BỘ NỘI VỤ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số 51/2005/QĐ-BNV
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯƠNG BỘ NỘI VỤ
Về việc phê duyệt Điều lệ Hội Thủy lợi Việt Nam
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh
số l02/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 quy định quyền lập Hội, Căn cứ nghị
định SÔL45/2003/NĐ-Chính phủ ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ nghị
định Số 88/2003/NĐ-Chính phủ ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Xét đề nghị
của Chủ tịch Hội Thủy lợi Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ của Hội Thủy lợi Việt
Nam đã được Đại hội đại biểu của Hội thông qua ngày 14/01/2005.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hội Thủy lợi Việt Nam và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Thứ
trưởng
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI THỦY LỢI VIỆT NAM
Chương I
TÊN HỘI - TÔN CHỈ - MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên Hội:
Hội có tên là: hội Thủy
lợi Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế. Vietnam WaterResources Development
Association, viết tắt ỉa VIWARDA. Biểu trng của Hội:

Hội Thủy lợi Việt Nam
là một tổ chức xã hội nghề nghiệp của các tập thể, các cá nhân làm công tác
quản lý, tư vấn, nghiên cứu khoa học, đào tạo, xây dựng, khai thác vận hành hệ
thống công trình, sản xuất kinh doanh, dịch vụ vật tư thiết bị thuộc chuyên
ngành thủy lợi - thủy điện và là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và
Kỹ thuật Việt Nam. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản tại
Ngân hàng. Trụ sở chính đặt tại Hà Nội. Tùy theo nhu cầu và điều kiện phát
triển, Hội có thể lập Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh, tại thành
phố Đà Nẵng khi được ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng
chấp thuận.
Điều 2. Tôn chỉ - mục đích: Hội Thủy lợi Việt Nam tập hợp rộng rãi
các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thủy lợi - thủy điện, không phân
biệt nam nữ, dân tộc, tôn giáo, chính kiến nhắm trao đổi kinh nghiệm, cập nhật
thông tin, nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần giải quyết những yêu cầu về xây
dựng và quản lý khai thác công trình thủy điện ở Việt Nam phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 3. Hội
Thủy lợi Việt Nam hoạt động theo Điều lệ của Hội được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và tuân thủ luật pháp nước CHXHCN Việt Nam, được sự bảo trợ và
quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI
Điều 4. Hội
Thủy lợi Việt Nam có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tuyên truyền, phổ
biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về khoa học và công nghệ
cho hội viên.
2. Tổ chức hội nghị,
hội thảo, cung cấp thông tin, trao đổi kinh nghiệm, phổ biến kiến thức về khoa
học, công nghệ, về sản xuất kinh doanh cho hội viên, các cộng đồng dân cư và
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thủy lợi - thủy điện, khai thác tài
nguyên nước.
3. tư vấn, phản biện,
giám định về khoa học, công nghệ và tính toán kinh tế đối với các dự án phòng
chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai; đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi -
thủy điện, quản lý khai thác và sử dụng tổng hợp tài nguyên nước, bảo vệ môi
trường nước của Nhà nước và các thành phẩm kinh tế khác khi được yêu cầu hoặc
tự đề xuất khi thấy cần thiết.
4. Tham gia nghiên cứu,
tư vấn, phản biện, góp ý vào việc hoạch định các chủ trương, chính sách cơ
chế và chiến lợc về quản lý thống nhất, tổng hợp tài nguyên nước.
5. ng dụng vào sản
xuất các tiến bộ khoa học, công nghệ về thủy lợi - thủy điện, về khai thác tài
nguyên nước phục vụ các nhu cầu phát triển dân sinh, kinh tế an ninh - quốc
phòng.
6. Đẩy mạnh công tác
giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng về khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực thủy
lợi - thủy điện, quản lý khai thác và sử dụng tổng hợp tài nguyên nước, bảo vệ
môi trường nước nhằm giúp đỡ, khuyến khích hội viên nâng cao trình độ chuyên
môn và tay nghề, phát huy sáng tạo, góp phần đào tạo và bồi dưỡng tài năng cho
đất nước.
7. Thực hiện hợp tác
với các cơ quan, các tổ chức trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực chuyên môn
thủy lợi - thủy điện, khai thác tổng hợp tài nguyên nước, bảo vệ môi trường
nước theo quy định của pháp luật.
8. Xuất bản tạp chí và
các ấn phẩm phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
9. Giúp đỡ, động viên
hội viên tham gia vào các hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến thủy lợi -
thủy điện.
