PHƯƠNG ÁN
HUY
ĐỘNG LỰC LƯỢNG CHỮA CHÁY RỪNG KHI XẢY RA CHÁY LỚN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 527/QĐ-UBND ngày 14/3/2014 của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế)
Để chủ động điều động lực lượng
hiện có ở nơi gần nhất và lực lượng dự phòng ứng cứu kịp thời khi có cháy rừng
xảy ra với nguy cơ lớn, nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra,
UBND tỉnh ban hành Phương án huy động lực lượng chữa cháy cho các vùng trọng
điểm dễ xảy ra cháy rừng như sau:
1. Phân vùng trọng điểm có nguy
cơ cháy lớn
- Vùng 1: Bắc đèo Hải Vân, bao gồm khu vực 4 đèo: Hải Vân, Phú Gia, Phước
Tượng, Mũi Né và các xã nằm trong khu vực 4 đèo của huyện Phú Lộc.
- Vùng 2: Khu vực Xuân Lộc, bao gồm diện tích rừng của Công ty TNHH Nhà nước
1 thành viên Lâm nghiệp Phú Lộc, diện tích rừng thuộc địa bàn các xã Xuân Lộc,
Lộc Sơn, Lộc Bổn, Lộc Điền, Lộc Hòa thuộc huyện Phú lộc.
- Vùng 3: Tây Nam Phú Bài, thị xã Hương Thủy, gồm diện tích rừng của Ban quản
lý Rừng phòng hộ Hương Thủy, diện tích rừng thuộc địa bàn các xã Thủy Phù, Phú
Sơn, Dương Hòa, Thủy Phương, Thủy Dương.
- Vùng 4: Tây Nam thành phố Huế bao gồm diện tích rừng của Công ty TNHH Nhà
nước 1 thành viên Lâm nghiệp Tiền Phong, Ban quản lý Rừng phòng hộ đầu nguồn
sông Hương và diện tích rừng thuộc địa bàn các phường: An Cựu, An Tây (thành
phố Huế), xã Thủy Bằng (thị xã Hương Thủy), các xã: Bình Điền, Bình Thành, Hồng
Tiến, Hương Thọ (thị xã Hương Trà).
- Vùng 5: Huyện Phong Điền bao gồm diện tích rừng của Công ty TNHH Nhà nước 1
thành viên Lâm nghiệp Phong Điền và diện tích rừng thuộc địa bàn các xã: Phong
Thu, Phong Sơn, Phong Mỹ, Phong An.
- Vùng 6: Huyện A lưới bao gồm diện tích rừng của BQLRPH A lưới, BQL RPH đầu
nguồn sông Bồ và diện tích rừng thuộc địa bàn các xã dọc QL 14, QL 49.
- Vùng 7: Thị xã Hương Trà, khu vực Thọ Sơn bao gồm diện tích rừng của BQL
RPH đầu nguồn Sông Bồ và diện tích rừng thuộc địa bàn các phường: Hương Văn,
Hương Vân, Hương Chữ, Hương An, Hương Bình, Hương Hồ.
- Vùng 8: Huyện Nam Đông bao gồm khu vực rừng đèo La Hy, xã Hương Phú, Khu
vực A Kỳ, xã Thượng Long.
2. Chỉ đạo phòng cháy, chữa cháy
Phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa
phương nào là trách nhiệm của UBND địa phương đó. Khi xảy ra cháy rừng, chủ
rừng một mặt phải sử dụng ngay lực lượng tại chỗ có thể huy động được để dập
tắt lửa; đồng thời nếu cần thiết phải báo cáo ngay lên Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch, Trưởng Ban chỉ huy bảo vệ rừng - phòng cháy chữa cháy rừng (BCH
BVR-PCCCR) cấp huyện để huy động lực lượng theo phương án đã chuẩn bị để ứng
cứu kịp thời.
Nếu với lực lượng huy động tại chỗ
trên địa bàn cấp huyện vẫn không có khả năng dập tắt. Trưởng ban chỉ huy
BVR-PCCCR cấp huyện phải báo cáo xin huy động lực lượng ứng cứu chữa cháy rừng
của tỉnh theo phương án sau:
- Vùng 1: Lực lượng của Trung đoàn 6, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Đại đội 20
trinh sát phòng tham mưu Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Phòng cảnh sát PCCC Công an
tỉnh, Đồn 288 (xã Vinh Hiền), Đồn 232 (xã Lộc Vĩnh), Đồn 236 (thị trấn Lăng
cô), C1 cơ động (thị trấn Lăng cô), Đội Kiểm Lâm cơ động PCCCR số 2, Ban chỉ
huy quân sự huyện Phú Lộc, lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn vùng 1 (do Ban
chỉ huy Quân sự huyện Phú Lộc phối hợp với các địa phương, đơn vị để điều động
lực lượng Dân quân tự vệ).
