ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 508/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
31 tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ RÁC THẢI KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2015-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007
của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Quyết định số 495/QĐ-UBND ngày 29/12/2011
của UBND tỉnh về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Giang đến
năm 2020;
Quyết định số 345/QĐ-UBND ngày 13/6/2014 của
UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
23/01/2014 của Chính phủ và Kế hoạch số 50-KH/TU ngày 01/8/2013 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 135/TTr-TNMT ngày 24/3/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải khu vực
nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2020, với nội dung chủ yếu
sau:
1. Tên đề án: Thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2020.
2. Phạm vi đề án: Thu gom, vận chuyển, xử lý
rác thải sinh hoạt phát sinh từ khu dân cư ở khu vực nông thôn và vỏ bao bì thuốc
bảo vệ thực vật khu vực sản xuất nông nghiệp.
3. Mục tiêu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Triển khai xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý, thu
gom, xử lý rác thải ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh nhằm kiểm soát ô nhiễm,
bảo vệ môi trường, cảnh quan sinh thái, sức khỏe người dân, góp phần thực hiện
tốt mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội bền vững và xây dựng nông thôn mới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
3.2.1. Đến năm 2017
- Hoàn chỉnh mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải
ở khu vực nông thôn thông qua việc thành lập các Công ty, hợp tác xã, tổ, đội vệ
sinh môi trường do địa phương quản lý.
- Có 60/204 xã hình thành và duy trì hoạt động hiệu
quả mô hình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn xã (theo mục 1
- phụ lục 03 của Đề án chi tiết kèm theo).
- Tỷ lệ thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn các
xã có mô hình thu gom, vận chuyển rác thải đạt 80% số hộ dân.
- Xây dựng cơ chế tài chính và nhu cầu đầu tư trang
thiết bị thực hiện công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải vùng nông thôn.
3.2.2. Đến năm 2020
- Mỗi huyện, thành phố phải có ít nhất 01 bãi/khu xử
lý rác thải tập trung hợp vệ sinh.
- Hình thành mới và duy trì hoạt động hiệu quả mô
hình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn đối với 85 xã, nâng tổng
số xã có mô hình thu gom, xử lý rác thải nông thôn của tỉnh đến năm 2020 là
145/204 xã (theo mục 2- phụ lục 03 của Đề án chi tiết kèm theo), góp phần
hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh
đạt 70%.
- Tỷ lệ thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn các
xã có mô hình thu gom, vận chuyển rác thải đạt 90% số hộ dân.
4. Lộ trình thực hiện
4.1. Giai đoạn 2015- 2017
- Các ngành, các cấp tổ chức ra quân tổng vệ sinh
thu gom, xử lý rác thải tại các điểm tồn lưu trên địa bàn toàn tỉnh, hoàn thành
xong trước ngày 31/3/2015.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn, hướng
dẫn phân loại rác thải tại nguồn đối với các đối tượng là cán bộ Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, cán bộ môi trường của một số xã, thị
trấn trên địa bàn, các đơn vị thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn.
- Sở Xây dựng ban hành hướng dẫn việc lựa chọn, bố
trí hạ tầng kỹ thuật đối với các điểm tập kết, khu xử lý rác thải đảm bảo khoảng
cách an toàn và yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định, xong trong quý
III/2015. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch chất thải rắn,
báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng năm trước ngày 30/11.
- Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức đánh giá hiệu quả
về bảo vệ môi trường đối với mô hình lò đốt rác thải, thống nhất với Sở Tài
nguyên và Môi trường báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh trong quý II/2015.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh ban hành
quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, thời gian hoàn thành trong quý IV/2015.
- UBND các huyện, thành phố
+ Xóa bỏ các điểm tập kết, tồn lưu rác thải không đúng
nơi quy định, chấm dứt tình trạng xả rác thải bừa bãi trên địa bàn.
- Rà soát, hoàn thành phê duyệt quy hoạch các điểm,
khu vực tập kết rác thải sinh hoạt và vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật. Đầu tư
xây dựng theo lộ trình các điểm tập kết, trung chuyển đảm bảo đến năm 2017 đạt
khoảng 50% ở khu dân cư nông thôn và khoảng 30% khu sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn các xã, thị trấn hoàn thành việc bố trí, đầu tư điểm, khu tập kết rác.
+ Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn hoàn thành việc
thành lập và ban hành quy chế hoạt động của tổ, đội hoặc tổ tự quản vệ sinh môi
trường ở các thôn, bản, làng, đảm bảo 100% các thôn, bản, làng của các xã, thị
trấn có tổ, đội vệ sinh hoặc tổ tự quản vệ sinh môi trường hoạt động. Lựa chọn
đầu tư xây dựng mô hình về thu gom, xử lý rác thải khu vực nông thôn phù hợp điều
kiện thực tế tại các xã.
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức hỗ trợ đầu tư trang
thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải cho các công ty, hợp
tác xã, tổ đội vệ sinh môi trường trên địa bàn. Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tổ
chức thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn phù hợp với quy định của Nghị quyết
Hội đồng nhân dân tỉnh, đảm bảo tỷ lệ thu phí đạt 80%.
+ Các huyện: Yên Dũng, Việt Yên, Hiệp Hòa, Lục Nam,
Lục Ngạn và Sơn Động hoàn thành cải tạo, nâng cấp khu xử lý rác thải tập trung
của huyện đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định.
+ Huyện Yên Thế hoàn thành việc chứng nhận ra khỏi
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong quý II năm 2015 đối với bãi
chôn lấp rác thải xã Tam Tiến. Huyện Lạng Giang và huyện Tân Yên đầu tư xây dựng
mới ít nhất 01 khu xử lý rác thải tập trung đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi
trường theo quy định. Thành phố Bắc Giang nghiên cứu, lựa chọn, thí điểm công
nghệ xử lý liên hoàn tại bãi chôn lấp rác thải thành phố.
4.2. Giai đoạn 2018-2020
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các
ngành tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi
trường trên địa bàn; kiểm tra hiệu quả hoạt động của mô hình về thu gom, phân
loại, vận chuyển, xử lý rác thải ở khu vực nông thôn trên địa bàn, tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố
+ Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn duy trì hoạt động
hiệu quả các hợp tác xã, tổ, đội vệ sinh môi trường hoặc tổ tự quản đã được
hình thành trên địa bàn. Tổ chức thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn phù hợp
với quy định của Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, đảm bảo tỷ lệ thu phí đạt
90%.
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng các điểm, khu tập kết
rác thải trên địa bàn, đảm bảo đến năm 2020 đạt khoảng 75% khu dân cư nông thôn
và khoảng 65% khu sản xuất nông nghiệp được bố trí, đầu tư điểm, khu tập kết.
+ Đầu tư mới các khu xử lý rác thải tập trung.
Nghiên cứu, lựa chọn công nghệ xử lý rác thải phù hợp, lập dự án trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện trong các năm tiếp theo.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn phân
loại rác tại nguồn trong cộng đồng. Chỉ đạo, kiểm tra UBND các xã, thị trấn thực
hiện công tác phân loại rác thải tại nguồn và thu gom, tập kết rác thải trên địa
bàn. Tổ chức tổng kết việc thực hiện đề án, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên
quan phổ biến nội dung Đề án, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện; tổng hợp việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ do
các ngành và địa phương được giao thực hiện; cơ quan điều phối việc hỗ trợ của
tỉnh cho các địa phương; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh việc sơ kết, tổng kết thực
hiện Đề án; định kỳ hàng năm (trước 30/11) tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Xây dựng: Xây dựng quy hoạch mẫu khu xử lý
rác thải; hướng dẫn các địa phương trong việc lựa chọn, bố trí, hạ tầng kỹ thuật
đối với các điểm tập kết, khu xử lý đảm bảo khoảng cách an toàn và yêu cầu về bảo
vệ môi trường theo quy định. Đôn đốc, hướng dẫn theo dõi tỷ lệ thu gom, xử lý
rác thải của các huyện, thành phố theo quy định.
3. Sở Tài chính: Tham mưu phân bổ nguồn kinh phí để
triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính cân đối và phân bổ kinh phí, ưu tiên vốn cho thực hiện Đề án; huy động,
kêu gọi các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực
hiện; tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thu
gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với
cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh trong việc lựa chọn công
nghệ xử lý chất thải rắn tại các khu xử lý. Tổ chức đánh giá hiệu quả mô hình
lò đốt chất thải đang áp dụng trên địa bàn, thống nhất với Sở Tài nguyên và Môi
trường đề xuất mô hình thu gom, phân loại, xử lý rác thải hiệu quả để nhân rộng.
6. Các Sở, ban, ngành: Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức triển
khai các nội dung của Đề án.
7. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh:
Tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương
thường xuyên tổ chức tuyên truyền vận động, nhân dân thực hiện tốt công tác thu
gom, phân loại rác thải tại nguồn, xây dựng các điểm tập kết, trung chuyển rác
thải và khu xử lý.
8. UBND các huyện, thành phố
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung Đề án
tại địa phương, chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, thị trấn tổ chức
thành lập các tổ, đội thu gom rác thải, xây dựng các điểm tập kết, trung chuyển,
xử lý rác thải đưa vào hoạt động theo đúng lộ trình, kế hoạch đã được phê duyệt;
chỉ đạo việc thu phí vệ sinh theo đúng quy định.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải ở
khu vực nông thôn trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND cấp xã ban hành quy định cụ thể về
trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, hộ gia đình trong việc thực hiện công
tác bảo vệ môi trường lồng ghép trong quy ước, hương ước của các làng, thôn, bản.