10. Xây dựng tổ chức
Hội đoàn kết vững mạnh. Quản lý hội viên, tài sản, kinh phí theo quy định của
pháp luật.
11 Đại diện và bảo vệ
các lợi ích hợp pháp của hội viên.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 5. Hội viên của Hội Thủy lợi Việt Nam:
Các tổ chức pháp nhân
của Việt Nam (hội viên tập thể), các công dân Việt Nam (hội viên cá nhân) hoạt
động trong ngành thủy lợi - thủy điện, quản lý khai thác tài nguyên nước và bảo
vệ môi trường nước hoặc có liên quan tán thành điều lệ và tự nguyện xin gia
nhập Hội đều có thể trở thành hội viên của Hội. Việc kết nạp hội viên do Ban
Thường vụ Hội quyết định.
Các hình thức hội viên:
- Hội viên tập thể là
những doanh nghiệp; tổ chức kinh tế, khoa học kỹ thuật, đào tạo hoạt động
trong ngành thủy lợi - thủy điện, quản lý khai thác tài nguyên nước, bảo vệ môi
trường nước và ngành có liên quan, do giám đốc hoặc người được ủy quyền của tổ
chức đó làm đại diện.
- Hội viên cá nhân là
những người tự nguyện, có hiểu biết và hoạt động trong ngành thủy lợi - thủy
điện, quản lý khai thác tài nguyên nước và bảo vệ môi trường nước, có điều kiện
tham gia các hoạt động của Hội, không phân biệt đang công tác hay đã nghỉ hưu.
-Hội viên danh dự là
những người có
uy tín cao, có ảnh hởng
tích cực đến hoạt động của Hội, có khả năng đóng góp nhiều cho Hội được Hội
mời làm hội viên danh dự.
-Hội viên tán trợ và
hội viên liên kết là các tổ chức, cá nhân, cơ quan nghiên cứu khoa học, các tổ
thức kinh tế khác, hợp tác hỗ trợ Hội bằng các hoạt động phù hợp với Điều lệ
của Hội và quy định của pháp luật.
Hội viên của cấc Hội
khác nếu tự nguyện và tán thành Điều lệ Hội Thủy lợi Việt Nam, có đơn xin gia nhập Hội sẽ được Ban Thường vụ Hội xem xét quyết định là hội viên của Hội Thủy
lợi Việt Nam.
Điều 6. Nhiệm vụ của hội viên:
1. Nghiêm chỉnh thực
hiện mọi đường lối chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Chấp hành Điều lệ,
các Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội; tuyên truyền phát triển hội viên mới,
đóng góp xây dựng Hội phát triển không ngừng.
3. Tham gia đều đặn các
hoạt động của Hội, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ của hội viên, phát huy vai
trò của hội viên.
4. Đóng hội phí đầy đủ.
5. Khi có nguyện vọng
muốn ra khỏi Hội, hội viên phải có đơn gửi Ban Thường vụ Hội để Ban Thư ờng vụ
Hội xem xét chuẩn y.
Điều 7. Quyền lợi của hội viên.
1. Được tham gia các
hoạt động do Hội tổ chức nh phổ biến kinh nghiệm sản xuất kinh doanh; bồi d
ỡng chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ khoa học công nghệ, quản lý. Được cung
cấp thông tin, tài liệu; dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, trình diễn
kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; tham quan, khảo sát ở trong nước và nước
ngoài do Hội tổ chức.
2. Được Hội bảo vệ
quyền lợi hợp pháp trong tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm; được
hội giúp đỡ, bảo trợ trong các công trình nghiên cứu, thử nghiệm, sáng kiến
phát minh trong lĩnh vực thủy lợi - thủy điện, tài nguyên nước và môi trường
nước.
3. Được thảo luận, biểu
quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hội được ứng cử, đề cử vào Ban
Chấp hành của Hội. Hội viên tán trợ và hội viên liên kết không tham gia biểu
quyết và ứng cử đề cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội.
4. Được cấp thẻ hội
viên.
5. Được tham gia các
Hội khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG HỘI
Điều 8. Nguyên
tắc chung:
- Tổ chức và hoạt động
của Hội theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách. CƠ cấu tổ chức của Hội Thủy lợi Việt Nam gồm:
- Đại hội đại biểu toàn
quốc, Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ Hội, Ban Kiểm tra Hội,
- Chủ tịch Hội, Các Phó
Chủ tịch Hội,
- Tổng Thư ký,
- Các ủy viên Ban Chấp
hành.