- Vùng 2: Lực lượng của Trung đoàn 6, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Tiểu đoàn 3
tăng thiết giáp, Đại đội 20 trinh sát phòng tham mưu Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,
Phòng Cảnh sát PCCC Công an tỉnh, Đội Kiểm lâm cơ động PCCCR số 2, Ban chỉ huy
Quân sự huyện Phú Lộc, lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn vùng 2 (do Ban chỉ
huy Quân sự huyện Phú Lộc phối hợp với các địa phương, đơn vị để điều động lực
lượng Dân quân tự vệ).
- Vùng 3: Lực lượng của Trung đoàn 6, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Tiểu đoàn 3
tăng thiết giáp, Đại đội 20 trinh sát phòng tham mưu Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,
Phòng Cảnh sát PCCC Công an tỉnh, Đội Kiểm Lâm cơ động PCCCR số 2, Ban chỉ huy
Quân sự thị xã Hương Thủy và lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn vùng 3 (do Ban
chỉ huy Quân sự thị xã Hương Thủy phối hợp với các địa phương vùng 3 để điều
động thêm lực lượng Dân quân tự vệ).
- Vùng 4: Lực lượng của Trung đoàn 6, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Trường Biên
phòng, Trường Quận sự tỉnh, Tiểu đoàn 3 tăng thiết giáp, Đại đội 20 trinh sát
Phòng tham mưu Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Phòng Cảnh sát PCCC Công an tỉnh, Đội
Kiểm lâm cơ động PCCCR số 1, Ban chỉ huy Quân sự thị xã Hương trà, lực lượng
Dân quân tự vệ của các địa phương, đơn vị trên địa bàn vùng 4 (do Ban chỉ huy
Quân sự thị xã Hương Trà phối hợp với các địa phương, đơn vị để điều động lực lượng
Dân quân tự vệ).
- Vùng 5: Lực lượng của Trung đoàn 6, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Tiểu đoàn 3
tăng thiết giáp, Trường Quân sự tỉnh, Đại đội 20 trinh sát Phòng tham mưu Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh, Trường Biên phòng, Phòng Cảnh sát PCCC Công an tỉnh, Đội
Kiểm lâm cơ động PCCCR số 1, Ban chỉ huy Quân sự huyện Phong điền, lực lượng
Dân quân tự vệ của các địa phương, đơn vị trên địa bàn vùng 5 (do Ban chỉ huy
Quân sự huyện Phong điền phối hợp với các địa phương, đơn vị để điều động lực
lượng Dân quân tự vệ).
- Vùng 6: Lực lượng Trung đoàn 6, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Đồn Biên phòng
627, Đồn Biên phòng 629, Đồn Biên phòng 633, Trường Biên phòng, Phòng Cảnh sát
PCCCR Công an tỉnh, Đội Kiểm lâm cơ động PCCCR số 1, Ban chỉ huy Quân sự huyện
A lưới, lực lượng Dân quân tự vệ của các địa phương, đơn vị trên địa bàn vùng 6
(do Ban chỉ huy Quân sự huyện A lưới phối hợp với các địa phương, đơn vị để
điều động lực lượng Dân quân tự vệ).
- Vùng 7: Lực lượng Trung đoàn 6, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Tiểu đoàn 3 Tăng
thiết giáp, Đại đội 20 trinh sát Phòng tham mưu Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Phòng
Cảnh sát PCCC Công an tỉnh, Đội Kiểm lâm cơ động PCCCR số 1, Ban chỉ huy Quân
sự thị xã Hương Trà, lực lượng Dân quân tự vệ của các địa phương, đơn vị trên
địa bàn vùng 7 (do Ban chỉ huy Quân sự thị xã Hương Trà phối hợp với các địa
phương, đơn vị để điều động lực lượng Dân quân tự vệ).
- Vùng 8: Lực lượng Trung đoàn 6, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Tiểu đoàn 3 Tăng
thiết giáp, Đại đội 20 trinh sát Phòng tham mưu Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Phòng
cảnh sát PCCC Công an tỉnh, Đội Kiểm lâm cơ động PCCCR số 2, Ban chỉ huy Quân
sự huyện Nam Đông, lực lượng Dân quân tự vệ của các địa phương, đơn vị trên địa
bàn vùng 8 (do Ban chỉ huy Quân sự huyện Nam Đông phối hợp với các địa phương,
đơn vị để điều động lực lượng Dân quân tự vệ).
Khi xảy ra cháy lớn tại các vùng
giáp ranh có thể huy động lực lượng quân sự cấp huyện giáp ranh cùng tham gia chữa
cháy rừng.
