
|
|
|
|
5
|
|
26
|
Khu thôn Nà Lẹng, Nà Pàn
|
Sơn Thành
|
2
|
|
|
|
2
|
|
27
|
Khu thôn Nà Lẹng, Nà Pàn
|
Sơn Thành
|
2
|
|
|
|
2
|
|
28
|
Khu thôn Khuổi Kheo
|
Dương Sơn
|
5
|
|
|
2
|
3
|
|
29
|
Khu thôn Khuổi Cáy
|
Đổng Xá
|
1
|
|
|
|
1
|
|
30
|
Khu chợ Xuân Dương
|
Xuân Dương
|
5
|
|
|
|
5
|
|
1.7. THÀNH PHỐ BẮC KẠN
TT
|
Tên danh điểm, số điểm
|
Địa điểm
|
Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Theo nguy cơ thiên tai
|
Theo mức độ nguy hiểm
|
Sạt lở đất đá
|
Lũ ống, lũ quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
A
|
TOÀN THÀNH PHỐ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
54
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
391
|
259
|
8
|
124
|
13
|
185
|
193
|
B
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Bản Bung
|
Xã Dương Quang
|
3
|
|
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Thôn Nà Dì
|
Xã Dương Quang
|
4
|
2
|
|
2
|
2
|
2
|
3
|
Thôn Nà Cưởm
|
Xã Dương Quang
|
1
|
|
|
|
1
|
|
4
|
Thôn Nà Ỏi
|
Xã Dương Quang
|
|
6
|
|
|
4
|
2
|
5
|
Thôn Phặc Tràng
|
Xã Dương Quang
|
|
|
15
|
|
15
|
|
6
|
Thôn Nam Đội Thân
|
Xã Nông Thượng
|
8
|
|
|
|
7
|
1
|
7
|
Thôn Tân Thành
|
Xã Nông Thượng
|
7
|
|
|
|
7
|
|
8
|
Thôn Nà Bản
|
Xã Nông Thượng
|
2
|
|
|
2
|
|
|
9
|
Thôn Khuổi Chang
|
Xã Nông Thượng
|
6
|
|
|
2
|
|
4
|
10
|
Thôn Nà Kẹn
|
Xã Nông Thượng
|
6
|
|
|
1
|
1
|
4
|
11
|
Thôn Nà Choong
|
Xã Nông Thượng
|
1
|
|
|
|
|
1
|
12
|
Thôn Thôm Luông
|
Xã Nông Thượng
|
2
|
|
|
|
|
2
|
13
|
Thôn Nà Diểu
|
Xã Nông Thượng
|
1
|
|
|
|
|
1
|
14
|
Tổ 1B
|
Phường Phùng Chí Kiên
|
4
|
|
|
|
4
|
|
15
|
Tổ 3
|
Phường Phùng Chí Kiên
|
15
|
|
|
|
15
|
|
16
|
Tổ 4
|
Phường Phùng Chí Kiên
|
|
|
3
|
|
3
|
|
17
|
Tổ 7
|
Phường Phùng Chí Kiên
|
3
|
|
|
|
3
|
|
18
|
Tổ 8A
|
Phường Phùng Chí Kiên
|
6
|
|
7
|
|
13
|
|
19
|
Tổ 9
|
Phường Phùng Chí Kiên
|
12
|
|
|
|
12
|
|
20
|
Tổ 10
|
Phường Phùng Chí Kiên
|
16
|
|
|
|
16
|
|
21
|
Tổ 11
|
Phường Phùng Chí Kiên
|
9
|
|
5
|
|
14
|
|
22
|
Tổ 12
|
Phường Phùng Chí Kiên
|
17
|
|
7
|
|
24
|
|
23
|
Tổ 1A
|
Phường Đức Xuân
|
11
|
|
|
|
|
11
|
24
|
Tổ 3
|
Phường Đức Xuân
|
|
|
1
|
|
|
1
|
25
|
Tổ 4
|
Phường Đức Xuân
|
5
|
|
|
|
2
|
3
|
26
|
Tổ 9A
|
Phường Đức Xuân
|
1
|
|
|
|
|
1
|
27
|
Tổ 11A
|