- Văn phòng Hội và các
ban chuyên môn, Các tổ chức trực thuộc Hội,
- Các chi hội và phân
hội thuộc Hội,
- Các Hội Thủy lợi ở
các địa phương tham gia làm thành viên của Hội. CƠ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc. Đại hội bất thường được triệu tập khi có
hơn 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu
Điều 9. Đại
hội đại biểu toàn quốc Hội Thủy lợi Việt Nam:
1 . Đại hội đại biểu
toàn quốc Hội Thủy lợi Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hội. Đại
hội họp 5 năm một lần.
2. Nhiệm vụ của Đại
hội:
- Thảo luận báo cáo
tổng kết nhiệm kỳ và quyết đinh phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới của Hội.
- Thông qua hoặc sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội.
- Bầu Ban Chấp hành
Trung ương Hội. Số lượng ủy viên BCH do Đại hội nhiệm kỳ quyết định. Đại hội
bất thường được triệu tập khi có hơn 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành yêu cẩu
Điều 10. Ban Chấp hành Trung ương Hội:
Ban Chấp hành Trung ương
Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 ký Đại hội. Ban Chấp hành Trung ương
Hội họp mỗi năm 1 lần. ban Chấp hành Trung ương Hội có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Ban Chấp hành bầu Ban
Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, và một số ủy viên
BCH. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành TW Hội quyết định, không
quá 1/3 số ủy viên BCH. Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết, ch ương
trình hoạt động trong nhiệm kỳ do Đại hội đại biểu toàn quốc đề ra. Quyết định chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban Chấp
hành cho các đơn vị trực thuộc.
- Bầu và bãi miễn các
chức danh lãnh đạo của Hội gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các ủy
viên Thường vụ. Bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, nhng không quá 1/8 số ủy
viên BCH do Đại hội bầu ra.
- Bầu Ban Kiểm tra Hội.
- Xem xét và quyết định
kỷ luật ủy viên Ban Chấp hành TW Hội.
- Chuẩn bị nội dung chương
trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội đại biểu lần sau. Quyết định triệu
tập Đại hội đại biểu toàn quốc nhiệm kỳ hoặc Đại hội đại biểu bất thường.
- Quy định hội phí.
Điều 11. Ban Thường vụ Trung ương Hội:
1. Thay mặt BCH điều
hành hoạt động của Hội giữa 2 kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ họp
thường kỳ 3 tháng 1 lần.
2. Ban Thường vụ có các
nhiệm vụ
- Báo cáo công tác
trong các kỳ họp Ban Chấp hành.
- Quyết định thành lập
các Ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hội và nhân sự chủ chất.
- Quyết định tổ chức
các Hội nghị khoa học lớn trong nước và quốc tế theo luật định.
- Quyết định các kế
hoạch công tác, chương trình hoạt động của các Ban và các tổ chức trực thuộc
Trung ương Hội. Quyết định gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực theo quy
định của pháp luật
- Báo cáo kiểm điểm
công tác trước Ban Chấp hành về hoạt động của Ban Thường vụ Hội.
- Quyết định cử cán bộ
đi dự các hội nghị quan trọng trong nước, quốc tế và đi công tác nước ngoài có
liên quan đến ngành thủy lợi - thủy điện, quản lý khai thác tài nguyên nước và
bảo vệ môi trường nước theo quy định của Nhà nước.
- Quyết định các vấn đề
thi đua, khen thưởng và kỷ luật thuộc thẩm quyền của Hội.
- Quyết định kết nạp
hội viên mới.
Điều 12. Ban Kiểm tra Hội: Ban Kiểm tra TW Hội có
nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành Điều lệ của Hội, thực hiện các nghị quyết của
Đại hội và của Ban chấp hành TW Hội; giải quyết Thư khiếu tố có liên quan đến
hội viên và các tổ chức của Hội.
Điều 13. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký:
1. Chủ tịch Hội có
quyền hạn và nhiệm
- Đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các
Nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành và Ban I hờng vụ TW hội.
- Chủ trì cuộc họp của
Ban Chấp hành rw Hộ;, Ban Thường vụ Hội.
- Bổ nhiệm nhân sự Văn
phòng TW Hội và các tổ chức khác do Hội thành lập. Chịu trách nhiệm trước Ban
Chấp hành và trước pháp luật về các hoạt động của Hội.
2. Các Phó Chủ tịch
giúp việc Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và
được ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.