Ngoài ra các đơn vị đóng trên địa
bàn cấp huyện chịu sự huy động trực tiếp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND và Ban
chỉ huy PCCCR sở tại.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm điều động lực lượng trong ngành tham gia ứng cứu chữa
cháy rừng ở các vùng nói trên.
3. Thông tin liên lạc: Số điện thoại hệ thống chỉ đạo Phòng cháy, chữa cháy rừng của Ban
chỉ đạo Thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh như sau:
a) Trưởng Ban chỉ đạo:
- Đ/c Lê Trường Lưu - Phó Chủ tịch
UBND tỉnh
+ Số điện thoại
văn phòng:
054.3830478
+ Số điện thoại
di động:
0913458495
b) Phó trưởng Ban Thường trực Ban
chỉ đạo:
- Đ/c Nguyễn Viết Hoạch - Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm lâm.
+ Số điện thoại:
054.3823629
+ Số điện thoại
di động:
0913426059
c) Văn phòng Thường trực Ban chỉ
đạo.
- Trực ban: Phòng QLBVR
+ Điện thoại:
054.3825989
+ Vô tuyến điện
tần số:
142.500 MhZ
d) Điện thoại trực chỉ huy Công an
tỉnh:
- Đ/c Lê Quốc Hùng - Phó Giám đốc
Công an tỉnh, Phó trưởng Ban chỉ đạo
+ Số điện thoại văn phòng:
+ Số điện thoại di động:
0913425252
đ) Phòng cảnh sát phòng cháy chữa
cháy:
+ Máy trực chữa cháy: 114
hoặc
054.3889110
+ Đ/c Tư Trưởng phòng:
054.3889143
+ Điện thoại di động:
0913425309
e) Trực chỉ huy Bộ chỉ huy Quân sự
tỉnh
- Đ/c Trần Duy Vĩnh - Phó tham mưu
trưởng, BCH QS tỉnh.
+ Điện thoại di
động:
0982217007
+ Tổng
đài:
054.3522246
+ Trực ban tác
chiến:
054.3523041
g) Trực chỉ huy Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
- Đ/c Nguyễn Văn Hiền - Chỉ huy
trưởng BCH BĐ Biên phòng tỉnh
+ Số điện thoại văn
phòng:
054.3821743
+ Điện thoại di
động:
0913420201
+ Trực ban tham mưu:
054.3822398
i) Trực chỉ huy Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
- Đ/c Hồ Đăng Vang - Giám đốc Sở
NN&PTNT
+ Số điện thoại văn
phòng:
054.3828322
+ Điện thoại di
động:
0913426277
Trong trường hợp đồng chí Trưởng
Ban chỉ đạo đi vắng, phải báo cáo trực tiếp đến đồng chí Chủ tịch để xin ý kiến
chỉ đạo.
4) Phương tiện vận chuyển nhân lực, trang bị chữa cháy và hậu cần, cứu
thương
a) Phương tiện và dụng cụ: Đơn vị
được điều động nhân lực tự đảm nhận phương tiện vận chuyển nhân lực. Chi cục
Kiểm lâm và các đơn vị chủ rừng chịu trách nhiệm cung cấp công cụ chữa cháy cho
các đơn vị tham gia.
Lực lượng ứng cứu chữa cháy phải
được phân chia thành tổ, từ 10-15 người, nhóm từ 3-5 người, trong mỗi tổ, nhóm
có người chỉ huy thống nhất và chịu sự chỉ huy chỉ đạo của người chỉ huy chữa
cháy chung. Người chỉ huy phải được trang bị loa cầm tay để chỉ huy chữa cháy,
bản đồ vùng chữa cháy.
b) Trang bị phương tiện cơ giới
chữa cháy: Phòng Cảnh sát PCCC điều động từ 2-3 xe chữa cháy tùy theo tình hình
thực tế, kết hợp với các máy chữa cháy di động. Xe chữa cháy tùy theo điều kiện
địa hình có thể làm chức năng chữa cháy trực tiếp hoặc làm trung gian chuyển
tiếp nước, còn máy chữa cháy di động với 4 người khiêng có thể tiếp cận được
vùng cháy ở cự ly gần và tham gia trực tiếp chữa cháy. Ngoài ra tùy tình hình
cụ thể mà điều động thêm máy ủi, cưa xăng để tiến hành làm đường ranh chia cắt
và phân vùng đám cháy.
c) Hậu cần, cứu thương: Do chủ
rừng chịu trách nhiệm, gồm các khoản thức ăn, nước uống... cho người tham gia
chữa cháy, thuốc men và nhân viên y tế sơ cứu tại chỗ những người do chữa cháy
bị thương, bị bỏng, bị ngất..../.