- Chỉ đạo, nghiêm cấm việc đổ thải chất thải từ khu
vực đô thị và các khu, cụm công nghiệp làm ảnh hưởng đến môi trường khu vực nông
thôn.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
MỞ
ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng và Nhà nước, thời gian qua dưới sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, kinh tế của tỉnh Bắc Giang đã có những chuyển
biến tích cực, trong đó có khu vực nông thôn. Đời sống của nhân dân khu vực
nông thôn ngày một cải thiện và nâng lên đáng kể. Bên cạnh những lợi ích về
kinh tế đem lại, khu vực nông thôn đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi
trường do rác thải không được xử lý gây ra. Rác thải phát sinh ngày càng đa dạng
về số lượng và chủng loại, xuất hiện ngày càng nhiều loại khó xử lý, trong khi
công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý còn hạn chế, chưa đáp ứng được
yêu cầu, tình trạng xả rác thải không đúng nơi quy định tại các khu vực công cộng
vẫn còn diễn ra phổ biến làm mất cảnh quan sinh thái, gây ô nhiễm môi trường.
Nguyên nhân chính là do ý thức trách nhiệm và nhận thức của người dân về công
tác thu gom, xử lý rác thải còn nhiều hạn chế. Mặt khác việc phân công, phân cấp
trong công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường nói chung, thu gom xử lý
rác thải nói riêng còn nhiều bất cập, chưa có giải pháp và chế tài để xử lý kịp
thời các trường hợp vi phạm. Vì vậy cần đổi mới tổ chức, ban hành các cơ chế,
chính sách, lựa chọn mô hình, công nghệ phù hợp để quản lý, vận hành, thu gom,
xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong công tác bảo
vệ môi trường.
Từ thực trạng trên, UBND tỉnh xây dựng “Đề án
thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2015-2020”, nhằm đánh giá thực trạng công tác thu gom, xử lý rác thải
trên địa bàn, đề ra mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và phân công cụ thể trách nhiệm
cho các ban, ngành, đoàn thể, các cấp chính quyền, địa phương và tổ chức, cá
nhân để tổ chức thực hiện.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/06/2014;
- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013
của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của
Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động môi trường;
- Kế hoạch số 50-KH/TU ngày 01/8/2013 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 02/7/2013 của UBND tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề
cấp bách trong công tác bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 730/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của Chủ
tịch UBND tỉnh Bắc Giang về việc Phê duyệt đồ án quy hoạch quản lý chất thải rắn
vùng tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 345/QĐ-UBND ngày 13/6/2014 của UBND
tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
23/01/2014 của Chính phủ và Kế hoạch số 50-KH/TU ngày 01/8/2013 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 21/01/2015 của UBND tỉnh
về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ và các Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành
phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015.
III. PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
Thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt phát
sinh từ khu dân cư ở khu vực nông thôn và vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật khu vực
sản xuất nông nghiệp.
Phần I
HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU
GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU
GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Thực trạng phát sinh và
công tác phân loại rác thải khu vực nông thôn
1.1. Thực trạng phát sinh rác thải khu vực nông
thôn
Rác thải khu vực nông thôn (chất thải rắn sinh hoạt
và vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật) phát sinh từ các nguồn: Hộ gia đình, chợ,
trường học, Bệnh viện, cơ quan hành chính.
Theo số liệu tổng hợp, báo cáo của các huyện, thành
phố, hiện nay tổng khối rác thải khu vực nông thôn phát sinh trên địa bàn tỉnh
khoảng 425 tấn/ngày, thể hiện ở bảng dưới đây:
TT
|
Huyện/thành phố
|
Khối lượng rác
thải khu vực nông thôn (tấn/ngày)
|
1
|
TP Bắc Giang
|
35
|
2
|
Huyện Lục Ngạn
|
78
|
3
|
Huyện Lục Nam
|
38
|
4
|
Huyện Sơn Động
|
5,8
|
5
|
Huyện Yên Thế
|
33
|
6
|
Huyện Hiệp Hòa
|
73,2
|
7
|
Huyện Lạng Giang
|
39,5
|
8
|
Huyện Tân Yên
|
53
|
9
|
Huyện Việt Yên
|
44,5
|
10
|
Huyện Yên Dũng
|
25
|
|
Tổng
|
425
|
Nguồn: Tổng hợp từ
UBND các huyện, thành phố.
1.2. Công tác phân loại
Rác thải khu vực nông thôn trên địa bàn các huyện,
thành phố bước đầu đã được phân loại, trong đó các loại chất thải có thể bán được
như giấy, bìa các tông, kim loại, nhựa,... được thu gom, bán cho cơ sở thu mua
phế liệu, lượng chất thải hữu cơ như thức ăn thừa, sản phẩm thừa sau sơ chế
rau, củ, quả,... được tận dụng trong chăn nuôi. Còn các loại rác thải khác
không tận dụng được, hầu như không được phân loại mà để chung với nhau.
2. Tình hình thu gom, xử lý
rác thải khu vực nông thôn:
Trên địa bàn tỉnh có 230 xã, phường, thị trấn,
trong đó có 10 phường, 16 thị trấn và 204 xã. Tổng khối lượng rác thải khu vực
nông thôn phát sinh khoảng 425 tấn/ngày, khối lượng thu gom, xử lý 231,96 tấn/ngày
đạt tỷ lệ 54,6%; số xã đã có tổ, đội vệ sinh môi trường hoặc tổ tự quản về bảo
vệ môi trường là 151/204 xã (74,01%); phương tiện vận chuyển chủ yếu là xe cải
tiến, xe tự chế (xe lôi kéo), xe ngựa, xe điện (Chi tiết thể hiện tại Phụ lục
01).
3. Một số hình thức xử lý rác
thải khu vực nông thôn đang được áp dụng trên địa bàn tỉnh:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đang áp dụng
02 hình thức xử lý rác thải khu vực nông thôn phổ biến là chôn lấp và đốt bằng
lò đốt.
3.1. Đối với hình thức chôn lấp rác thải:
Bao gồm chôn lấp không hợp vệ sinh và chôn lấp hợp vệ sinh.
- Hình thức chôn lấp không hợp vệ sinh đang diễn ra
phổ biến trên địa bàn các xã vùng nông thôn, bãi chôn lấp không được đầu tư, chủ
yếu được bố trí đơn giản như xây tường bao xung quanh, khi chôn lấp đầy thì lấp
đất.
- Hình thức chôn lấp hợp vệ sinh: Hình thức này đã
được triển khai áp dụng đối với bãi chôn lấp hợp vệ sinh của thành phố Bắc
Giang và Bãi chôn lấp rác xã Tam Tiến, huyện Yên Thế; được đầu tư hạ tầng kỹ
thuật, phân ô chôn lấp, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác, có hệ thống
chống thấm tại đáy ô chôn lấp, sử dụng chế phẩm sinh học trong quá trình chôn lấp
để khử mùi và chôn lấp theo quy trình kỹ thuật; Ngoài ra một số huyện đang đầu
tư xây dựng khu xử lý rác thải theo hình thức chôn lấp hợp vệ sinh như: huyện
Hiệp Hòa (20 tỷ đồng), Việt Yên (29 tỷ đồng), Yên Dũng (42 tỷ đồng), Lục Ngạn
(36 tỷ đồng).
+ Về ưu điểm của hình thức chôn lấp: Có thể xử lý một
lượng lớn rác thải, nhiều loại rác thải khác nhau.
+ Nhược điểm: Hiệu quả xử lý rác thải thấp, chưa đảm
bảo vệ sinh môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm khí thải,
lãng phí đất đai, thời gian tồn tại của bãi chôn lấp ngắn, ít được người dân đồng
tình,...
3.2. Đối với hình thức xử lý rác thải bằng
phương pháp đốt
Hiện nay trên địa bàn tỉnh, một số huyện đang sử dụng
lò đốt rác thải với một số loại, như: Lò đốt theo công nghệ Nfi Nhật Bản (đang
áp dụng ở các huyện: Tân Yên, Yên Dũng, Hiệp Hoà và Lục Nam) với chi phí đầu tư
mỗi lò khoảng 2,4 tỷ đồng, công suất khoảng 450 -500 kg/giờ; Lò đốt quy mô hộ
gia đình do người dân tự xây dựng (thuộc địa bàn xã Nghĩa Hưng, huyện Lạng
Giang) chi phí khoảng 300.000 đồng -500.000 đồng; Lò đốt theo mô hình ứng dụng
của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh triển khai (đang áp dụng tại các huyện: Hiệp
Hòa, Lạng Giang, Tân Yên) với chi phí đầu tư từ 150 triệu- 350 triệu đồng, công
suất khoảng 100 - 450 kg/giờ.
+ Ưu điểm: Đã cơ bản giải quyết được tình trạng ô
nhiễm do rác thải sinh hoạt phát sinh; tiết kiệm được quỹ đất chôn lấp, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường đất, nước.
+ Nhược điểm: Chưa xử lý triệt để được một số thành
phần độc hại trong khí thải (đioxin, furan) gây ô nhiễm môi trường không khí,
việc xử lý rác thải chưa triệt để; chỉ xử lý được một số loại rác thải có thể đốt
được.
(Một số mô hình thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải trên địa bàn tỉnh đã và đang triển khai áp dụng được đính kèm theo Phụ lục
02 của Đề án này).
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
Thời gian qua, được sự quan tâm của các cơ quan,
ban, ngành của tỉnh, các cấp chính quyền địa phương, cùng với nhận thức về bảo
vệ môi trường của nhân dân đã được nâng lên, công tác thu gom, xử lý rác thải
khu vực nông thôn trên địa bàn các huyện, thành phố đã có những chuyển biến.
Các huyện, thành phố đã quan tâm đến công tác thu gom, xử lý rác thải khu vực
nông thôn, đã hình thành các tổ thu gom rác thải, đã bố trí bãi chôn lấp rác thải
để tập kết rác thải. Một số địa phương đã đầu tư xây dựng bãi chôn lấp rác thải
hợp vệ sinh, lò đốt rác thải; Công tác thu phí vệ sinh môi trường ở một số địa
phương đã được triển khai hiệu quả (như các xã: Mỹ Hà, Nghĩa Hưng, Nghĩa Hòa-
huyện Lạng Giang; các xã: Đức Giang, Tư Mại, Đồng Việt, Cảnh Thụy,…huyện Yên
Dũng đã thực hiện thu được 100% hộ dân trên địa bàn với mức thu từ 5.000-15.000
đồng/hộ/tháng) nhằm duy trì hoạt động của các tổ, đội vệ sinh môi trường và xử
lý rác thải, đã góp phần khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải
gây ra.