3. Tổng Thư ký là người
điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng TW Hội; chuẩn bị nội dung các
kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ; định kỳ báo cáo cho Ban Chấp
hành và Ban Thường vụ về các hoạt động của Hội; lập báo cáo hàng năm, báo cáo
nhiệm kỳ của BCH TW Hội; quản lý và sử dụng tài sản và tài chính của Hội theo
quy chế của Hội và theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các hoạt
động của Văn phòng Trung ương Hội trước Ban Chấp hành và trước pháp luật.
- Phó Tổng Thư ký giúp
việc Tổng Thư ký và được Tổng Thư ký phân công từng việc cụ thể, được ủy quyền
thay cho Tổng Thư ký khi vắng mặt.
Điều 14. Văn phòng TW Hội, các Ban chuyên môn và
các tổ chức trực thuộc TW Hội:
- Văn phòng TW Hội được
tổ chức và hoạt động theo quy chế do Tổng Thư ký trình Ban Thường vụ phê
duyệt.
- Các Ban chuyên môn và
các tổ chức trực thuộc TW Hội do Ban Thường vụ TW Hội quyết định.
- Các Ban chuyên môn có
nhiệm vụ đề xuất tham mu cho Ban Thường vụ TW Hội về hoạt động của Hội trong
lĩnh vực của mình phụ trách. Hội Thủy lợi Việt Nam khi cần và có nhu cầu thì
thành lập các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo dịch vụ
khoa học kỹ thuật và sản xuất kinh doanh trực thuộc Hội theo quy định của pháp
luật.
- Văn phòng TW Hội có
nhiệm vụ phối hợp hoạt động của Hội, của các Ban chuyên môn và các tổ chức
khác của Hội dới sự chỉ đạo của Thường vụ TW Hội.
Điều 15. Hội Thủy lợi ở các địa ph¬ương Các Hội
Thủy lợi ở các địa ph¬ương do UBND tỉnh hoặc thành phố trực thuộc TW quyết định
thành lập. Các Hội Thủy lợi địa ph¬ương tham gia làm thành viên tự nguyện của
Hội Thủy lợi Việt Nam có Điều lệ quy chế của mình nh¬ng không trái với Điều lệ,
Quy chế của Hội Thủy lợi Việt Nam. Hội Thủy lợi Việt Nam có trách nhiệm phối
hợp, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và hỗ trợ các Hội thành viên ở các địa ph¬ương
hoạt động.
Chương V
TÀI CHÍNH - TÀI SẢN
Điều 16. Hội có tài chính riêng được quản lý và sử
dụng theo quy chế của Hội và quy định của pháp luật.
1. Nguồn thu gồm:
- Hội phí do hội viên
đóng góp 1 lần trong năm của các hội viên cá nhân, hội viên tập thể theo quy
định của Ban Chấp hành TW Hội.
- Tiền tài trợ của các
tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Kết quả hoạt động hợp
pháp của các tổ chức, cơ quan trực thuộc Hội.
2. Phần chi gồm:
Chi cho các hoạt động
của các đơn vi trực thuộc Hội. Trả lương, phụ cấp cho cán bộ chuyên trách và
kiêm nhiệm.
- Đóng hội phí cho các
tổ chức trong và ngoài nước mà Hội Thủy lợi Việt Nam là thành viên.
Xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật của Hội. Chi khen thưởng và các tài trợ khác.
3. Tài sản, tài chính
của Hội khi sáp nhập, chia tách, giải thể được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 17. Hội
viên tập th hội viên cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác Hội; có
những công trình nghiên cứu khoa học - công nghệ, kinh tế, quản lý, sáng kiến
cải tiến; có thành tích trong công tác đào tạo, giảng dạy, nghiên cứu, tuyên
truyền phổ biến kiến thức, thông tin có liên quan đến chuyên ngành sẽ được Hội
khen thưởng và đề nghị Chính phủ, Nhà nước khen thưởng.
Điều 18. Hội
viên tập thể, hội viên cá nhân hoạt động trái với Điều lệ của Hội, làm tổn Thư ương
đến danh dự và uy tín của Hội phải chịu kỷ luật. Hình thức kỷ luật do Ban Thường
vụ xem xét quyết định.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19
Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Thủy lợi Việt Nam mới có
quyền đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
- Bản Điều lệ này gồm 7
chương, 19 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Thủy lợi Việt Nam
thông qua ngày 14/01/2005 và có hiệu lực theo quyết định của cơ quan nhà n ớc
có thẩm quyền phê duyệt./.