UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2002/QĐ-UB
|
Lạng sơn, ngày 7
tháng 10 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN TRỒNG RỪNG
NGUYÊN LIỆU GIẤY.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 21
tháng 6 năm 1994.
Xét Tờ trình số 779 NN/PTLN ngày 16-9-2002 của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý và thực hiện
dự án trồng rừng nguyên liệu giấy” của tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2: Quyết định này được thi hành từ ngày ký và được thực hiện thống
nhất trong tất cả các huyện thuộc vùng quy hoạch nguyên liệu giấy.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính-Vật giá, Kho bạc nhà nước tỉnh,
Thủ trưởng các Ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện vùng dự án chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3.
- TT. Tỉnh uỷ .
- TT. HĐND tỉnh .
- CT, PCT UBND tỉnh.
- PVP, KT, TC-TM, TH.
- Lưu VT.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Đoàn Bá Nhiên
|
QUY CHẾ QUẢN LÝ
VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN TRỒNG RỪNG NGUYÊN LIỆU GIẤY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49 /2002/QĐ-UB ngày 7 tháng 10 năm 2002
của UBND tỉnh Lạng Sơn).
Chương I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1: Dự án trồng rừng nguyên liệu giấy được quy hoạch thành
vùng tập trung tại các huyện: Đình lập, Lộc bình, Cao lộc, Chi lăng với tổng diện
tích trên 64.000 ha và vùng phụ cận thuộc các huyện Hữu lũng, Văn quan, Văn
lãng.
Mục tiêu của dự án là: Bảo vệ rừng hiện có và đẩy
mạnh tốc độ trồng rừng để có nguyên liệu phục vụ cho các dự án sản xuất giấy, bột
giấy của tỉnh.
Điều 2: Kế hoạch đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu giấy hàng năm được
UBND tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể cho từng huyện. Vốn đầu tư vùng nguyên liệu giấy
do ngân sách đầu tư (bằng vốn ngân sách và vốn vay ưu đãi).
Điều 3: Diện tích rừng và đất rừng được quy hoạch thuộc vùng
nguyên liệu giấy của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đã được nhà nước giao
hoặc cho thuê, đều được đầu tư trồng rừng, bảo vệ, khai thác và sử dụng theo kế
hoạch hàng năm của dự án này.
Điều 4: Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có có đất và rừng được nhà
nước giao hoặc cho thuê phải thực hiện đầy đủ các quy định về cơ chế quản lý,
tiến độ thực hiện và cơ cấu cây trồng của dự án.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân tự bỏ vốn hoặc vay vốn để trồng rừng nguyên liệu giấy theo hướng dẫn của
dự án.
Chương II
BỘ MÁY QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO
Điều 5: Thành lập Ban Quản
lý dự án các cấp:
Hệ thống Ban quản lý dự án được thành lập từ tỉnh
đến xã.
a- ở cấp tỉnh: Giao cho Ban Quản lý dự án 661 của
tỉnh quản lý, chỉ đạo thực hiện dự án trồng rừng nguyên liệu giấy trên địa bàn
đã quy hoạch.
Ban Quản lý dự án trồng rừng nguyên liệu giấy của
tỉnh có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Xây dựng kế hoạch hàng năm, định các mục tiêu
nhiệm vụ, cơ chế chính sách, vốn đầu tư của dự án, đề ra các giải pháp và tổ chức
thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quản lý và điều hành nguồn vốn đầu tư cho trồng
rừng nguyên liệu giấy trong vùng quy hoạch được duyệt.
- Chỉ đạo Ban Quản lý dự án các huyện tổ chức thực
hiện chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
- Kiểm tra giám sát khối lượng, chất lượng công
trình, giải quyết vốn kịp thời cho sản xuất.
- Tổ chức nghiệm thu theo quy định và thanh quyết
toán vốn hàng năm của dự án.
b- ở cấp huyện: Ban Quản lý dự án cấp huyện do
UBND huyện quyết định, thành phần gồm 1 Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng Ban,
Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Ban và các ban, ngành:
Hội Nông dân, Phụ nữ, Thanh niên, Ngân hàng, Kho bạc làm Uỷ viên.
Ban Quản lý dự án cấp huyện sử dụng bộ máy của
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm để giúp việc.