2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được về công tác thu
gom xử lý rác thải, hiện nay việc thu gom, xử lý rác thải nông thôn trên địa
bàn vẫn còn một số tồn tại, cần được quan tâm giải quyết:
- Tỷ lệ thu gom rác thải nông thôn trên địa bàn tỉnh
còn đạt tỷ lệ thấp (trung bình đạt 54,6%), trong đó rác thải là: vỏ bao bì thuốc
bảo vệ thực vật, hầu như chưa được thu gom, xử lý.
- Việc quy hoạch, đầu tư, bố trí các điểm tập kết,
trung chuyển rác thải nông thôn trên địa bàn các huyện chưa được triển khai đồng
bộ, hiệu quả.
- Hầu hết các bãi chôn lấp rác thải nông thôn trên
địa bàn các huyện đều không đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường, chủ yếu là
bãi chứa tạm thời.
- Chưa có mô hình quản lý, thu gom, vận chuyển và
công nghệ xử lý rác thải nông thôn phù hợp.
- Phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thu
gom, vận chuyển còn thiếu, chủ yếu là phương tiện thủ công.
- Lực lượng tham gia thu gom, vận chuyển rác thải
còn thiếu, chưa được đồng bộ trên địa bàn.
- Kinh phí hoạt động của tổ, đội vệ sinh môi trường
còn hạn chế, chủ yếu từ nguồn thu phí vệ sinh môi trường, nhưng mức thu và tỷ lệ
các hộ dân nộp phí thấp chưa đáp ứng được hoạt động thu gom, xử lý rác thải
(theo Nghị quyết số 10/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định mức thu phí vệ sinh rác thải sinh hoạt tại địa bàn thành phố Bắc Giang
từ 12.000 - 20.000 đồng/hộ/tháng; tại địa bàn các huyện từ 10.000 - 15.000 đồng/hộ/tháng;
thực tế ở một số huyện thu ở mức 5.000 - 8.000 đồng/hộ/tháng). Kinh phí sự nghiệp
môi trường được phân bổ hàng năm cho các huyện, thành phố chưa hỗ trợ được nhiều
cho công tác thu gom, xử lý rác thải nông thôn.
- Việc phân loại rác thải ở khu vực nông thôn cơ bản
chưa được thực hiện.
- Công tác tuyên truyền về thu gom, xử lý rác thải
nông thôn và bảo vệ môi trường trong những năm qua còn hạn chế, chưa nâng cao
được ý thức, trách nhiệm của người dân, chưa có sự vào cuộc tích cực của các cấp
chính quyền, địa phương.
3. Nguyên nhân của những tồn
tại, hạn chế
- Các cấp, các ngành chưa thực sự quan tâm, chưa đầu
tư đúng mức đối với công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn.
Chưa bố trí đầy đủ nguồn lực cho công tác thu gom, xử lý rác thải, kinh phí bố
trí cho công tác thu gom, xử lý rác còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu thực
tế.
- Nhận thức của người dân về công tác bảo vệ môi
trường và thu gom, xử lý rác thải tuy đã được nâng lên nhưng không thể hiện được
trách nhiệm trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải, bảo vệ môi trường.
- Rác thải phát sinh ngày càng đa dạng về số lượng
và chủng loại, xuất hiện ngày càng nhiều loại khó xử lý, trong khi công tác
phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu,
tình trạng xả rác thải không đúng nơi quy định tại các khu vực công cộng vẫn
còn diễn ra phổ biến làm mất cảnh quan sinh thái, gây ô nhiễm môi trường. Công
nghệ ứng dụng xử lý rác thải chưa đầy đủ.
- Cơ chế khuyến khích, thu hút xã hội hóa còn hạn
chế, chưa có cơ chế hỗ trợ công tác thu gom, xử lý rác thải nông thôn, chưa tạo
động lực để các doanh nghiệp đầu tư vào xử lý rác thải.
Phần II
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ, LỘ TRÌNH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ RÁC THẢI
KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2015-2020
I. QUAN ĐIỂM
1. Quản lý rác thải là một trong những ưu tiên hàng
đầu đối với công tác bảo vệ môi trường của tỉnh, góp phần kiểm soát ô nhiễm, hướng
tới môi trường sống ngày càng xanh - sạch - đẹp.
2. Công tác quản lý, thu gom, xử lý rác thải là
trách nhiệm chung của toàn xã hội, của chính quyền các cấp và các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh. Việc thu gom, xử lý rác thải được xác định là nhiệm vụ
trọng tâm của chính quyền các cấp.
3. Quản lý rác thải phải từng bước hướng đến đảm bảo
theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải chịu trách nhiệm giải quyết ô nhiễm”
các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy thoái môi trường phải có trách nhiệm đóng kinh phí, khắc phục bồi
thường thiệt hại đúng theo quy định pháp luật.
4. Quản lý rác thải phải được thực hiện theo phương
thức tổng hợp, nhằm phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải tại nguồn, tăng
cường tái sử dụng, tái chế để giảm khối lượng chất thải phải chôn lấp. Đa dạng
hóa hình thức, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Triển khai xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý, thu
gom, xử lý rác thải nông thôn trên địa bàn tỉnh nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ
môi trường, cảnh quan sinh thái, sức khỏe người dân, góp phần thực hiện tốt mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội bền vững và xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2017:
- Hoàn chỉnh mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải
nông thôn thông qua việc thành lập các Công ty, Hợp tác xã, tổ, đội vệ sinh môi
trường do địa phương quản lý.
- Có 60/204 xã hình thành và duy trì hoạt động hiệu
quả mô hình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn xã (Chi tiết số
lượng các xã ở từng huyện được thể hiện theo mục 1- phụ lục 03).
- Tỷ lệ thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn các
xã có mô hình thu gom, vận chuyển rác thải đạt 80% số hộ dân (Chi tiết ở từng
huyện được thể hiện theo mục 1- phụ lục 03).
- Xây dựng cơ chế tài chính và nhu cầu đầu tư trang
thiết bị thực hiện công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn.
2.2. Đến năm 2020:
- Mỗi huyện, thành phố phải có ít nhất 01 bãi
rác/khu xử lý rác tập trung hợp vệ sinh của huyện.
- Hình thành mới và duy trì hoạt động hiệu quả mô
hình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn đối với 85 xã, nâng tổng
số xã có mô hình thu gom, xử lý rác thải nông thôn của tỉnh đến năm 2020 là
145/204 xã (Chi tiết số lượng các xã ở từng huyện được thể hiện theo mục 2-
phụ lục 03), góp phần hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 tỷ lệ thu gom, xử lý
rác thải nông thôn trên địa bàn tỉnh đạt 70%.
- Tỷ lệ thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn các
xã có mô hình thu gom, vận chuyển rác thải đạt 90% số hộ dân (Chi tiết ở từng
huyện được thể hiện theo mục 2- phụ lục 03).
III. NHIỆM VỤ
1. Thực hiện công tác truyền
thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và thực hiện tốt công tác phân loại
rác thải tại nguồn
Hàng năm UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng
kế hoạch và triển khai sâu rộng về công tác bảo vệ môi trường và công tác thu
gom, phân loại, xử lý rác thải trong cộng đồng với nhiều hình thức phong phú, đảm
bảo nhận thức của cộng đồng dân cư trên địa bàn các xã về công tác phân loại, xử
lý rác thải được nâng lên, tạo ý thức tự giác phân loại rác thải tại nguồn của
người dân.
2. Quy hoạch và đầu tư xây dựng
hoàn thiện các điểm tập kết, khu xử lý rác thải nông thôn đảm bảo yêu cầu về bảo
vệ môi trường
- UBND các huyện, thành phố thực hiện rà soát, phê
duyệt quy hoạch và xây dựng các điểm tập kết, khu vực trung chuyển rác thải
sinh hoạt và vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp.
- Cải tạo, nâng cấp và đầu tư mới các khu xử lý rác
thải tập trung của các huyện, đảm bảo đủ năng lực xử lý lượng rác thải phát
sinh trên địa bàn các huyện.
3. Hoàn thiện mạng lưới thu
gom, vận chuyển rác thải nông thôn thông qua việc kiện toàn hoặc thành lập các
Hợp tác xã, Công ty, tổ, đội vệ sinh môi trường có sự tham gia của người dân và
tổ chức đoàn thể trên địa bàn các xã.
- UBND các huyện chỉ đạo việc kiện toàn các công
ty, hợp tác xã, tổ, đội vệ sinh môi trường đã có; thành lập mới các hợp tác xã,
tổ, đội vệ sinh môi trường; giao trách nhiệm quản lý, thực hiện vận chuyển rác
thải về các bãi rác, khu xử lý rác của địa phương; chỉ đạo việc thu phí vệ sinh
theo đúng quy định; hàng năm bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường hỗ trợ thêm
cho hoạt động của các Công ty, Hợp tác xã, tổ, đội vệ sinh môi trường.
- Đầu tư trang bị thêm các phương tiện, thiết bị
phù hợp với quy trình thu gom, vận chuyển rác như: thùng rác, xe gom rác, xe chở
rác chuyên dụng,...
4. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, xã hội hóa về công tác
thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải khu vực nông thôn, tạo động lực để các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư vào xử lý chất thải rắn.
5. Xây dựng các mô hình thu
gom, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn trên địa bàn: Trên cơ sở tình
hình thực tế, các địa phương lựa chọn mô hình thu gom, xử lý rác thải phù hợp (một
số mô hình tham khảo tại phụ lục 04).