Phường Đức Xuân
|
|
|
7
|
|
|
7
|
28
|
Tổ 11B
|
Phường Đức Xuân
|
4
|
|
|
|
2
|
2
|
29
|
Tổ 11C
|
Phường Đức Xuân
|
28
|
|
|
|
|
28
|
30
|
Tổ Giao Lâm
|
Phường Huyền Tụng
|
|
|
5
|
|
|
5
|
31
|
Tổ Khuổi Thuổm
|
Phường Huyền Tụng
|
12
|
|
2
|
|
12
|
2
|
32
|
Tổ Khuổi Pái
|
Phường Huyền Tụng
|
1
|
|
|
|
1
|
|
33
|
Tổ Tân Cư
|
Phường Xuất Hóa
|
12
|
|
|
4
|
8
|
|
34
|
Tổ Bản Pjạt
|
Phường Xuất Hóa
|
1
|
|
|
1
|
|
|
35
|
Tổ 1
|
Phường Sông Cầu
|
|
|
2
|
|
|
2
|
36
|
Tổ 2
|
Phường Sông Cầu
|
|
|
3
|
|
|
3
|
37
|
Tổ 3
|
Phường Sông Cầu
|
|
|
10
|
|
|
10
|
38
|
Tổ 4
|
Phường Sông Cầu
|
|
|
15
|
|
|
15
|
39
|
Tổ 5
|
Phường Sông Cầu
|
|
|
7
|
|
|
7
|
40
|
Tổ 6
|
Phường Sông Cầu
|
|
|
5
|
|
|
5
|
41
|
Tổ 7
|
Phường Sông Cầu
|
|
|
5
|
|
|
5
|
42
|
Tổ 8
|
Phường Sông Cầu
|
|
|
4
|
|
|
4
|
43
|
Tổ 9
|
Phường Sông Cầu
|
|
|
5
|
|
|
5
|
44
|
Tổ 12
|
Phường Sông Cầu
|
2
|
|
8
|
|
|
10
|
45
|
Tổ 13
|
Phường Sông Cầu
|
5
|
|
5
|
|
|
10
|
46
|
Tổ 14
|
Phường Sông Cầu
|
3
|
|
3
|
|
|
6
|
47
|
Tổ 15
|
Phường Sông Cầu
|
2
|
|
|
|
|
2
|
48
|
Tổ 16
|
Phường Sông Cầu
|
10
|
|
|
|
10
|
|
49
|
Tổ 19
|
Phường Sông Cầu
|
8
|
|
|
|
8
|
|
50
|
Tổ 2
|
Phường Nguyễn Thị Minh Khai
|
7
|
|
|
|
|
7
|
51
|
Tổ 7
|
Phường Nguyễn Thị Minh Khai
|
6
|
|
|
|
|
6
|
52
|
Tổ 12
|
Phường Nguyễn Thị Minh Khai
|
6
|
|
|
|
|
6
|
53
|
Tổ 13
|
Phường Nguyễn Thị Minh Khai
|
3
|
|
|
|
|
3
|
54
|
Tổ 14
|
Phường Nguyễn Thị Minh Khai
|
9
|
|
|
|
|
9
|
1.8. HUYỆN BẠCH THÔNG
TT
|
Tên danh điểm
|
Địa điểm
|
Số hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ thiên tai
|
Theo nguy cơ thiên tai
|
Theo mức độ nguy hiểm
|
Sạt lở đất đá
|
Lũ ống, lũ quét
|
Ngập úng
|
Rất cao
|
Cao
|
Trung bình
|
A
|
TOÀN HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số điểm
|
47
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số hộ
|
152
|
107
|
29
|
16
|
14
|
92
|
46
|
B
|
CHI TIẾT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 1A Nà Loạn
|
Sỹ Bình
|
|
1
|
|
|
1
|
|
2
|
Thôn Nà Phja
|
Sỹ Bình
|
2
|
|
|
2
|
|
|
3
|
Thôn Khuổi Đẳng
|
Sỹ Bình
|
3
|
|
|
3
|
|
|
4
|
Thôn Pù Cà
|
Sỹ Bình
|
1
|
|
|
1
|
|
|
5
|
Thôn Nà Váng
|
Đôn Phong
|
|
4
|
2
|
|
6
|
|
6
|
Thôn Bản Chiêng
|
Đôn Phong
|
9
|
|
|
|
9
|
|
7
|
Thôn Nà Pán
|
Đôn Phong
|
|
|