Chức năng và nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án cấp
huyện như sau:
- Tổ chức triển khai kế hoạch trồng rừng nguyên
liệu giấy trên địa bàn toàn huyện. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân
chấp hành các quy định trong quản lý, kỹ thuật và các cơ chế chính sách của dự
án.
- Ký hợp đồng với các chủ vườn ươm để gieo tạo
cây con và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia dự án.
- Tiếp nhận vốn, cấp phát vốn cho các tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân và thu hồi vốn cho Nhà nước.
-Kiểm tra, giám sát và nghiệm thu khối lượng thực
hiện của các hộ gia đình.
c- ở cấp xã: UBND các xã trong vùng quy hoạch cử
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách nông nghiệp làm Trưởng Ban Quản lý, các
Trưởng thôn là uỷ viên.
Ban Quản lý dự án xã chịu trách nhiệm trước UBND
xã, Ban Quản lý dự án huyện về tổ chức chỉ đạo,hướng dẫn, đôn dốc và kiểm tra
việc triển khai thực hiện dự án rừng nguyên liệu giấy trên địa bàn toàn xã đến
từng thôn bản và hộ gia đình, cá nhân.
Chương III
QUẢN LÝ KẾ HOẠCH VÀ KỸ
THUẬT
Điều 6: Về kế hoạch:
a- Căn cứ mục tiêu nhiệm vụ của dự án, hàng năm
UBND Tỉnh sẽ giao chỉ tiêu kế hoạch cho các huyện. UBND các huyện chỉ đạo Ban
Quản lý dự án giao đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và chỉ đạo thực hiện
hoàn thành thật tốt chỉ tiêu về số lượng và chất lượng.
b- Hàng năm vào quý III, các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân có đất trồng rừng cần đăng ký kế hoạch trồng rừng năm sau với
Trưởng thôn và Ban Quản lý xã. Ban Quản lý xã tổng hợp kế hoạch chung của xã
báo cáo Ban Quản lý huyện để huyện báo cáo tỉnh cân đối vốn và chuẩn bị gieo
ươm cây con, thiết kế dự toán cho trồng rừng vụ xuân.
c- Diện tích trồng rừng phải trồng tập trung, mỗi
lô trồng rừng tối thiểu từ 1 ha trở lên. Khi thiết kế, dự toán được phê duyệt,
các đối tượng tham gia dự án ký hợp đồng với Ban Quản lý dự án huyện để thực hiện.
Điều 7: Về kỹ thuật:
a- Căn cứ vào kế hoạch được giao hàng năm và tổng
hợp khối lượng tham gia dự án của các huyện, Ban Quản lý dự án tỉnh ký hợp đồng
thuê các đơn vị tư vấn thiết kế kỹ thuật và dự toán cho các huyện. Thiết kế phải
xác định được vị trí, diện tích và loài cây trồng của từng lô trên bản đồ tổng
thể toàn xã tỷ lệ 1/10.000, thuyết minh hiện trạng, dự toán cho từng loại cây
trồng theo đúng quy trình thiết kế của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
đảm bảo đất nào cây ấy.
b- Ban Quản lý dự án tỉnh báo cáo trình Hội đồng
thẩm định để tổ chức thẩm định và trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt thiết kế dự toán cho các huyện. Ban Quản lý dự án các huyện
căn cứ thiết kế đã được duyệt ký hợp đồng với các đối tượng tham gia dự án.
c- Về cơ cấu cây trồng: Trồng rừng nguyên liệu
giấy chủ yếu các loài sau:
-Bạch đàn trồng bằng hom (giống mới).
-Keo lai trồng bằng hom.
-Thông Mã vĩ trồng từ cây con gieo ươm bằng hạt.
Từng bước nghiên cứu thực nghiệm đưa một số cây
bản địa, nhập nội vào gây trồng để tăng tập đoàn cây trồng và không ngừng nâng
cao chất lượng rừng trồng.
d- Về kỹ thuật trồng: Trồng theo phương thức
thâm canh để rút ngắn chu kỳ khai thác và nâng cao năng suất rừng trồng.
- Mật độ trồng:
+Keo hom: 1.600 cây/ha.
+Bạch đàn hom: 1.600 cây/ha.
+Thông Mã vĩ (cây hạt): 2.500 cây/ha.
- Trồng hỗn giao kết hợp kinh doanh gỗ lớn:
Khuyến khích trồng rừng hỗn giao, trồng xen một
số cây có quả, cây gỗ quý hiếm trong rừng nguyên liệu giấy.