IV. LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Từ năm 2015- 2017
- Các ngành, các cấp tổ chức ra quân tổng vệ sinh
thu gom, xử lý rác thải tại các điểm tồn lưu trên địa bàn theo Kế hoạch số
3766/KH-UBND ngày 31/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh, hoàn thành xong trước ngày
31/3/2015.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn, hướng
dẫn phân loại rác thải tại nguồn đối với các đối tượng là cán bộ phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, cán bộ môi trường của một số xã, thị
trấn trên địa bàn, các đơn vị thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn.
- Sở Xây dựng ban hành hướng dẫn việc lựa chọn, bố
trí hạ tầng kỹ thuật đối với các điểm tập kết, khu xử lý rác thải đảm bảo khoảng
cách an toàn và yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định, xong trong quý
III/2015. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch chất thải rắn
vùng tỉnh Bắc Giang, báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng năm trước ngày 30/11.
- Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức đánh giá hiệu quả
về bảo vệ môi trường đối với mô hình lò đốt rác thải, thống nhất với Sở Tài
nguyên và Môi trường báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh trong quý II/2015.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh ban hành
quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, thời gian hoàn thành trong quý IV/2015.
- UBND các huyện, thành phố
+ Xóa bỏ các điểm tập kết rác thải tự phát tại các
khu vực công cộng (ven đường giao thông, ao, hồ, kênh, mương,...), chấm dứt
tình trạng vứt rác thải bừa bãi trên địa bàn.
+ Rà soát, hoàn thành phê duyệt quy hoạch các điểm
tập kết, khu vực tập kết rác thải sinh hoạt và vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật.
Đầu tư xây dựng theo lộ trình các điểm tập kết, trung chuyển đảm bảo đến năm
2017 đạt khoảng 50% ở khu dân cư nông thôn và khoảng 30% ở khu sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn các xã hoàn thành việc bố trí, đầu tư điểm, khu tập kết rác
thải trên địa bàn (trừ các khu vực miền núi thưa dân thuộc các xã có đường
giao thông đi lại khó khăn trên địa bàn các huyện: Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam
và Yên Thế thì UBND các huyện xem xét, chỉ đạo, hướng dẫn việc phân loại, tập kết
rác thải cho phù hợp, đảm bảo không gây mất mỹ quan khu vực và ảnh hưởng đến
môi trường).
+ Rà soát, kiện toàn hoạt động của các Công ty, Hợp
tác xã, tổ, đội vệ sinh môi trường thu gom rác thải trên địa bàn. Chỉ đạo UBND
các xã, thị trấn hoàn thành việc thành lập và ban hành quy chế hoạt động của tổ,
đội hoặc tổ tự quản vệ sinh môi trường ở các thôn, bản, làng, đảm bảo 100% các
thôn, bản, làng của các xã, thị trấn đều có tổ, đội vệ sinh hoặc tổ tự quản vệ
sinh môi trường hoạt động.
+ Rà soát thực trạng, có kế hoạch hỗ trợ đầu tư
trang thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển, xử lý rác cho các Công ty, Hợp
tác xã, tổ đội vệ sinh môi trường trên địa bàn.
+ Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tổ chức thu phí vệ
sinh môi trường trên địa bàn phù hợp với quy định của Nghị quyết Hội đồng nhân
dân tỉnh, đảm bảo tỷ lệ thu phí đạt 80% (theo mục 1-Phụ lục 03 của Đề án)
+ Lựa chọn đầu tư xây dựng mô hình về thu gom, xử
lý rác thải khu vực nông thôn phù hợp địa bàn các xã.
- UBND các huyện: Yên Dũng, Việt Yên, Hiệp Hòa, Lục
Nam, Lục Ngạn và Sơn Động hoàn thành cải tạo, nâng cấp khu xử lý rác thải tập
trung của huyện.
- UBND huyện Yên Thế vận hành bãi chôn lấp rác thải
xã Tam Tiến theo đúng quy định, hoàn thành việc chứng nhận ra khỏi cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trong quý II năm 2015.
- UBND các huyện: Lạng Giang và Tân Yên đầu tư xây
dựng mới ít nhất 01 khu xử lý rác thải tập trung của huyện.
- UBND thành phố Bắc Giang nghiên cứu, lựa chọn,
thí điểm công nghệ xử lý liên hoàn tại bãi chôn lấp rác thải thành phố.
2. Từ năm 2018-2020
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các
ngành tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi
trường trên địa bàn; kiểm tra hiệu quả hoạt động của mô hình về thu gom, phân
loại, vận chuyển, xử lý rác thải nông thôn trên địa bàn, tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố
+ Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn duy trì hoạt động
hiệu quả các Hợp tác xã, tổ, đội vệ sinh môi trường hoặc tổ tự quản đã được
hình thành trên địa bàn.
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng các điểm, khu tập kết
trên địa bàn, đảm bảo đến năm 2020 đạt khoảng 75% khu dân cư nông thôn và khoảng
65% khu sản xuất nông nghiệp trên địa bàn các xã được bố trí, đầu tư điểm, khu
tập kết rác thải.
+ Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tổ chức thu phí vệ
sinh môi trường trên địa bàn phù hợp với quy định của Nghị quyết Hội đồng nhân
dân tỉnh, đảm bảo tỷ lệ thu phí đạt 90% (theo mục 2-Phụ lục 03 của Đề án).
+ Giao và chỉ đạo đơn vị quản lý, vận hành bãi chôn
lấp rác thải của huyện, thành phố đảm bảo hiệu quả, chấm dứt tình trạng rác thải
không được thu gom, vứt bừa bãi tại những nơi công cộng.
+ Tiếp tục đầu tư mới các khu xử lý rác thải tập
trung của huyện. Nghiên cứu, lựa chọn công nghệ xử lý rác thải phù hợp, lập dự
án trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện trong các năm tiếp theo.
+ Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, hướng
dẫn phân loại rác tại nguồn trong cộng đồng. Chỉ đạo, kiểm tra UBND các xã, thị
trấn thực hiện công tác phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải trên địa
bàn.
+ Tổ chức tổng kết việc thực hiện đề án, báo cáo
UBND tỉnh.
(Một số nhiệm vụ, dự án, kế hoạch chủ yếu triển
khai thực hiện Đề án tại phụ lục số 05)
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền và
chỉ đạo của chính quyền các cấp
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về thu
gom xử lý rác thải trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương và các hộ gia đình trong
công tác bảo vệ môi trường.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp
trong công tác tuyên truyền, chỉ đạo, xử lý vi phạm về thu gom, vận chuyển, xử
lý rác thải tại các cụm dân cư của các xã để tạo ra những thay đổi trong nhận
thức của nhân dân tại khu vực nông thôn trong công tác bảo vệ môi trường nâng
cao tự giác thực hiện phân loại rác thải tại nguồn, nộp phí vệ sinh đầy đủ, đổ
rác thải đúng giờ, đúng nơi quy định, tạo điều kiện tối đa cho phương tiện, người
thực hiện thu gom.
2. Giải pháp về quy hoạch - kế
hoạch
Tiếp tục thực hiện đồ án quy hoạch quản lý chất thải
rắn vùng tỉnh Bắc Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 730/QĐ-UBND ngày 22/5/2013.
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các khu tập kết, xử
lý rác thải trên địa bàn các huyện, thành phố, lồng ghép với quy hoạch nông
thôn mới, đảm bảo phù hợp với thực tế ở từng địa phương và tính khả thi.
3. Giải pháp về khoa học công
nghệ
Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học kỹ thuật về công
nghệ xử lý rác thải; lựa chọn, tổ chức triển khai mô hình xử lý rác thải phù hợp,
hiệu quả ở khu vực nông thôn, nhân rộng các mô hình trên địa bàn.
Định hướng trong giai đoạn hiện nay là mô hình xử
lý rác thải quy mô cấp xã theo hướng sử dụng công nghệ lò đốt kết hợp ủ phân vi
sinh và chôn lấp (có thể tham khảo các mô hình theo phụ lục Đề án).
Tăng cường nghiên cứu, áp dụng công nghệ xử lý rác
thải tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.
4. Tăng cường đôn đốc, kiểm
tra và nhân rộng mô hình
Phát huy vai trò trách nhiệm của các cấp, các
ngành, các địa phương, các hộ dân và các tổ chức trong công tác xã hội hóa về bảo
vệ môi trường và thu gom rác thải; đưa công tác bảo vệ môi trường và thu gom xử
lý rác thải trở thành tiêu chí thi đua của các cấp, các ngành, các địa phương
và các hộ gia đình.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thu gom, vận chuyển
thông qua việc thành lập các tổ, đội vệ sinh trên địa bàn các xã, thị trấn kết
hợp với việc hướng dẫn người dân thực hiện tốt công tác phân loại rác thải tại
nguồn.
Đẩy mạnh công tác đôn đốc, kiểm tra hiệu quả việc
triển khai thực hiện các mô hình thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn, kịp thời
sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm để nhân rộng mô hình.
5. Nguồn lực tài chính và cơ
chế chính sách
Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn về đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường và thu gom rác thải; đầu tư cơ sở
hạ tầng và các trang thiết bị để phục vụ tốt công tác thu gom, phân loại, vận
chuyển, xử lý rác thải nông thôn trên địa bàn các xã.
Tăng cường nguồn lực tài chính để thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thu gom, xử lý rác thải nông thôn giai đoạn
2015 - 2020. Tranh thủ các nguồn viện trợ của Chính phủ các nước, các tổ chức
phi chính phủ và các nguồn tài trợ quốc tế; khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước đầu tư cho lĩnh vực này.
Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các lực lượng
xã hội tham gia vào lĩnh vực xử lý rác thải. Tiếp tục tăng cường và đổi mới
công tác vận động xúc tiến đầu tư cho công tác xử lý rác thải nông thôn. Xây dựng
kế hoạch và ưu tiên phân bổ hợp lý nguồn vốn ngân sách, nguồn vay dài hạn với
lãi suất ưu đãi, vốn ODA và các nguồn vốn khác để đầu tư cho công tác thu gom,
xử lý rác thải nông thôn.
V. Kinh phí thực hiện
1. Nguồn vốn:
- Nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển và nông thôn mới.
- Nguồn thu phí vệ sinh.
- Các nguồn huy động khác.
2. Dự toán kinh phí đầu tư mô hình xử lý cấp xã
* Qua khảo sát, nghiên cứu thực tế một số mô hình
trên địa bàn, ước tính kinh phí để đầu tư xây dựng 01 khu xử lý rác thải quy mô
cấp xã khoảng 850 triệu đồng (không bao gồm kinh phí chuẩn bị, giải phóng mặt
bằng và phương tiện vận chuyển), gồm:
- Kinh phí đầu tư lắp đặt lò đốt công suất 500
kg/giờ (tham khảo công nghệ lò đốt của Sở Khoa học và Công nghệ khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận) khoảng: 300 triệu đồng.
- Kinh phí đầu tư xây dựng khu tập kết, phân loại
rác thải (nền bê tông, mái che bằng tôn), diện tích khoảng 150 m2 ước
khoảng: 150 triệu đồng.
- Kinh phí đầu tư xây dựng khu ủ phân vi sinh dung
tích khoảng 20 m3: 100 triệu đồng.
- Kinh phí đầu tư xây dựng ô chôn lấp diện tích
1.000 m2 (xây tường bao quanh), dung tích chứa khoảng 3.000 m3:
khoảng 300 triệu đồng.
* Như vậy: Đến năm 2020 có 145 xã áp dụng mô hình,
với tổng mức đầu tư dự kiến sẽ là: 145 xã x 850 triệu đồng/xã = 123.250 triệu đồng.
Trong đó:
- Giai đoạn 2015-2017: 60 xã x 850 triệu đồng = 51
tỷ đồng.
- Giai đoạn 2018-2020: 85 xã x 850 triệu đồng =
72,25 tỷ đồng.
* Nguồn vốn đầu tư:
- Nguồn kinh phí hỗ trợ từ nguồn vốn đầu tư phát
triển và nông thôn mới của tỉnh là: 200 triệu đồng/xã x 145xã = 29 tỷ đồng;
- Nguồn ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã và
các nguồn khác là: 650 triệu/xã x 145 xã = 94,25 tỷ đồng.
(Trong quá trình triển khai Đề án, các địa
phương có thể lựa chọn, đề xuất sử dụng lò đốt rác thải tiên tiến, tiết kiệm
kinh phí, đảm bảo quy chuẩn môi trường sau khi có ý kiến của Sở Tài nguyên và
Môi trường).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, các đơn vị liên
quan phổ biến nội dung Đề án, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện Đề án đảm bảo tiến độ, mục tiêu đề ra; là cơ quan đầu mối
tổng hợp việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ do các ngành và địa
phương được giao thực hiện; Cơ quan điều phối trực tiếp việc hỗ trợ của tỉnh
cho các địa phương hàng năm; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh việc sơ kết, tổng kết
thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm (trước 30/11) tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Xây dựng: Xây dựng quy hoạch mẫu khu xử
lý rác thải; Hướng dẫn các địa phương trong việc lựa chọn, bố trí, hạ tầng kỹ
thuật đối với các điểm tập kết, khu xử lý đảm bảo khoảng cách an toàn và yêu cầu
về bảo vệ môi trường theo quy định. Đôn đốc, hướng dẫn theo dõi tỷ lệ thu gom,
xử lý rác thải của các huyện, thành phố theo quy định.
3. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh phân bổ
nguồn kinh phí để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các Sở có liên quan cân đối và phân bổ kinh phí thực hiện
quy hoạch quản lý chất thải rắn và kinh phí lập Dự án, thực hiện Dự án đầu tư
các khu chôn lấp rác thải; tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định một số cơ chế,
chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đến năm
2020.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp
với cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh trong việc lựa chọn
công nghệ xử lý rác thải tại các khu xử lý. Tổ chức đánh giá hiệu quả mô hình
lò đốt chất thải đang áp dụng trên địa bàn, thống nhất với Sở Tài nguyên và Môi
trường đề xuất mô hình thu gom, phân loại, xử lý rác thải hiệu quả để nhân rộng
trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối
hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang và các phương tiện
thông tin đại chúng, các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận
thức của cộng đồng về công tác vệ sinh môi trường nông thôn; Xây dựng chương
trình quảng bá bằng panô, áp phích, tờ rơi và công tác vệ sinh môi trường nông
thôn tại các tuyến đường, nơi công cộng khu vực nông thôn.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc
Giang: Xây dựng phóng sự tuyên truyền, ghi hình, đưa tin về các hoạt động
thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các Đài Phát thanh và Truyền
hình cấp huyện dành thời lượng để tuyên truyền tại địa phương.
8. Đề nghị UBMTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể
trên địa bàn: Tăng cường phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và chính
quyền địa phương thường xuyên tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện
tốt công tác thu gom, phân loại rác thải tại nguồn, ủng hộ việc xây dựng các điểm
tập kết, trung chuyển rác thải và khu xử lý; tham gia tích cực vào công tác xã
hội hóa về công tác thu gom, vận chuyển rác thải ở khu vực nông thôn trên địa
bàn.
9. UBND các huyện, thành phố:
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung Đề án
tại địa phương, chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, thị trấn tổ chức
thành lập các tổ, đội thu gom rác thải, xây dựng các điểm tập kết, trung chuyển
rác thải đưa vào hoạt động theo đúng lộ trình, kế hoạch đã được phê duyệt; chỉ
đạo việc thu phí vệ sinh theo đúng quy định.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải ở khu vực
nông thôn trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND cấp xã ban hành quy định cụ thể về
trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, hộ gia đình trong việc thực hiện công
tác bảo vệ môi trường lồng ghép trong quy ước, hương ước của các làng, thôn, bản.
- Chỉ đạo, nghiêm cấm việc đổ thải chất thải từ khu
vực đô thị và các khu, cụm công nghiệp làm ảnh hưởng đến môi trường khu vực
nông thôn.
PHỤ LỤC 01
TỶ LỆ VÀ HIỆN TRẠNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI KHU VỰC
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Bảng 1.1. Tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải nông thôn
trên địa bàn tỉnh (tính đến năm 2014):
TT
|
Huyện/thành phố
|
Khối lượng rác
thải nông thôn phát sinh (tấn/ngày)
|
Khối lượng rác
thải nông thôn thu gom, xử lý (tấn/ngày)
|
Tỷ lệ được thu
gom, xử lý
(%)
|
1
|
TP Bắc Giang
|
35
|
25
|
71,4
|
2
|
Huyện Lục Ngạn
|
78
|
23,4
|
30
|
3
|
Huyện Lục Nam
|
38
|
16,5
|
43,4
|
4
|
Huyện Sơn Động
|
5,8
|
4,9
|
84,4
|
5
|
Huyện Yên Thế
|
33
|
12
|
36,4
|
6
|
Huyện Hiệp Hòa
|
73,2
|
51,4
|
70,2
|
7
|
Huyện Lạng Giang
|
39,5
|
32,06
|
81,1
|
8
|
Huyện Tân Yên
|
53
|
19
|
35,8
|
9
|
Huyện Việt Yên
|
44,5
|
34,7
|
78
|
10
|
Huyện Yên Dũng
|
25
|
13
|
52
|
|
Tổng
|
425
|
231,96
|
54,6
|
Nguồn: tổng hợp từ
UBND các huyện, thành phố.
Bảng 2.2. Tổng hợp
hiện trạng thu gom, xử lý rác thải khu vực nông thôn trên địa bàn
TT
|
Tên huyện,
thành phố
|
Số xã đã có
tổ, đội vệ sinh môi trường (VSMT) hoặc tổ tự quản
|
Phương tiện
vận chuyển
|
Số lượng xã
đã có bãi chôn lấp rác thải/lò đốt
|
Số lượng xã
đã xây dựng điểm tập kết rác thải
|
Số xã tổ chức
thu phí vệ sinh
|
Tỷ lệ thu
phí vệ sinh trung bình ở các xã tổ chức thu(%)
|
Mức thu phí
(đồng/hộ/tháng)
|
1
|
TP. Bắc Giang
|
6/6 xã đã có tổ VSMT
|
Xe đẩy tay
|
Xử lý tại bãi rác tập trung của thành phố Bắc
Giang
|
06/06 xã đã có điểm tập kết ở khu dân cư; chưa
có điểm tập kết ở khu sản xuất nông nghiệp
|
06/6
|
70-80
|
10.000-20.000
|
2
|
Lạng Giang
|
18/21 xã đã có tổ VSMT.
|
Xe cải tiến, xe tự chế (xe lôi kéo); xe ngựa;
xe điện
|
16/21 xã đã có khu xử lý (7 xã có lò đốt rác
(01 lò đốt Sở KH&CN); 09 xã đã có bãi chôn lấp chưa hợp vệ sinh)
|
13/21 xã đã có điểm tập kết ở khu dân cư; chưa
có điểm tập kết ở khu sản xuất nông nghiệp
|
16/21
|
50,6
|
5.000-10.000
|
3
|
Lục Nam
|
17/25 xã đã có tổ VSMT
|
Xe cải tiến, xe tự chế (xe lôi kéo); xe trâu;
ô tô, công nông
|
04/25 xã đã có khu xử lý, trong đó:
- 03/25 xã đã có bãi chôn lấp rác tạm;
- 01 xã có lò đốt
|
- 12/25 xã đã có điểm tập kết ở khu dân cư;
- Chưa có điểm tập kết ở khu sản xuất nông
nghiệp
|
10/25
|
49,3
|
10.000-20.000
|
4
|
Yên Dũng
|
17/19 xã đã có tổ VSMT
|
Xe cải tiến; xe đầu kéo, công nông
|
17/19 xã đã có khu xử lý rác, trong đó:
- 2/19 xã có lò đốt rác;
- 15/19 xã đã có bãi chôn lấp rác tạm
|
Chưa bố trí điểm tập kết rác thải tại khu dân
cư và khu sản xuất nông nghiệp
|
17/19
|
95,2
|
1.500-15.000
|
5
|
Việt Yên
|
16/17 xã có tổ VSMT
|
Xe cải tiến, xe đẩy tay
|
Chưa có (huyện có 01 bãi xử lý tập trung ở thị
trấn Bích Động)
|
12/17 xã đã có điểm tập kết ở khu dân cư; chưa
có điểm tập kết ở khu sản xuất nông nghiệp
|
13/17
|
73,07
|
2.000– 20.000
|
6
|
Hiệp Hòa
|
25/25 đã có tổ VSMT
|
Xe cải tiến, xe tự chế (xe lôi kéo)
|
16/25 xã có khu xử lý rác thải, trong đó:
- 15/25 xã có lò đốt rác của Sở KH&CN ở cấp
thôn;
- 01/25 xã có bãi chôn lấp rác tạm
|
- 23/25 xã đã có điểm tập kết ở khu dân cư;
- Chưa có điểm tập kết ở khu sản xuất nông
nghiệp
|
23/25
|
78,47
|
5.000-20.000
|
7
|
Tân Yên
|
22/22 xã đã có tổ VSMT
|
Xe đầu kéo, xe đẩy tay, xe chuyên dụng
|
Chưa xây dựng khu xử lý rác thải
|
22/22 xã đã có quy hoạch điểm tập kết ở khu
dân cư; chưa có điểm tập kết ở khu sản xuất nông nghiệp
|
15/22
|
39,33
|
5.000-20.000
|
8
|
Yên Thế
|
11/19 đã có tổ VSMT
|
Xe cải tiến, xe ngựa; xe ba gác.
|
02/19 xã đã có bãi chôn lấp rác thải
|
03/19 xã đã có điểm tập kết ở khu dân cư; chưa
có điểm tập kết ở khu sản xuất nông nghiệp
|
7/19
|
37,42
|
10.000-30.000
|
9
|
Sơn Động
|
07/21 xã đã thành lập HTX, tổ VSMT
|
Xe cải tiến, xe tải,
|
3/21 xã có bãi chôn lấp rác thải
|
Chưa xây dựng điểm tập kết khu dân cư và khu sản
xuất nông nghiệp
|
4/21
|
9,5
|
15.000
|
10
|
Lục Ngạn
|
12/29 xã đã có HTX, tổ VSMT
|
Xe đẩy tay, xe tải, xe chuyên dụng
|
03/29 xã đã có khu xử lý, trong đó:
- 02 xã đã có bãi chôn lấp tạm thời;
- 01 xã có lò đốt
|
- 01/29 xã có điểm tập kết rác;
- 16 xã đã xây dựng bể thu gom rác thải nông
nghiệp
|
12/29
|
15
|
30.000-40.000
|
Tổng cộng
|
151/204 xã
|
|
67/204 xã
|
- 70/204 xã (đối với khu dân cư);
- 16/204 xã (đối với khu sản xuất nông nghiệp)
|
123/204 xã
|
52,7%
|
|
Nguồn: Tổng hợp từ
UBND các huyện, thành phố.
PHỤ LỤC 02
MỘT SỐ MÔ HÌNH THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI ĐANG ÁP DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Mô hình thu gom, xử lý rác thải đang được
áp dụng tại xã Mỹ Hà, huyện Lạng Giang (Do UBND xã quản lý, chỉ đạo thực hiện):
Xã Mỹ Hà có 7.210 nhân khẩu, với 1965 hộ dân; gồm
11 thôn, với lượng rác thải phát sinh trung bình khoảng 03 tấn/ngày
Xã đã đầu tư xây dựng bãi tập kết rác thải tập
trung của xã với diện tích 500m2 có tường bao quanh (50 triệu đồng), 01 lò đốt
có sân phơi, mái che do Sở Khoa học và Công nghệ chuyển giao, công suất 500
kg/giờ (chi phí đầu tư là 300 triệu đồng); 01 lò ủ phân vi sinh (đầu tư năm
2010 với kinh phí 150 triệu đồng). Tổng kinh phí đầu tư khu xử lý khoảng 500
triệu đồng (đốt và ủ phân vi sinh).
UBND xã thành lập 02 tổ vệ sinh môi trường, tổ 01 gồm
04 người chịu trách nhiệm vận hành khu xử lý, tổ 02 gồm 11 người (mỗi thôn 01
người) chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển rác thải từ các hộ dân về khu xử
lý. Xã quy định mỗi hộ gia đình phải bố trí 02 xô nhựa (01 xô đựng rác hữu cơ
và 01 xô đựng rác vô cơ).
Phương tiện thu gom, vận chuyển rác thải: Gồm 03 xe
cải tiến kéo tay (do huyện hỗ trợ) và xe đạp thồ của công nhân thu gom.
Tần suất hoạt động: 02 ngày 01 lần thu gom, vào buổi
sáng các ngày chẵn tính theo lịch Dương.
Chi trả thù lao cho công nhân để duy trình hoạt động
là 1 triệu đồng/người/tháng (đối với tổ thu gom) và 1,5 triệu đồng/người/tháng
(đối với tổ vận hành khu xử lý).
Công tác thu phí: Giao cho trưởng thôn thu phí hàng
tháng, với mức thu 5.000 đồng/hộ/tháng (đối với hộ trong ngõ); 10.000 đồng/hộ/tháng
(đối với hộ ngoài mặt đường không kinh doanh); 15.000 đồng/hộ/tháng (đối với hộ
ngoài mặt đường kinh doanh). Tỷ lệ thu phí đạt 100% số hộ dân trong xã.
Kinh phí chi cho hoạt động của tổ vệ sinh môi trường
là 240 triệu/năm, được lấy từ 03 nguồn:
- Nguồn thu phí vệ sinh: 120 triệu đồng/năm;
- Kinh phí sự nghiệp môi trường huyện hỗ trợ 50 triệu
đồng/năm;
- Xã hỗ trợ 70 triệu đồng/năm.
2. Mô hình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải
đang triển khai áp dụng tại thị trấn Đồi Ngô, huyện Lục Nam (Mô hình do Công ty
TNHH vệ sinh môi trường Bích Ngọc thực hiện).
UBND huyện giao cho Công ty TNHH vệ sinh môi trường
Bích Ngọc chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển, vận hành khu xử lý rác thải tập
trung của huyện, thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải cho thị trấn Đồi
Ngô (trước đây khu xử lý này xử lý rác thải cho thị trấn Đồi Ngô và một số điểm
xã lân cận: Chợ Sàn, xã Phương Sơn, xã Tiên Hưng, chợ xã Tam Dị). Đồng thời
giao cho Công ty quản lý, khai thác chợ Thanh Xuân. Thị trấn Đồi Ngô có 8.575
nhân khẩu, với 2.094 hộ.
Khu xử lý rác thải tập trung có diện tích khoảng
8.430 m2, gồm khu tập kết rác cũ, khu lò đốt NFi (công suất 450
kg/giờ) có sân phơi mái che, khu ủ phân vi sinh.
UBND huyện Lục Nam đầu tư trang bị lò đốt NFi (2,2
tỷ đồng), tạo mặt bằng cho Công ty TNHH VSMT Bích Ngọc đầu tư các công trình
(khu ủ phân, sân tập kết, phân loại có mái che, nhà văn phòng,).
Số cán bộ, công nhân của Công ty là 09 người.
Lương của công nhân thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải của Công ty trung bình khoảng 5-6 triệu đồng/người/tháng.
Phương tiện thu gom, vận chuyển rác thải; Gồm 01 xe
tải, trọng tải 3,4 tấn do Công ty tự trang bị.
Hình thức hoạt động: Thu gom hàng ngày trực tiếp từ
các hộ dân vào buổi tối, sau đó đưa về tập kết, phân loại tại khu xử lý: Các loại
vỏ chai nhựa, sắt thép,… bán phế liệu; chất thải hữu cơ (rau, củ quả thừa,…)
đem ủ phân; rác vô cơ có thể đốt được thì đốt tại lò đốt, không đốt được thì
đem chôn lấp.
Công tác thu phí: Thu theo tháng, với mức thu
20.000 đồng/hộ/tháng (không kinh doanh); 200.000 đồng-300.000 đồng/cơ sở/tháng
(cơ sở kinh doanh). Tỷ lệ thu phí trên địa bàn thị trấn Đồi Ngô đạt 90%.
Kinh phí chi hoạt động của Công ty là 612 triệu đồng/năm
(lương nhân công, sửa chữa, bảo dưỡng xe, xăng, dầu,…), trong đó thu từ các nguồn:
- Thu phí vệ sinh, phí chợ: 40 triệu/tháng = 480
triệu/năm
- Bán phân vi sinh, phế liệu sau phân loại: 05 triệu/tháng
= 60 triệu/năm
- Huyện hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường
hàng năm:6 triệu/tháng = 72 triệu/năm.
PHỤ LỤC 03
1. Chỉ tiêu thu
gom, xử lý rác thải khu vực nông thôn trên địa bàn các huyện, thành phố đến năm
2017
TT
|
Tên huyện,
thành phố
|
Số xã có tổ,
đội vệ sinh môi trường hoặc tổ tự quản
|
Số lượng xã
xây dựng mới mô hình thu gom, xử lý rác thải giai đoạn 2015-2017
|
Số lượng xã
có điểm tập kết rác thải
|
Số xã tổ chức
thu phí vệ sinh
|
Tỷ lệ thu
phí vệ sinh trung bình ở các xã tổ chức thu(%)
|
1
|
TP. Bắc Giang
|
Duy trì 6/6 xã đã có tổ, đội VSMT
|
Xử lý tại bãi rác tập trung của thành phố Bắc
Giang
|
- 06/06 xã có điểm tập kết rác thải ở khu dân
cư;
- 04/6 xã có điểm tập kết rác thải khu vực
nông nghiệp
|
06/6
|
95
|
2
|
Lạng Giang
|
Hoàn thành các tổ, đội VSMT trên địa bàn 21/21
xã
|
08/21 xã có khu xử lý rác thải theo mô hình hỗ
trợ
|
- 15/21 xã có điểm tập kết rác thải khu vực
dân cư;
- 05/21 xã có điểm tập kết rác thải khu sản xuất
nông nghiệp
|
18/21
|
90
|
3
|
Lục Nam
|
Hoàn thành các tổ, đội VSMT trên địa bàn 25/25
xã
|
06/25 xã có khu xử lý rác thải
|
- 15/25 xã có điểm tập kết rác thải khu vực
dân cư (trong đó bổ sung 03 xã);
- 05/25 xã có điểm tập kết rác thải khu sản xuất
nông nghiệp
|
15/25
|
80
|
4
|
Yên Dũng
|
Hoàn thành các tổ, đội vệ sinh môi trường trên
địa bàn 19/19 xã
|
08/19 xã có khu xử lý rác thải.
|
- 5/19 xã có điểm tập kết rác thải khu vực dân
cư;
- 05/19 xã có điểm tập kết rác thải khu sản xuất
nông nghiệp
|
19/19
|
96
|
5
|
Việt Yên
|
Hoàn thành các tổ, đội VSMT trên địa bàn 17/17
xã
|
08/17 xã có khu xử lý rác thải
|
- 15/17 xã có điểm tập kết rác thải khu vực
dân cư;
- 05/17 xã có điểm tập kết rác thải khu sản xuất
nông nghiệp
|
17/17
|
85
|
6
|
Hiệp Hòa
|
Hoàn thành các tổ, đội VSMT trên địa bàn 25/25
xã
|
07/25 xã có khu xử lý rác thải.
|
- 25/25 xã có điểm tập kết rác thải khu vực
dân cư;
- 05/25 xã có điểm tập kết rác thải khu sản xuất
nông nghiệp
|
25/25
|
85
|
7
|
Tân Yên
|
Hoàn thành các tổ, đội VSMT trên địa bàn 22/22
xã
|
08/22 xã có khu xử lý rác thải
|
- 08/22 xã có điểm tập kết rác thải khu vực
dân cư;
- 05/22 xã có khu tập kết ở khu sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn
|
22/22
|
74
|
8
|
Yên Thế
|
Hoàn thành các tổ, đội VSMT, tự quản trên địa
bàn 19/19 xã
|
05/19 xã có khu xử lý rác thải.
|
- 5/19 xã có điểm tập kết rác thải khu vực dân
cư;
- 05/19 xã có điểm tập kết rác thải khu sản xuất
nông nghiệp
|
10/19
|
65
|
9
|
Sơn Động
|
Hoàn thành các tổ, đội VSMT, tổ tự quản trên địa
bàn 21/21 xã
|
05/21 xã có khu xử lý rác thải.
|
- 5/21 xã có điểm tập kết rác thải khu vực dân
cư;
- 05/21 xã có điểm tập kết rác thải khu sản xuất
nông nghiệp
|
10/21
|
65
|
10
|
Lục Ngạn
|
Hoàn thành các tổ, đội VSMT, tự quản trên địa
bàn 29/29 xã
|
05/29 xã có khu xử lý rác thải
|
- 05/29 xã có điểm tập kết rác thải khu vực
dân cư;
- 18/29 xã có điểm tập kết rác thải khu sản xuất
nông nghiệp
|
15/29
|
65
|
Tổng cộng
|
204/204 xã có tổ, đội VSMT, tổ tự quản về môi
trường
|
60/204 xã xây dựng mô hình thu gom, xử lý rác
thải
|
- 104/204 xã (đối với khu dân cư);
- 62/204 xã (đối với khu sản xuất nông nghiệp);
|
157/204 xã tổ
chức thu phí
|
80%
|
2. Chỉ tiêu thu gom, xử lý rác thải khu vực nông
thôn trên địa bàn các huyện, thành phố đến năm 2020
TT
|
Tên huyện,
thành phố
|
Số xã có tổ,
đội vệ sinh môi trường hoặc tổ tự quản
|
Số lượng xã
xây dựng mới mô hình thu gom, xử lý rác thải giai đoạn 2018-2020
|
Số lượng xã
có điểm tập kết rác thải
|
Số xã tổ chức
thu phí vệ sinh
|
Tỷ lệ thu
phí vệ sinh trung bình ở các xã tổ chức thu(%)
|
1
|
TP. Bắc Giang
|
Duy trì 6/6 xã đã có tổ, đội VSMT
|
06 xã xử lý tại bãi rác tập trung của thành phố
Bắc Giang
|
06/06 xã có điểm tập kết rác thải ở khu dân cư
và khu vực nông nghiệp
|
06/6
|
100
|
2
|
Lạng Giang
|
Duy trì hoạt động ổn định các tổ, đội VSMT
trên địa bàn 21/21 xã
|
08 /21 xã
|
- 21/21 xã có điểm tập kết rác thải khu vực
dân cư;
- 15/21 xã có điểm tập kết rác thải khu sản xuất
nông nghiệp
|
21/21
|
95
|
3
|
Lục Nam
|
Duy trì hoạt động ổn định các tổ, đội VSMT
trên địa bàn 25/25 xã
|
08/25 xã
|
- 20/25 xã có điểm tập kết rác thải khu vực
dân cư;
- 10/25 xã có điểm tập kết rác thải khu sản xuất
nông nghiệp
|
25/25
|
90
|
4
|
Yên Dũng
|
Duy trì hoạt động ổn định các tổ, đội VSMT
trên địa bàn 19/19 xã
|
09/19 xã
|
- 15/19 xã có điểm tập kết rác thải khu vực
dân cư;
- 10/19 xã có điểm tập kết rác thải khu sản xuất
nông nghiệp
|
19/19
|
97
|
5
|
Việt Yên
|
Duy trì hoạt động ổn định các tổ, đội VSMT
trên địa bàn 17/17 xã
|
08/17 xã
|
- 17/17 xã có điểm tập kết rác thải khu vực
dân cư;
- 15/17 xã có điểm tập kết rác thải khu sản xuất
nông nghiệp
|
17/17
|
95
|
6
|
Hiệp Hòa
|
Duy trì hoạt động ổn định các tổ, đội VSMT
trên địa bàn 25/25 xã
|
12/25 xã
|
- 25/25 xã có điểm tập kết rác thải khu vực
dân cư;
- 15/25 xã có điểm tập kết rác thải khu sản xuất
nông nghiệp
|
25/25
|
95
|
7
|
Tân Yên
|
Duy trì hoạt động ổn định các tổ, đội VSMT
trên địa bàn 22/22 xã
|
10/22 xã
|
- 20/22 xã có điểm tập kết ở khu dân cư;
- 15/22 xã có khu tập kết ở khu sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn
|
22/22
|
88
|
8
|
Yên Thế
|
Duy trì hoạt động ổn định các tổ, đội tự quản,
VSMT trên địa bàn 19/19 xã
|
10/19 xã
|
- 10/19 xã có điểm tập kết rác thải khu vực
dân cư;
- 10/19 xã có điểm tập kết rác thải khu sản xuất
nông nghiệp
|
19/19
|
80
|
9
|
Sơn Động
|
Duy trì hoạt động ổn định các tổ, đội VSMT, tổ
tự quản trên địa bàn 21/21 xã
|
10/21 xã có khu xử lý rác thải..
|
- 10/21 xã có điểm tập kết rác thải khu vực
dân cư;
- 10/21 xã có điểm tập kết rác thải khu sản xuất
nông nghiệp
|
21/21
|
80
|
10
|
Lục Ngạn
|
Duy trì hoạt động ổn định các tổ, đội VSMT, tự
quản trên địa bàn 29/29 xã
|
10/29 xã có khu xử lý rác thải.
|
- 10/29 xã có điểm tập kết rác thải khu vực
dân cư;
- 22/29 xã có điểm tập kết rác thải khu sản xuất
nông nghiệp.
|
29/29
|
80
|
Tổng cộng
|
204/204 xã có tổ, đội VSMT, tổ tự quản về môi
trường
|
85/145 xã xây dựng mới mô hình thu gom, xử lý
rác thải
|
- 154/204 xã có điểm tập kết rác thải (đối với
khu dân cư);
- 133/204 xã có điểm tập kết khu sản xuất nông
nghiệp
|
204/204 xã tổ
chức thu phí vệ sinh
|
90%
|
PHỤ LỤC 04
MỘT SỐ MÔ HÌNH THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI KHU VỰC NÔNG
THÔN ĐỀ NGHỊ THAM KHẢO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Mô hình thứ nhất: Áp dụng đối với việc
thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn tập trung lân cận
bãi xử lý rác thải tập trung của huyện, thành phố.
UBND các huyện, thành phố kiện toàn các Công ty, Hợp
tác xã vệ sinh môi trường (đơn vị dịch vụ) của huyện, thành phố để thực hiện
nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, quản lý bãi xử lý rác thải tập trung.
Đơn vị dịch vụ thực hiện công tác thu gom, vận chuyển
rác thải phát sinh theo lịch hàng tuần (sau khi thống nhất với UBND các xã, thị
trấn) từ các điểm/khu tập kết rác thải của các xã, thị trấn về bãi xử lý rác thải
tập trung của huyện, thành phố để xử lý theo quy định.
UBND các xã, thị trấn xây dựng các điểm/khu tập kết
rác thải sinh hoạt tạm thời tại khu vực dân cư, đồng thời thành lập các tổ, đội
vệ sinh môi trường trên địa bàn để thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải từ
khu dân cư về điểm/khu tập kết của xã, thị trấn.
Kinh phí chi cho hoạt động của đơn vị dịch vụ do
ngân sách nhà nước chi trả bằng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm và
các nguồn khác của huyện, thành phố. Kinh phí chi cho hoạt động của các tổ, đội
vệ sinh môi trường do UBND xã, thị trấn thành lập được lấy từ nguồn thu phí vệ
sinh môi trường trên địa bàn để chi trả và các nguồn hỗ trợ khác.
2. Mô hình thứ hai: Áp dụng đối với cụm xã
lân cận 06 xã, thị trấn đã được đầu tư lò đốt và phương tiện thu gom năm 2014
(thị trấn Vôi thuộc huyện Lạng Giang, thị trấn Nhã Nam thuộc huyện Tân Yên, thị
trấn Tân Dân thuộc huyện Yên Dũng, xã Bảo Đài thuộc huyện Lục Nam, xã Tăng Tiến
thuộc huyện Việt Yên và xã Đoan Bái thuộc huyện Hiệp Hòa). Hoặc áp dụng đối với
cụm xã vùng nông thôn khác trên địa bàn. Cách thức thực hiện mô hình như sau:
UBND các huyện, thành phố giao cho 01 Hợp tác xã hoặc
tổ vệ sinh môi trường chịu trách nhiệm tiếp quản và vận hành lò đốt và phương
tiện thu gom, thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn các
xã trong cụm xã. Việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt ở các xã trong cụm
xã có thể thực hiện theo 02 hình thức sau:
Hình thức thứ nhất: Mỗi xã trong cụm xã đều
phải bố trí, đầu tư xây dựng các điểm tập kết rác thải sinh hoạt, giao tổ vệ
sinh môi trường của xã thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn về điểm tập kết
của xã để Hợp tác xã/Tổ vệ sinh môi trường quản lý dự án lò đốt đến vận chuyển,
xử lý theo lịch thống nhất hàng tuần.
Hình thức thứ hai: UBND các xã trong cụm xã
không xây dựng điểm/khu tập kết tạm thời rác thải sinh hoạt ở khu dân cư, mà thống
nhất lịch thu gom hàng tuần với các thôn và nhân dân để Hợp tác xã/tổ vệ sinh
môi trường quản lý vận hành bãi rác đến vận chuyển trực tiếp từ các hộ dân về
khu xử lý.
Kinh phí chi cho hoạt động của Hợp tác xã/tổ vệ
sinh môi trường quản lý và vận hành dự án lò đốt do nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường của huyện, nguồn thu phí vệ sinh và các nguồn khác chi trả.
Kinh phí chi cho hoạt động thu gom, vận chuyển rác
thải từ khu dân cư về điểm tập kết rác thải của xã sẽ do nguồn thu phí vệ sinh
môi trường chi trả (đối với hình thức thứ nhất).
3. Mô hình thứ ba: Áp dụng đối với các xã tự
thu gom, xử lý, gồm 02 loại:
* Loại thứ nhất: Áp dụng đối với các xã có đầu tư
bãi xử lý rác thải, cách thức thực hiện như sau:
UBND xã đầu tư xây dựng bãi xử lý rác thải và các
phương tiện trang thiết bị thu gom, vận chuyển rác thải. Giao cho 01 tổ, đội vệ
sinh được thành lập quản lý, vận hành bãi rác và hoạt động thu gom, vận chuyển
rác thải trên địa bàn.
UBND các xã chỉ đạo các thôn, xóm trên địa bàn thống
nhất lịch thu gom rác thải hàng tuần với tổ, đội vệ sinh môi trường của xã; đồng
thời quy định. Tổ, đội vệ sinh môi trường của xã chịu trách nhiệm thu gom, vận
chuyển rác thải trực tiếp từ khu dân cư (không xây dựng điểm tập kết tạm thời
rác thải sinh hoạt ở các xã) để đưa về bãi xử lý rác thải của xã.
Kinh phí chi cho hoạt động của tổ, đội vệ sinh môi
trường vận hành bãi xử lý rác thải của xã và kinh phí vận chuyển, xử lý rác thải
được lấy từ nguồn thu phí vệ sinh trên địa bàn và nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trường hàng năm của các huyện, thành phố hỗ trợ.
* Loại thứ 2: Áp dụng đối với các xã nông thôn miền
núi ở khu vực thưa dân, không thuận tiện về đường giao thông và chưa có điều kiện
thành lập các tổ, đội vệ sinh môi trường: Thành lập tổ tự quản tại các thôn để
thực hiện nhiệm vụ sau:
- Đối với các thôn, bản ở xã khu trung tâm của xã,
thưa dân: Hướng dẫn người dân thu gom, phân loại, tự xử lý tại gia đình, tái sử
dụng rác thải hữu cơ làm phân bón phục vụ nông nghiệp hoặc tự xử lý bằng biện
pháp phù hợp.
- Đối với các khu đông dân cư tập trung ở xã (trung
tâm xã): Tổ tự quản thực hiện thu gom về bãi rác thải của xã để xử lý bằng biện
pháp phù hợp điều kiện thực tế của địa phương.
4. Mô hình thu gom, xử lý vỏ bao bì thuốc bảo vệ
thực vật: Các xã vùng nông thôn tổ chức xây dựng các điểm/khu tập kết vỏ
bao bì thuốc bảo vệ thực vật ở khu vực sản xuất nông nghiệp, tại những vị trí
thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để người dân dễ dàng đem bỏ vào, đồng thời
hợp đồng với đơn vị chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý theo đúng quy định về
quản lý chất thải nguy hại.
PHỤ LỤC 05
MỘT SỐ NHIỆM VỤ, DỰ ÁN, KẾ HOẠCH CHỦ YẾU TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN TRONG ĐỀ ÁN QUẢN LÝ, XỬ LÝ RÁC THẢI KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIAI ĐOẠN 2015-2020
TT
|
Tên nhiệm vụ/dự án/kế hoạch
|
Sản phẩm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian Thực
hiện
|
1
|
Hướng dẫn kỹ thuật phân loại rác thải tại nguồn
cho Phòng TN&MT các huyện, thành phố và các xã quy hoạch nông thôn mới,
đơn vị thu gom rác thải trên địa bàn; Xem xét, hỗ trợ trang, thiết bị, phương
tiện phục vụ thu gom, phân loại, vận chuyển rác thải của Hợp tác xã, tổ, đội
vệ sinh môi trường trên địa bàn các xã.
|
Kế hoạch
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Tài chính, UBND
các huyện, thành phố
|
2015-2020
|
2
|
Hướng dẫn việc lựa chọn, bố trí, hạ tầng kỹ thuật
đối với các điểm tập kết/khu trung chuyển rác thải trên địa bàn các xã đảm bảo
khoảng cách an toàn và yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định; Kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện quy hoạch được phê duyệt và việc xây dựng hạ tầng các khu
tập kết, xử lý rác thải của các huyện, thành phố.
|
Nhiệm vụ
|
Sở Xây dựng
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường và UBND các huyện, thành phố
|
Quý III năm 2015
(đối với việc ban hành hướng dẫn); 2015-2020 (đối với nội dung kiểm tra, đôn
đốc)
|
3
|
Ban hành quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ
thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh đến năm 2020
|
Quyết định
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành phố
|
Quý IV năm 2015
|
4
|
Kiểm tra hiệu quả hoạt động các mô hình thu gom,
phân loại, xử lý rác thải triển khai trên địa bàn; xem xét đề xuất UBND tỉnh
lựa chọn mô hình hiệu quả để nhân rộng
|
Nhiệm vụ
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Xây dựng, Sở
Khoa học và Công nghệ và cơ quan liên quan
|
2015-2020
|
5
|
Tổ chức đánh giá hiệu quả về bảo vệ môi trường đối
với mô hình lò đốt rác thải đang áp dụng trên địa bàn, làm căn cứ quyết định
việc nhân rộng trên địa bàn; chịu trách nhiệm về tính hiệu quả của lò đốt rác
thải do Sở Khoa học và công nghệ đã chuyển giao
|
Nhiệm vụ
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố
|
Quý II/2015
|
6
|
Rà soát, đầu tư xây dựng các điểm, khu tập kết
rác thải trên địa bàn các xã và khu sản xuất nông nghiệp
|
Kế hoạch
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính
|
2015-2020
|
7
|
Đầu tư trang thiết bị, dụng cụ thu gom, lưu giữ tạm
thời rác thải tại các điểm thu gom, tập kết, trung chuyển rác thải trên địa
bàn các xã.
|
Kế hoạch
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2015-2020
|
8
|
Đầu tư trang bị mua xe thu gom rác chuyên dụng
cho các huyện để vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn (đảm bảo mỗi huyện
bố trí ít nhất 01 xe loại 10 tấn)
|
Nhiệm vụ
|
UBND các huyện
|
Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng
|
2015-2020
|
9
|
Nghiên cứu, lựa chọn và đưa vào hoạt động ổn định
mô hình thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt khu vực
nông thôn; chịu trách nhiệm đối với hoạt động của các lò đốt rác thải
|
Nhiệm vụ
|
UBND các huyện
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ
|
2015-2020
|
10
|
Thành lập và duy trì hoạt động của các công ty,
HTX, tổ, đội hoặc tổ tự quản vệ sinh môi trường tại các thôn, xóm
|
Nhiệm vụ
|
UBND huyện; UBND
các xã
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, đoàn thể
|
2015-2017
|
11
|
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến công tác
thu gom, phân loại rác thải đối với cộng đồng; chịu trách nhiệm quản lý đối với
hoạt động của các mô hình lò đốt rác thải trên địa bàn, hàng năm báo cáo kết
quả hoạt động của các lò đốt rác thải
|
Nhiệm vụ
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Xây dựng
|
2015-2020
|
12
|
Thu, gom, quản lý và hợp đồng với đơn vị chức
năng để xử lý chất thải là vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật khu vực sản xuất
nông nghiệp theo quy định về quản lý chất thải nguy hại
|
Nhiệm vụ
|
UBND các huyện,
thành phố
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Khoa học vả Công nghệ
|
2015-2020
|
13
|
Nghiên cứu, lựu chọn, đầu tư dây chuyền chế biến
phân hữu cơ và lò đốt chất thải tại bãi rác thành phố Bắc Giang
|
Dự án
|
UBND thành phố Bắc
Giang
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính
|
2015-2020
|
(Kinh phí của từng
nhiệm vụ, dự án, kế hoạch nêu trên do cơ quan chủ trì xây dựng dự toán chi tiết,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện theo đúng lộ trình)