6
|
|
6
|
|
8
|
Thôn Vằng Bó
|
Đôn Phong
|
3
|
|
|
|
3
|
|
9
|
Thôn Nà Tà
|
Tân Tú
|
|
|
5
|
|
|
5
|
10
|
Thôn Pò Đeng
|
Tân Tú
|
1
|
|
|
|
|
1
|
11
|
Thôn Bản Mới
|
Tân Tú
|
2
|
|
|
|
1
|
1
|
12
|
Thôn Khuổi Sha
|
Tân Tú
|
6
|
|
|
1
|
3
|
2
|
13
|
Thôn Nà Phát
|
Tân Tú
|
2
|
|
|
|
2
|
|
14
|
Thôn Còi Mò
|
Tân Tú
|
4
|
|
1
|
|
5
|
|
15
|
Thôn Thủy Điện
|
Vi Hương
|
|
4
|
|
|
4
|
|
16
|
Thôn Địa Cát
|
Vi Hương
|
1
|
3
|
|
|
|
4
|
17
|
Thôn Bó Lịn
|
Vi Hương
|
5
|
3
|
|
|
2
|
6
|
18
|
Thôn Nà Ít
|
Vi Hương
|
6
|
|
|
|
|
6
|
19
|
Thôn Nà Pái
|
Vi Hương
|
6
|
|
|
|
|
6
|
20
|
Thôn Nà Chá
|
Vi Hương
|
1
|
2
|
|
|
|
3
|
21
|
Thôn Đon Bây
|
Vi Hương
|
1
|
|
|
|
1
|
|
22
|
Thôn Khau Ca
|
Mỹ Thanh
|
6
|
|
|
|
4
|
2
|
23
|
Thôn Khuổi Duộc
|
Mỹ Thanh
|
11
|
|
|
|
8
|
3
|
24
|
Thôn Bản Luông 1
|
Mỹ Thanh
|
2
|
|
|
|
2
|
|
25
|
Thôn Bản Luông 2
|
Mỹ Thanh
|
|
|
2
|
|
2
|
|
26
|
Thôn Phiêng Kham
|
Mỹ Thanh
|
|
1
|
|
|
1
|
|
27
|
Thôn Bản Châng
|
Mỹ Thanh
|
|
2
|
|
|
2
|
|
28
|
Thôn Nam Yên
|
Nguyên Phúc
|
1
|
|
|
1
|
|
|
29
|
Thôn Cáng Lò
|
Nguyên Phúc
|
1
|
|
|
1
|
|
|
30
|
Thôn Nà Kha
|
Quang Thuận
|
1
|
|
|
1
|
|
|
31
|
Thôn Boóc Khún
|
Quang Thuận
|
1
|
|
|
1
|
|
|
32
|
Thôn Nà Hin
|
Quang Thuận
|
1
|
|
|
1
|
|
|
33
|
Thôn Bản Mèn
|
Xã Dương Phong
|
2
|
|
|
|
|
2
|
34
|
Thôn Bản Mún I
|
Xã Dương Phong
|
1
|
|
|
1
|
|
|
35
|
Thôn Khuổi Chanh
|
Xã Cẩm Giàng
|
5
|
|
|
|
3
|
2
|
36
|
Thôn Nà Ngảng
|
Quân Hà
|
|
6
|
|
|
6
|
|
37
|
Thôn Thôm Pá
|
Quân Hà
|
|
3
|
|
|
3
|
|
38
|
Thôn Khuổi Thiêu
|
Quân Hà
|
1
|
|
|
|
1
|
|
39
|
Thôn Đông Bun
|
Vũ Muộn
|
1
|
|
|
|
|
1
|
40
|
Thôn Nà Món
|
Thị trấn Phủ Thông
|
1
|
|
|
1
|
|
|
41
|
Thôn Chi Quảng A
|
Thị trấn Phủ Thông
|
4
|
|
|
|
4
|
|
42
|
Thôn Chi Quảng B
|
Thị trấn Phủ Thông
|
1
|
|
|
|
1
|
|
43
|
Phố Nà Hái
|
Thị trấn Phủ Thông
|
6
|
|
|
|
4
|
2
|
44
|
Thôn Pác Chang
|
Lục Bình
|
1
|
|
|
|
1
|
|
45
|
Nà Cáy
|
Cao Sơn
|
3
|
|
|
|
3
|
|
46
|
Thôm Phụ
|
Cao Sơn
|
2
|
|
|
|
2
|
|
47
|
Lủng Lý
|
Cao Sơn
|
2
|
|
|
|
2
|
|
Biểu 2: PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ HUY
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TÀI - TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH BẮC KẠN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 30/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