+ Mỗi ha trồng xen dưới chân đồi ven khe từ
50-70 cây Trám, Sấu, Lát...
+ Đối với Thông Mã vĩ khai thác chu kỳ đầu để phục
vụ cho nguyên liệu giấy cần chừa lại số cây theo khoảng cách 6 x 6m để kinh
doanh gỗ lớn và sẽ được khai thác cùng với chu kỳ thứ 2 của rừng nguyên liệu giấy.
đ- Quản lý cây giống: Giống trồng rừng nguyên liệu
giấy phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định. Giống phải được tuyển chọn
từ giống cây mẹ hạt giống và cây hom.
Cây giống phục vụ cho trồng rừng nguyên liệu giấy
do Ban Quản lý dự án huyện ký hợp đồng gieo tạo cây con để cung ứng đến từng hộ
gia đình. Hạt giống, cây giống khi đem vào gieo ươm và xuất vườn phải được Chi
cục Phát triển Lâm nghiệp giám định về chất lượng.
Ban Quản lý dự án tỉnh cùng với Ban Quản lý dự
án các huyện thống nhất loài cây, số lượng và địa chỉ gieo tạo cây con của các
huyện.
Ban Quản lý dự án tỉnh chịu trách nhiệm điều phối
chung về cây giống cho toàn vùng dự án.
e- Về nghiệm thu: Rừng trồng sau 3 tháng được tiến
hành nghiệm thu. Khi nghiệm thu tỷ lệ cây sống đạt trên 85% cây sinh trưởng tốt
thì được thanh toán theo giá trị đầu tư. Nếu tỷ lệ sống dưới 85% thì hộ gia
đình tự trồng bổ sung và Hội đồng nghiệm thu sẽ kiểm tra lại để quyết định giá
trị thanh toán.
Chương IV
ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ
Điều 8: Vốn đầu tư:
a- Suất hỗ trợ đầu tư: Hàng năm căn cứ vào tình
hình triển khai thực tế theo kế hoạch đã duyệt, ngân sách tỉnh bố trí một số vốn
để hỗ trợ cho trồng rừng nguyên liệu giấy. Suất đầu tư hỗ trợ cho cả năm trồng
và 3 năm chăm sóc là 2,5 triệu đồng/ha.
Riêng năm trồng được hỗ trợ 1,75 triệu đồng/ha,
bao gồm:
- Thiết kế: 50.000đ/ha.
- Cây con và công trồng: 1.520.000đ/ha.
- Chăm sóc năm trồng: 180.000đ/ha.
Rừng đến khi khai thác, hộ được đầu tư nộp trả
ngân sách thông qua Ban Quản lý dự án huyện theo giá trị thực tế đầu tư ban đầu.
b- Kinh phí quản lý dự án: Tỉnh bố trí từ ngân
sách một khoản kinh phí để quản lý dự án theo tỷ lệ như kinh phí quản lý dự án
rừng phòng hộ và đặc dụng. Ban Quản lý dự án tỉnh 1,3%, Ban Quản lý dự án cơ sở
(huyện và xã) 6% số kinh phí đã đầu tư thực tế. Kinh phí quản lý dự án được sử
dụng cho các hoạt động sau:
- Tập huấn, Hội nghị sơ kết, tổng kết, thông tin
tuyên truyền, thi đua khen thưởng.
-Văn phòng phẩm, trang thiết bị cần thiết cho
Ban Quản lý, công tác quản lý chỉ đạo.
-Phụ cấp, trợ cấp công tác phí, lương cán bộ hợp
đồng.
-Trợ cấp cán bộ lâm nghiệp xã.
Điều 9: Quản lý và cấp phát
vốn.
a- Quản lý vốn:
-Ban Quản lý dự án tỉnh: Vốn đầu tư cho trồng rừng
nguyên liệu giấy bằng vốn ngân sách được giao cho Ban Quản lý dự án tỉnh quản
lý và điều hành.
Ban Quản lý dự án tỉnh được mở tài khoản riêng tại
Kho bạc nhà nước để giao dịch, chịu trách nhiệm giải ngân cho Ban Quản lý các
huyện và trực tiếp thanh toán, quyết toán với Kho bạc theo quy định.
- Ban Quản lý dự án huyện: Là đơn vị hạch toán
báo sổ. Căn cứ vào khối lượng, tiến độ thực hiện kế hoạch của các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, từng thôn bản, lập kế hoạch tạm ứng vốn, thanh toán vốn với
Ban Quản lý dự án tỉnh. Khi nhận được vốn của Ban Quản lý dự án tỉnh chuyển về,
chịu trách nhiệm chi trực tiếp cho từng hợp đồng. Tổng hợp báo cáo thanh toán,
quyết toán với Ban Quản lý dự án tỉnh theo định kỳ quy định.
b- Cấp phát vốn:
- Căn cứ để cấp phát vốn: Chỉ tiêu kế hoạch được
giao và thiết kế dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng tham gia
dự án của các tổ chức hộ gia đình và cá nhân, biên bản nghiệm thu A, B.
- Tạm ứng vốn chuẩn bị cho năm sau: Vào quý III
năm trước, dự án được tạm ứng một số kinh phí để chi cho các công việc sau:
+Kinh phí cho thiết kế, dự toán khối lượng kế hoạch
năm sau.
+Kinh phí gieo ươm cây con cho trồng rừng vụ
xuân năm sau với tổng kinh phí bằng 30% giá trị các hợp đồng gieo ươm.
- Cấp phát vốn:
+ Khi thiết kế dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt được thanh toán kinh phí thiết kế và số lượng cây con đã xuất vườn
đem trồng.
+ Các hộ gia đình trồng xong được ứng 50% giá trị
tiền công thực hiện. Sau 3 tháng nghiệm thu nếu tỷ lệ sống trên 85% thanh toán
nốt 50% giá trị tiền công còn lại, nếu tỷ lệ cây sống nhỏ hơn 85% phải trồng dặm,
qua kiểm tra lại và được thanh toán theo thực tế.
-Thanh quyết toán vốn:
+ Khối lượng thực hiện hàng năm được kết thúc
trước ngày 31/12 của năm kế hoạch. Thời gian nghiệm thu kéo dài đến hết ngày
31/3, Kho Bạc thanh toán đến hết ngày 30/4. Trường hợp có khối lượng đã thực hiện
nhưng chưa đủ điều kiện nghiệm thu thì chuyển nguồn sang thanh toán và quyết
toán năm sau.
+ Ban Quản lý dự án các huyện lập báo cáo tổng hợp
chi thực hiện kế hoạch và tập hợp các chứng từ thực hiện dự án để làm căn cứ
báo cáo quyết toán sử dụng vốn với Kho bạc và Sở Tài chính -Vật giá.
+ Việc xét duyệt báo cáo quyết toán hàng năm của
dự án được thực hiện theo qui định hiện hành.
c-Trả lãi và thu hồi vốn:
- Nhà nước chỉ cấp vốn hỗ trợ đầu tư trồng rừng
cho chu kỳ đầu.
- Khi khai thác, thu hoạch sản phẩm từ rừng trồng
các tổ chức, hộ gia đình, các nhân chịu trách nhiệm tự trồng lại rừng ngay trên
diện tích đã khai thác và trả lại vốn đầu tư ban đầu bằng sản phẩm hoặc tiền mặt
cho Ban Quản lý dự án huyện.
Chương V
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI TRỒNG RỪNG NGUYÊN LIỆU GIẤY.
Người trồng rừng nguyên liệu giấy được hưởng những
quyền lợi tại điều 9 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Chính phủ:
- Được Nhà nước hỗ trợ vốn hoặc vay vốn để trồng
rừng.
- Khi rừng đến tuổi khai thác theo quy định được
hưởng 100% giá trị sản phẩm khai thác.
Điều 10: Nghĩa vụ.
Rừng trồng nguyên liệu giấy bằng vốn hỗ trợ hay
bằng vốn vay người trồng rừng đều được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí nhất định:
- Trồng rừng bằng vốn hỗ trợ 1.750.000đ/ha. Người
trồng rừng không phải chịu lãi.
- Nộp thuế theo quy định hiện hành.
- Thực hiện khai thác theo kế hoạch, tiến độ và
quy định kỹ thuật của dự án.
- Bán sản phẩm theo chỉ định của tỉnh.
- Khi thu hoạch sản phẩm nộp trả Nhà nước vốn hỗ
trợ đầu tư ban đầu.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11: Công tác quản lý
chỉ đạo.
a-Hệ thống tổ chức:
- Ban Quản lý dự án tỉnh chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh về xây dựng, chỉ đạo thực hiện kế hoạch toàn vùng dự án, trực tiếp chỉ
đạo chuyên môn nghiệp vụ Ban Quản lý dự án các huyện.