TT
|
Họ và tên
|
Chức vụ cơ quan
|
Chức vụ Ban Chỉ huy
|
Lĩnh vực/địa bàn phụ trách
|
1
|
Lý Thái Hải
|
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Trưởng ban
|
Phụ trách chung, chỉ đạo giải
quyết các vấn đề quan trọng về thiên tai và tìm kiếm cứu nạn xảy ra trên địa
bàn tỉnh.
|
2
|
Đỗ Thị Minh Hoa
|
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Phó Trưởng ban Thường trực
|
Thường trực công tác phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tham mưu Trưởng ban giải quyết các vấn đề thuộc
lĩnh vực phụ trách về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; thay Trưởng
ban Chỉ huy công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn khi được ủy
quyền.
|
3
|
Nông Quang Nhất
|
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Phó Trưởng ban phụ trách công tác phòng, chống thiên tai
|
Phụ trách công tác phòng, chống
thiên tai; tổ chức công tác phòng tránh, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai
trên địa bàn tỉnh. Tổ chức và trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Thường
trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
|
4
|
Đỗ Văn Tuấn
|
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Phó Trưởng ban phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn
|
Phụ trách công tác cứu hộ, cứu
nạn thiên tai; tổ chức tìm kiếm, cứu nạn người, cứu hộ công trình và các
phương tiện gặp sự cố do thiên tai.
|
5
|
Lăng Văn Hòa
|
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Thành viên
|
Tham mưu công tác kế hoạch phục
vụ phòng tránh, ứng phó thiên tai.
|
6
|
Dương Văn Tính
|
Giám đốc Công an tỉnh
|
Thành viên
|
Phụ trách đảm bảo an ninh trật
tự trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Phụ trách huyện Ngân Sơn.
|
7
|
Nguyễn Khánh Tùng
|
Giám đốc Sở Tài chính
|
Thành viên
|
Phụ trách công tác tài chính
|
8
|
Nguyễn Đình Học
|
Giám đốc Sở Y tế
|
Thành viên
|
Phụ trách công tác y tế, dịch
bệnh sau thiên tai.
Phụ trách huyện Pác Nặm.
|
9
|
Hà Văn Tiến
|
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thành viên
|
Đảm bảo thông tin liên lạc phục
vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của Ban Chỉ huy.
Phụ trách thành phố Bắc Kạn.
|
10
|
Hoàng Hà Bắc
|
Giám đốc Sở Công Thương
|
Thành viên
|
Tham mưu việc dự trữ, cung cấp
các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân vùng bị cô lập khi thiên tai xảy ra.
Phụ trách huyện Bạch Thông.
|
11
|
Nông Văn Kỳ
|
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Thành viên
|
Phụ trách công tác bảo vệ môi
trường sau khi có thiên tai xảy ra. Phụ trách huyện Na Rì.
|
12
|
Lèng Văn Chiến
|
Giám đốc Sở Xây dựng
|
Thành viên
|
Phụ trách công tác phòng
tránh, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực xây dựng. Tham mưu
cho Ban Chỉ huy các khu nhà ở tránh, trú an toàn khi thiên tai xảy ra.
|
13
|
Ma Thế Quyên
|
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Thành viên
|
Phụ trách các hoạt động ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai thuộc trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
|
14
|
Trần Trung Kiên
|
Giám đốc Sở Lao động, Thương bình và Xã hội
|
Thành viên
|
Giải quyết chế độ chính sách
hỗ trợ các trường hợp rủi ro xảy ra do thiên tai.
|
15
|
Hoàng Đức Chí
|
Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
|
Thành viên
|
Phụ trách công tác tuyên truyền
phòng tránh, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
|
16
|
Nông Bình Cương
|
Bí thư Tỉnh đoàn
|
Thành viên
|
Phụ trách công tác thanh niên
tham gia công tác phòng tránh, ứng phó thiên tai.
|
17
|
Ma Nhật Hoài
|
Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
|
Thành viên
|
Phối hợp công tác vận động cứu
trợ xã hội.
|
18
|
Hà Kim Oanh
|
Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thành viên
|
Tham mưu cho Trưởng ban về tổ
chức hoạt động của Ban. Chỉ đạo khôi phục các công trình thủy lợi, phòng, chống
thiên tai.
|
19
|
Nguyễn Ngọc Cương
|
Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thành viên
|
Chỉ đạo công tác khôi phục
các công trình nông thôn mới. Trưởng tiểu ban hậu phương. Phụ trách huyện Chợ
Mới.
|
20
|
Nguyễn Mỹ Hải
|
Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thành viên
|
Chỉ đạo công tác phục hồi sản
xuất sau thiên tai.
Phụ trách huyện Chợ Đồn.
|
21
|
Dương Ngọc Thuyết
|
Phó Giám đốc Sở Giao thông Vận tải
|
Thành viên
|
Phụ trách công tác đảm bảo
giao thông.
Phụ trách huyện Ba Bể.
|
22
|
Nguyễn Văn Cường
|
Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ
|
Thành viên
|
Phối hợp công tác cứu trợ xã
hội.
|
23
|
Hà Thị Liễu
|
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
|
Thành viên
|
Phối hợp vận động trong công
tác phòng tránh và ứng phó khi có thiên tai.
|
24
|
Nguyễn Anh Tuấn
|
Giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn Bắc Kạn
|
Thành viên
|
Thực hiện công tác dự báo khí
tượng thuỷ văn phục vụ công tác chỉ đạo của Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
|
25
|
Nguyễn Văn Đức
|
Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Quản lý công trình
thủy lợi Bắc Kạn
|
Thành viên
|
Chịu trách nhiệm đảm bảo an
toàn hồ chứa thuỷ lợi; thực hiện nhiệm vụ khắc phục sửa chữa các công trình bị
hư hỏng
|
26
|
Triệu Văn Thanh
|
Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi
|
Thành viên kiêm Chánh Văn phòng
|
Tham mưu cho Ban Chỉ huy về tổ
chức hoạt động của Ban; hội nghị, họp bất thường...
Phụ trách Văn phòng Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
|
27
|
Đới Văn Thiều
|
Phó Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi
|
Thành viên kiêm Phó Chánh Văn phòng
|
Giúp việc cho Chánh Văn phòng
trong thực hiện nhiệm vụ.
|
Biểu 3: CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TRONG CÔNG TÁC PHÕNG, CHỐNG THIÊN
TAI - TÌM KIẾM CỨU NẠN
(Kèm
theo Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 30/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
1. Các loại báo cáo thống
kê, đánh giá thiệt hại
1.1. Báo cáo nhanh tình hình
thiên tai và thiệt hại (Báo cáo nhanh): Được lập ngay sau khi thiên tai xảy ra.
Thời gian báo cáo, thực hiện trước 24 giờ tính từ khi xảy ra thiên tai và được
báo cáo hằng ngày cho đến khi kết thúc đợt thiên tai.
1.2. Báo cáo tổng hợp đợt thiên
tai: Được thực hiện khi kết thúc thống kê, đánh giá thiệt hại, kết thúc đợt
thiên tai, áp dụng đối với những loại hình thiên tai xuất hiện trong nhiều ngày
hoặc loại thiên tai gây thiệt hại lớn phải thống kê, đánh giá trong thời gian
dài.
1.3. Báo cáo định kỳ công tác
phòng, chống thiên tai (báo cáo sơ kết sáu tháng, báo cáo tổng kết năm): Được
thực hiện khi kết thúc 06 tháng đầu năm, tổng kết năm về công tác phòng, chống
thiên tai.
1.4. Báo cáo đột xuất: Trong
trường hợp cần có báo cáo thống kê để thực hiện các yêu cầu công việc về quản
lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải có văn bản nêu rõ mục đích, thời gian
và các nội dung cần báo cáo.
1.5. Ngoài việc báo cáo bằng
văn bản, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp và các
Sở, Ngành phải thường xuyên thông tin và báo cáo qua điện thoại khi có tình huống
khẩn cấp xảy ra.
2. Nội dung báo cáo
2.1. Báo cáo nhanh
Tùy theo diễn biến của các loại
hình thiên tai, mức độ và phạm vi ảnh hưởng, các nội dung chính được đề cập
trong báo cáo gồm:
a) Tình hình thiên tai: Loại
hình thiên tai; thời gian xuất hiện; diễn biến, cường độ và phạm vi ảnh hưởng;
khu vực bị cô lập; độ ngập sâu (nếu có); thời gian kết thúc (trường hợp thiên
tai đã kết thúc tại thời điểm báo cáo).
b) Công tác chỉ huy ứng phó:
Nêu rõ việc chỉ huy, triển khai ứng phó với thiên tai. Kết quả đạt được đến thời
điểm báo cáo, trong đó nêu rõ số dân được di dời, sơ tán (nếu có).
c) Thống kê, đánh giá thiệt hại
- Phần trình bày: Tùy theo loại
hình thiên tai, tình hình thiệt hại để thống kê, đánh giá thiệt hại, trong trường
hợp chưa thể thống kê, đánh giá đầy đủ thì nêu rõ là thiệt hại ban đầu. Các chỉ
tiêu chính, gồm: Về người; về nhà ở; về giáo dục; về y tế; về nông nghiệp; về
thủy lợi; về giao thông; một số chỉ tiêu khác quy định tại các Biểu mẫu từ 01 đến
06/TKTH - Phụ lục I, Thông tư số 43/2015/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT ngày 23/11/2015 của
liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nếu có).
Riêng đối với thiệt hại về các công trình: Kè, hồ đập, sạt lở, công trình giao
thông cần mô tả cụ thể: Loại hư hỏng (sự cố); vị trí, địa điểm; thời gian xuất
hiện, quy mô, diễn biến sự cố đến thời điểm báo cáo. Ước giá trị thiệt hại
trong trường hợp có thể.
- Phần Biểu mẫu: Thống kê các
chỉ tiêu thiệt hại theo các Biểu mẫu từ 01/TKTH đến 06/TKTH - Phụ lục I, Thông
tư số 43/2015/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT ngày 23/11/2015 của liên Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Thông tư số
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT) ước giá trị thiệt hại trong trường hợp có thể.
d) Công tác khắc phục hậu quả:
Nêu rõ kết quả khắc phục hậu quả thiên tai đến thời điểm báo cáo bao gồm:
- Công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu
nạn về người, tài sản;
- Công tác khắc phục, sửa chữa
công trình. Đối với các công trình phòng, chống thiên tai và công trình giao
thông: Nêu rõ các hình thức xử lý; kết quả thực hiện đến thời điểm báo cáo và dự
kiến thời gian hoàn thành;
- Công tác hỗ trợ thiệt hại về
người, nhà ở, các nhu yếu phẩm thiết yếu và các hỗ trợ khắc phục hậu quả khác
(nếu có).
đ) Đề xuất, kiến nghị
Nêu rõ các nội dung kiến nghị để
ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai trong trường hợp vượt quá khả năng của địa
phương.
2.2. Báo cáo tổng hợp đợt thiên
tai
a) Tình hình thiên tai: Tóm tắt
tình hình, diễn biến thiên tai từ khi xuất hiện đến khi kết thúc.
b) Công tác chỉ huy ứng phó:
Tóm tắt công tác chỉ huy ứng phó của các cấp, các ngành trong quá trình xảy ra
thiên tai.
c) Kết quả triển khai công tác
chỉ huy ứng phó
Tóm tắt các kết quả đã thực hiện
(nếu có) bao gồm: Sơ tán, di dời dân; huy động lực lượng, phương tiện, vật tư
và các kết quả triển khai khác (nếu có).
d) Thống kê, đánh giá thiệt hại
- Phần trình bày: Thống kê đánh
giá tình hình thiệt hại thông qua các chỉ tiêu chính gồm: Về người; về nhà ở; về
giáo dục; về y tế; về nông nghiệp; về thủy lợi; về giao thông; một số chỉ tiêu
khác quy định tại các Biểu mẫu từ 01 đến 06/TKTH
- Phụ lục I, Thông tư số
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT (nếu có). Ước giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Phần Biểu mẫu: Thống kê các
chỉ tiêu thiệt hại theo các Biểu mẫu từ 01/TKTH đến 06/TKTH - Phụ lục I, Thông
tư số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT và ước giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra.
đ) Công tác khắc phục hậu quả
Tóm tắt kết quả khắc phục hậu
quả bao gồm: Tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn về người, tài sản; khắc phục sự cố công
trình; hỗ trợ thiệt hại về người, nhà ở, các nhu yếu phẩm thiết yếu và các hỗ
trợ khắc phục hậu quả khác (nếu có).
e) Tồn tại, kiến nghị
- Những nội dung còn tồn tại cần
rút kinh nghiệm đối với các cấp, các ngành trong công tác phòng ngừa, ứng phó,
khắc phục hậu quả thông qua công tác phòng, chống với đợt thiên tai trên;
- Kiến nghị những nội dung vượt
quá khả năng thực hiện của địa phương; đối với các loại thiên tai xảy ra trong
thời gian ngắn, phạm vi hẹp, báo cáo nhanh đã thể hiện đầy đủ, chính xác các
thông tin nêu trên thì được coi là báo cáo tổng hợp đợt thiên tai.
2.3. Báo cáo định kỳ công tác
phòng, chống thiên tai (báo cáo sơ kết sáu tháng, báo cáo tổng kết năm)
a) Tóm tắt tình hình thiên tai
đã xảy ra trên địa bàn, trong đó nêu rõ đã xuất hiện bao nhiêu đợt thiên tai, số
lần xuất hiện của từng loại thiên tai.
b) Công tác chỉ huy ứng phó:
Nêu rõ việc chỉ huy, triển khai phòng, ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả; kết quả
đạt được.
c) Thống kê, đánh giá thiệt hại
- Phần trình bày: Thống kê đánh
giá các chỉ tiêu thiệt hại chính trong thời gian báo cáo định kỳ: Về người, về
nhà ở, về giáo dục, về y tế, về nông nghiệp, về thủy lợi, về giao thông, một số
chỉ tiêu khác (nếu có) và ước tổng giá trị thiệt hại.
- Phần biểu: Thống kê theo Biểu
mẫu 07/TKTH và 08/TKTH - Phụ lục I, Thông tư số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT và ước
giá trị thiệt hại bằng tiền đối với các chỉ tiêu tính ra tiền.
d) Đánh giá về công tác phòng,
chống thiên tai
- Những nội dung đã đạt được.
- Những nội dung còn tồn tại.
- Bài học kinh nghiệm.
đ) Công tác triển khai nhiệm vụ
trong thời gian tới: Nêu những nhiệm vụ chủ yếu sẽ triển khai trong giai đoạn tới
(06 tháng cuối năm, năm tiếp theo kỳ báo cáo).
e) Đề xuất, kiến nghị.
3. Chế độ, cơ quan thực hiện
báo cáo
3.1. Báo cáo nhanh
a) Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp xã lập và gửi báo cáo nhanh lên Ủy ban nhân
dân cấp xã và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện
trước 17 giờ hằng ngày.
b) Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện lập và gửi báo cáo nhanh về tình hình
thiên tai và thiệt hại lên Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh trước 18 giờ hằng ngày.
c) Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh tổng hợp, lập báo cáo nhanh về tình hình
thiên tai và thiệt hại gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai trước 19 giờ hằng ngày.
d) Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai các Sở, Ngành lập báo cáo nhanh về tình hình thiên tai và thiệt hại
(nếu có) trong phạm vi quản lý gửi Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn cấp tỉnh trước 18 giờ hằng ngày.
đ) Ngoài ra, các cơ quan thực
hiện chế độ báo cáo có thể trao đổi bằng điện thoại, tin nhắn (SMS), thư điện tử
để cập nhật, nắm bắt tình hình thiên tai và thiệt hại do thiên tai gây ra. Trường
hợp có tình huống thiên tai khẩn cấp xảy ra thì Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, ngành, sẽ có báo cáo bổ
sung.
3.2. Báo cáo tổng hợp thiệt hại
đợt thiên tai
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
đơn vị Sở, Ngành lập báo cáo tổng hợp đợt thiên tai gửi Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chậm nhất sau 12 ngày kể
từ khi kết thúc thiên tai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, tổng hợp và báo
cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi kết thúc thiên tai.
3.3. Báo cáo định kỳ công tác
phòng, tránh thiên tai
Ủy ban nhân dân các cấp, các Sở,
Ngành, đơn vị trong tỉnh lập báo cáo định kỳ công tác phòng, chống thiên tai gửi
Ủy ban nhân dân cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
c) Thời gian thực hiện báo cáo
- Báo cáo sơ kết 06 tháng: Được
tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hằng năm. Thời gian gửi báo cáo về
tỉnh trước ngày 13/7 hằng năm;
- Báo cáo tổng kết năm: Được
tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian gửi báo
cáo về tỉnh trước ngày 15 tháng 01 năm sau.
4. Phương thức gửi báo cáo
Báo cáo thống kê, đánh giá thiệt
hại do thiên tai gây ra do cơ quan có thẩm quyền lập phải có chữ ký, đóng dấu
xác nhận của Thủ trưởng cơ quan và được gửi đến cơ quan nhận báo cáo thông qua
các hình thức sau:
1. Đối với báo cáo nhanh: Gửi
qua fax, thư điện tử, hoặc bằng các phương tiện nhanh nhất có thể.
2. Đối với báo cáo tổng hợp đợt,
Báo cáo định kỳ và các báo cáo khác: Gửi qua đường bưu điện, fax, hòm thư công
vụ, thư điện tử./.