- Ban Quản lý dự án huyện chịu trách nhiệm trước
UBND huyện về lãnh đạo chỉ đạo thực hiện ở các xã và thôn bản vùng dự án và chịu
sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của Ban Quản lý dự án tỉnh.
- Ban Quản lý dự án xã: Chịu trách nhiệm trước
UBND xã và Ban Quản lý dự án huyện về hướng dẫn kiểm tra đôn đốc, nghiệm thu
giám định khối lượng chất lượng rừng trồng của các hộ gia đình.
- Tuỳ theo yêu cầu công tác Ban Quản lý dự án
các cấp sẽ triệu tập các cuộc họp khi cần thiết.
b-Hệ thống sổ sách và báo cáo:
- Để quản lý và theo dõi tốt Ban Quản lý dự án
huyện phải lập 1 sổ cái theo dõi danh sách các hộ gia đình tham gia dự án. Sổ
cái cập nhật đầy đủ những phát sinh của từng hộ gia đình tham gia dự án.
- Ban Quản lý dự án các huyện cần cử 1 cán bộ
làm công tác thống kê và thực hiện báo cáo theo quy định 15 ngày, 1 tháng, từng
quý.. về Ban Quản lý dự án tỉnh.
- Ban Quản lý dự án tỉnh tổng hợp số liệu báo
cáo UBND tỉnh và các cấp theo quy định chung.
Điều 12: Giám sát, kiểm
tra, thanh tra, nghiệm thu.
- Ban Quản lý dự án các cấp có trách nhiệm kiểm
tra giám sát đôn đốc các hộ gia đình thực hiện nghiêm chỉnh quy trình kỹ thuật,
tiến độ thực hiện và thời vụ trồng rừng.
- Các Trưởng thôn phải thường xuyên đến hiện trường
trồng rừng của từng hộ gia đình tham gia dự án trong thôn để đôn đốc hướng dẫn
kiểm tra về tiến độ, kỹ thuật, số lượng và chất lượng rừng trồng.
- Khi cần thiết tỉnh và huyện sẽ tổ chức các
Đoàn kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch của huyện và xã.
- Khi kế hoạch năm kết thúc theo quy định sẽ tiến
hành nghiệm thu khối lượng cho toàn dự án:
+ Ban Quản lý dự án xã tổ chức kiểm tra thực tế
chất lượng thực hiện dự án của 100% số hộ gia đình và cá nhân tham gia dự án của
từng thôn và phối hợp với Ban Quản lý dự án huyện trong việc nghiệm thu.
+ Ban Quản lý dự án huyện nghiệm thu trực tiếp đối
với100% số hộ gia đình và cá nhân tham gia dự án.
+ Hội đồng nghiệm thu tỉnh phúc tra nghiệm thu
ít nhất 3-5% diện tích thực hiện dự án của các huyện và xã.
Điều 13: Chế độ phụ cấp các
Ban Quản lý dự án.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ chỉ đạo
hoàn thành tốt nhiệm vụ, phụ cấp cho cán bộ Ban Quản lý các cấp như sau:
- Ban Quản lý tỉnh và huyện: 50.000đ/người/tháng.
- Ban Quản lý xã:
+Trưởng Ban xã: 8.000đ/ha/năm trồng và
2.000đ/ha/năm chăm sóc.
+Trưởng Thôn: 15.000đ/ha/năm trồng và
4.000đ/ha/năm chăm sóc.
Nguồn kinh phí trên được chi từ kinh phí quản lý
dự án.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14: Các đối tượng tham gia quản lý và thực hiện dự án phải thực
hiện đúng các quy định tại Quy chế này, rừng và đất rừng thuộc quy hoạch vùng
nguyên liệu giấy, các hộ gia đình được giao đất, cho thuê đất không đưa vào đầu
tư theo tiến độ dự án sẽ bị thu hồi lại để giao cho các đối tượng khác có nhu cầu
thực hiện. Nếu vi phạm tuỳ theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị sử phạt hành chính, sử lý
kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Nếu có
thành tích sẽ được Nhà nước khen thưởng.
Điều 15: Quy chế này được áp dụng riêng cho dự án trồng rừng nguyên
liệu giấy. Trong quá trình thực hiện nếu có điều gì chưa phù hợp, các ngành,
các cấp báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi.