|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 46/QĐ-ĐTĐL 2019 Quy trình Lập kế hoạch vận hành thị trường điện
Số hiệu:
|
46/QĐ-ĐTĐL
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Cục Điều tiết điện lực
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
08/05/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/QĐ-ĐTĐL
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
Căn cứ Quyết định số 3771/QĐ-BCT ngày 02 tháng
10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tiết điện lực;
Căn cứ Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng
11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định vận hành thị trường bán buôn
điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá
phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Thị trường điện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình Lập kế hoạch vận hành thị trường điện
hướng dẫn thực hiện Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12
năm 2014 của Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình
tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Cục, các Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu phát triển thị
trường điện lực và Đào tạo thuộc Cục Điều tiết điện lực, Tổng giám đốc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, Giám đốc các đơn vị điện lực và đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng (để b/c);
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, PC, TTĐ.
|
CỤC
TRƯỞNG
Nguyễn Anh Tuấn
|
LẬP
KẾ HOẠCH VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/QĐ-ĐTĐL Ngày 08 tháng 5 năm 2019 của Cục
trưởng Cục Điều tiết điện lực)
Quy trình này
quy định về phương pháp, trình tự thực hiện và trách nhiệm của các đơn vị trong
tính toán, lập kế hoạch vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh.
Quy
trình này áp dụng đối với các đơn vị sau đây:
1. Đơn vị mua
buôn điện.
2. Đơn vị phát
điện.
3. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện.
4. Đơn vị truyền
tải điện.
5. Tập đoàn Điện
lực Việt Nam.
Trong
quy trình này, các từ
ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Công suất
công bố
là mức công suất sẵn sàng lớn nhất của tổ máy phát điện được các đơn vị chào
giá hoặc Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện và đơn vị phát điện
ký hợp đồng cung cấp dịch vụ phụ trợ công bố theo lịch vận hành thị trường điện.
2. Công suất
phát ổn định thấp nhất của nhà máy điện được xác định bằng công suất
phát ổn định thấp nhất (Pmin) của một tổ máy của nhà máy điện được lập lịch huy
động trong mô hình mô phỏng thị trường điện của chu kỳ đó.
3. Chu kỳ giao dịch
là
60 phút, tính từ thời điểm bắt đầu của mỗi giờ trong ngày giao dịch. Khi các điều
kiện về cơ sở hạ tầng được đáp ứng, Cục Điều tiết điện lực xem xét giảm chu kỳ
giao dịch xuống 30 phút.
4. Chương trình
tối ưu thủy nhiệt điện ngắn hạn là phần mềm tối ưu thủy nhiệt điện ngắn hạn
để tính toán lịch lên xuống và biểu đồ huy động của các tổ máy được Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng trong lập kế hoạch vận hành thị
trường điện tuần tới.
5. Dịch vụ phụ
trợ là
các dịch vụ điều tần, dự phòng quay, dự phòng khởi động nhanh, vận hành phải
phát để đảm bảo an ninh hệ thống điện, điều chỉnh điện áp và khởi động đen.
6. Đơn vị chào
giá
là đơn vị trực tiếp nộp bản chào giá trong thị trường điện, bao gồm đơn vị phát
điện hoặc các nhà máy điện được đăng ký chào giá trực tiếp và đơn vị đại diện
chào giá cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang.
7. Đơn vị mua buôn
điện là
đơn vị điện lực có chức năng mua buôn điện trên thị trường điện giao ngay (tại
các điểm giao nhận giữa lưới truyền tải điện và lưới phân phối điện và tại các điểm
giao nhận với các nhà máy điện trên lưới phân phối). Trong giai đoạn đầu vận
hành thị trường điện, đơn vị mua buôn điện bao gồm 05 Tổng công ty Điện lực thuộc
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Tổng công ty Điện lực miền Bắc, miền Trung, miền
Nam, Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh).
8. Đơn vị mua điện là đơn vị
tham gia thị trường bán buôn điện với vai trò là bên mua điện, bao gồm đơn vị
mua buôn điện và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Công ty Mua bán điện - theo ủy
quyền của Tập đoàn Điện lực Việt Nam).
9. Đơn vị phát
điện
là đơn vị sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện tham gia thị trường điện và ký hợp
đồng mua bán điện cho các nhà máy điện này với đơn vị mua điện.
10. Đơn vị phát
điện gián tiếp giao dịch là đơn vị phát điện có nhà máy điện không
chào giá trực tiếp trên thị trường điện và không áp dụng cơ chế thanh toán trên
thị trường điện.
11. Đơn vị phát
điện trực tiếp giao dịch là Đơn vị phát điện
có nhà máy điện được chào giá trực tiếp trên thị trường điện.
12. Đơn vị truyền
tải điện
là đơn vị điện lực được cấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực truyền tải
điện, chịu trách nhiệm quản lý, vận hành lưới điện truyền tải quốc gia.
13. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện là đơn vị chỉ huy điều khiển quá
trình phát điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, điều
hành giao dịch thị trường điện.
14. Giá công suất
thị trường
là mức giá cho một đơn vị công suất tác dụng xác định cho mỗi chu kỳ giao dịch,
áp dụng để tính toán khoản thanh toán công suất cho các Đơn vị phát điện trong
thị trường điện.
15. Giá điện năng
thị trường
là mức giá cho một đơn vị điện năng xác định cho mỗi chu kỳ giao dịch, áp dụng
để tính toán khoản thanh toán điện năng cho các đơn vị phát điện trong thị trường
điện.
16. Giá thị trường
điện toàn phần là tổng giá điện năng thị trường và giá công suất thị
trường của mỗi chu kỳ giao dịch.
17. Giá trần bản
chào là
mức giá cao nhất mà đơn vị chào giá được phép chào cho một tổ máy phát điện
trong bản chào giá ngày tới.
18. Giá trần thị
trường điện
là mức giá điện năng thị trường cao nhất được xác định cho từng năm.
19. Giá trị cắt
giảm phụ tải
là thông số sử dụng trong mô hình tính toán, đặc trưng cho giá trị hàm phạt khi
mô hình tính toán đưa ra kết quả có cắt giảm phụ tải do thiếu nguồn.
20. Giá trị nước là mức giá
biên kỳ vọng tính toán cho lượng nước tích trong các hồ thủy điện khi được sử dụng
để phát điện thay thế cho các nguồn nhiệt điện trong tương lai, tính quy đổi
cho một đơn vị điện năng.
21. Hệ số suy giảm
hiệu suất
là chỉ số suy giảm hiệu suất của tổ máy phát điện theo thời gian vận hành.
22. Hệ số tải
trung bình năm hoặc tháng là tỷ lệ giữa tổng sản lượng điện năng phát
trong 01 năm hoặc 01 tháng và tích của tổng công suất đặt với tổng số giờ tính
toán hệ số tải năm hoặc tháng.
23. Hệ thống
thông tin thị trường điện là hệ thống các trang thiết bị và cơ sở dữ
liệu phục vụ quản lý, trao đổi thông tin thị trường điện do Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện quản lý.
24. Hợp đồng mua
bán điện
là hợp đồng mua bán điện ký kết giữa đơn vị mua điện với đơn vị phát điện trực
tiếp giao dịch theo mẫu do Bộ Công Thương ban hành.
25. Khối phụ tải là thông số
sử dụng trong mô hình tính toán giá trị nước, được xác định từ một cặp giá trị
(khoảng thời gian (giờ); phụ tải (MWh)). Trong tính toán giá trị nước, phụ tải
một tuần bao gồm tối thiểu 05 (năm) khối phụ tải.
26. Lập lịch có
ràng buộc
là việc sắp xếp thứ tự huy động các tổ máy phát điện theo phương pháp tối thiểu
chi phí mua điện có xét đến các ràng buộc kỹ thuật trong hệ thống điện.
27. Lập lịch
không ràng buộc là việc sắp xếp thứ tự huy động các tổ máy phát điện
theo phương pháp tối thiểu chi phí mua điện không xét đến các ràng buộc kỹ thuật
trong hệ thống điện.
28. Mô hình mô phỏng
thị trường điện là hệ thống các phần mềm mô phỏng huy động các tổ máy
phát điện và tính giá điện năng thị trường được Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện sử dụng trong lập kế hoạch vận hành năm, tháng và tuần.
29. Mô hình tính
toán giá trị nước là hệ thống các phần mềm tối ưu thủy nhiệt điện để tính
toán giá trị nước được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử dụng
trong lập kế hoạch vận hành năm, tháng và tuần.
30. Mực nước giới
hạn
là mực nước thượng lưu thấp nhất của hồ chứa thủy điện cuối mỗi tháng trong năm
hoặc cuối mỗi tuần trong tháng do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện tính toán và công bố theo quy định tại Quy trình thực hiện đánh giá an ninh hệ thống
điện trung hạn và ngắn hạn do Cục Điều tiết điện lực ban hành hướng dẫn thực hiện
Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành.
31. Mực nước tối
ưu là
mực nước thượng lưu của hồ chứa thủy điện vào thời điểm cuối mỗi tháng hoặc cuối
mỗi tuần, đảm bảo việc sử dụng nước cho mục đích phát điện đạt hiệu quả cao nhất
và đáp ứng các yêu cầu ràng buộc, do Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện tính toán, công bố.
32. Năm N là năm hiện
tại vận hành thị trường điện, được tính theo năm dương lịch.
33. Ngày D là ngày giao
dịch hiện tại.
34. Ngày giao dịch là ngày diễn
ra các hoạt động giao dịch thị trường điện, tính từ 00h00 đến 24h00 hàng ngày.
35. Nhà máy điện
BOT
là nhà máy điện được đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
thông qua hợp đồng giữa nhà đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
36. Nhà máy điện
mới tốt nhất là
nhà máy nhiệt điện mới đưa vào vận hành có giá phát điện bình quân tính toán
cho năm tới thấp nhất và giá hợp đồng mua bán điện được thoả thuận căn cứ theo
khung giá phát điện cho nhà máy điện chuẩn do Bộ Công Thương ban hành. Nhà máy
điện mới tốt nhất được lựa chọn hằng năm để sử dụng trong tính toán giá công suất
thị trường.
37. Nhà máy thủy
điện chiến lược đa mục tiêu là nhà máy thủy điện được quy định tại Quyết
định số 2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
danh mục nhà máy điện lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh và Quyết định số 4712/QĐ-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt danh mục nhà máy điện phối hợp vận hành với
nhà máy điện lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh.
38. Nhóm nhà máy
thủy điện bậc thang là tập hợp các nhà máy thủy điện, trong đó lượng nước xả
từ hồ chứa của nhà máy thuỷ điện bậc thang trên chiếm toàn bộ hoặc phần lớn lượng
nước về hồ chứa nhà máy thuỷ điện bậc thang dưới và giữa hai nhà máy điện này
không có hồ chứa điều tiết nước lớn hơn 01 tuần.
39. Phụ tải hệ thống
là
tổng sản lượng điện năng của toàn hệ thống điện tính quy đổi về đầu cực các tổ
máy phát điện và sản lượng điện năng nhập khẩu trong một chu kỳ giao dịch trừ
đi sản lượng của các nhà máy phát điện có tổng công suất đặt nhỏ hơn hoặc bằng
30MW không tham gia thị trường điện và sản lượng của các nhà máy thủy điện bậc
thang trên cùng một dòng sông thuộc một đơn vị phát điện có tổng công suất đặt
nhỏ hơn hoặc bằng 60MW (đáp ứng tiêu chuẩn áp dụng biểu giá chi phí tránh được
do Bộ Công Thương ban hành).
40. Phụ tải hệ thống
điện miền
là tổng sản lượng điện năng tiêu thụ của toàn hệ thống điện miền có tính đến điện
năng xuất khẩu và tổn thất trên lưới điện truyền tải, tổn thất trên lưới điện
phân phối thuộc miền.
41. Phụ tải hệ thống
điện quốc gia là tổng phụ tải hệ thống điện các miền và tổn thất trên
các đường dây liên kết miền.
42. Phụ tải nội bộ
của các nhà máy điện thuộc khu công nghiệp là lượng điện năng
tiêu thụ trong khu công nghiệp nhằm phục vụ nhu cầu và mục đích sản xuất trong
nội bộ nhà máy điện và khu công nghiệp.
43. Quy trình dự
báo nhu cầu phụ tải hệ thống điện là Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải hệ
thống điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
44. Quy trình lập
kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện và nhà máy điện trong hệ thống điện quốc
gia
là Quy trình lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện và nhà máy điện trong hệ
thống điện quốc gia do Cục Điều tiết điện lực ban hành.
45. Sản lượng kế
hoạch năm là
sản lượng điện năng của nhà máy điện dự kiến được huy động trong năm tới.
46. Sản lượng kế
hoạch tháng là
sản lượng điện năng của nhà máy điện dự kiến được huy động các tháng trong năm.
47. Sản lượng
phát lớn nhất của nhà máy điện là tổng sản lượng điện có thể phát được của cả
nhà máy trong một chu kỳ giao dịch có xét đến kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa.
48. Sản lượng
phát lớn nhất tháng của nhà máy điện là tổng sản lượng phát lớn nhất của
nhà máy điện trong các chu kỳ giao dịch của tháng tới.
49. Suất hao nhiệt
là
lượng nhiệt năng tiêu hao của tổ máy hoặc nhà máy điện để sản xuất ra một đơn vị
điện năng.
50. Thành viên
tham gia thị trường điện là các đơn vị tham gia vào các hoạt động giao
dịch hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường điện được quy định tại Điều
2 Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
về Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số
56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định
phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp đồng mua bán điện.
51. Tháng M là tháng vận
hành thị trường điện hiện tại, được tính theo tháng dương lịch.
52. Thông tư số
45/2018/TT-BCT là Thông tư số 45/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Công Thương về Quy định vận hành thị trường bán buôn điện cạnh
tranh và sủa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BCT ngày 19 tháng 12
năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ
Công Thương Quy định phương pháp xác định giá phát điện, trình tự kiểm tra hợp
đồng mua bán điện.
53. Thông tư số
25/2016/TT-BCT là Thông tư số 25/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện truyền tải.
54. Thông tư số
42/2015/TT-BCT là Thông tư số 42/2015/TT-BCT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định đo đếm điện năng trong hệ thống điện.
55. Tổng số giờ
tính toán hệ số tải năm là tổng số giờ của cả năm N đối với các tổ
máy đã vào vận hành thương mại từ năm N-1 trở về trước hoặc là tổng số giờ tính
từ thời điểm vận hành thương mại của tổ máy đến hết năm đối với các tổ máy đưa
vào vận hành thương mại trong năm N, trừ đi thời gian sửa chữa của tổ máy theo
kế hoạch đã được phê duyệt trong năm N.
56. Tổng số giờ
tính toán hệ số tải tháng là tổng số giờ của cả tháng M đối với các tổ
máy đã vào vận hành thương mại từ tháng M-1 trở về trước hoặc là tổng số giờ
tính từ thời điểm vận hành thương mại của tổ máy đến hết tháng đối với các tổ
máy đưa vào vận hành trong tháng M, trừ đi thời gian sửa chữa của tổ máy theo kế
hoạch đã được phê duyệt trong tháng M.
57. Trang thông
tin điện tử thị trường điện là trang thông tin điện tử có chức năng
công bố thông tin vận hành thị trường điện.
58. Tuần T là tuần vận
hành thị trường điện hiện tại, bắt đầu từ 00h00 thứ Hai đến 24h00 Chủ nhật.
59. Xác suất ngừng
máy sự cố
là xác suất bất khả dụng do nguyên nhân sự cố của một tổ máy, được tính bằng tỉ
lệ phần trăm (%) giữa số chu kỳ ngừng máy sự cố trên tổng của số chu kỳ khả dụng
và số chu kỳ ngừng máy sự cố.
1. Đảm bảo an
ninh cung cấp điện, đảm bảo hệ thống điện vận hành an toàn cao nhất trong điều
kiện thực tế của hệ thống.
2. Đảm bảo công
bằng, minh bạch đối với các thành viên tham gia thị trường điện.
3. Tuân thủ yêu
cầu về chống lũ, tưới tiêu và duy trì dòng chảy sinh thái theo các quy trình vận
hành hồ chứa thủy điện được phê duyệt và các đăng ký của Đơn vị phát điện có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
4. Đảm bảo ràng
buộc về nhiên liệu sơ cấp cho các nhà máy nhiệt điện.
5. Đảm bảo các điều
kiện kỹ thuật cho phép của các tổ máy phát điện và lưới điện truyền tải.
6. Đảm bảo thực
hiện các thoả thuận về sản lượng và công suất trong các hợp đồng xuất, nhập khẩu
điện; hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện.
7. Đảm bảo huy động
nguồn điện theo mục tiêu tối thiểu hoá chi phí mua điện cho toàn hệ thống.
Hệ thống chương trình
lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm, tháng và tuần tới là một hoặc nhiều
phần mềm có các chức năng sau:
1. Tính toán giá
trị nước theo quy
định
tại Phụ lục 1 Quy trình này.
2. Mô phỏng thị
trường điện theo quy
định
tại Phụ lục 16 Quy trình này.
3. Phân loại tổ
máy, tính toán giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt điện.
4. Lựa chọn giá
trần thị trường điện.
5. Tính toán lựa
chọn nhà máy điện mới tốt nhất.
6. Tính toán giá
công suất thị trường.
7. Tính toán sản
lượng hợp đồng năm, tháng, tuần và cho từng chu kỳ giao dịch.
8. Tính toán giá
phát điện bình quân.
9. Tính toán tối
ưu thủy nhiệt điện ngắn hạn.
10. Các chức năng
cần thiết khác.
Số liệu đầu vào được
sử dụng tính toán lập kế hoạch vận hành thị trường điện và tính toán giá trị nước
bao gồm:
1. Phụ tải hệ thống
điện.
2. Thông số thủy
văn.
3. Kế hoạch bảo
dưỡng, sửa chữa.
4. Thông số nhà
máy thủy điện.
5. Thông số nhà
máy nhiệt điện.
6. Nhiên liệu.
7. Giới hạn truyền
tải.
8. Tiến độ công
trình mới.
9. Kế hoạch xuất,
nhập khẩu điện.
10. Dịch vụ phụ
trợ.
11. Các số liệu hợp
đồng mua bán điện.
12. Phương thức
giao nhận điện năng.
13. Các số liệu
chung của thị trường.
Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện và các đơn vị liên quan có trách nhiệm dự báo phụ tải hệ
thống điện theo quy định tại Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải hệ thống điện.
1. Đơn vị mua điện
có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tất
cả chuỗi số liệu thống kê lưu lượng nước về hồ thủy điện từng tuần trong quá khứ
của các nhà máy thủy điện dự kiến vận hành trong các chu kỳ tính toán lập kế hoạch
theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Quy trình này.
2. Đơn vị phát
điện sở hữu nhà máy thủy điện có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện chuỗi số liệu thống kê lưu lượng nước về hồ thủy điện
trong quá khứ theo yêu cầu của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
3. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm cập nhật các thông số về mực
nước bắt buộc phải đảm bảo trong các giai đoạn vận hành của các hồ chứa thủy điện
theo các quy trình vận hành liên hồ chứa, quy trình vận hành hồ chứa được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Căn cứ chuỗi
số liệu thống kê do các đơn vị cung cấp, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm tính toán chuỗi lưu lượng nước về theo các phương
pháp quy định tại Phụ lục 3 Quy trình này.
Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện và các đơn vị liên quan có trách nhiệm lập kế hoạch bảo
dưỡng, sửa chữa thiết bị điện cho các tổ máy phát điện, đường dây truyền tải điện
và các thiết bị kết nối liên quan theo quy định tại Quy trình lập kế hoạch bảo
dưỡng, sửa chữa lưới điện và nhà máy điện trong hệ thống điện quốc gia.
1. Đơn vị phát
điện sở hữu nhà máy thủy điện đang vận hành có trách nhiệm cung cấp các thông số
kỹ thuật của nhà máy đã được quy định trong hợp đồng mua bán điện và đặc tính hồ
chứa cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo quy định tại Phụ lục 4 Quy trình này.
2. Đơn vị phát
điện sở hữu nhà máy điện BOT phối hợp với Đơn vị mua điện (ký hợp đồng mua
bán điện với đơn vị phát điện) cung cấp các thông số của nhà máy cho
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo quy định tại Phụ lục 4 Quy trình này.
3. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định mực nước dự kiến
của các hồ thủy điện tại thời điểm bắt đầu chu kỳ tính toán lập kế hoạch vận
hành thị trường điện.
1. Đơn vị phát
điện sở hữu nhà máy nhiệt điện có trách nhiệm cung cấp các thông số kỹ thuật của
nhà máy đã được quy định trong hợp đồng mua bán điện cho Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện theo quy định tại Phụ lục 5
Quy trình này.
2. Đơn vị phát
điện sở hữu nhà máy điện BOT phối hợp với Đơn vị mua điện (ký hợp đồng mua
bán điện với đơn vị phát điện) cung cấp các thông số của nhà máy cho Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo quy định tại Phụ lục 5 Quy trình này.
3. Đơn vị mua điện
có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
các số liệu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 22 Thông tư
số 45/2018/TT-BCT và các số liệu về chi phí khởi động theo biểu mẫu quy định
tại Phụ lục 5 Quy trình này để phục vụ công tác
tính toán mô phỏng thị trường điện và tính toán giá trần bản chào của tổ máy
nhiệt điện.
4. Đơn vị phát
điện sở hữu nhà máy nhiệt điện có trách nhiệm cung cấp suất hao nhiệt thô cho
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo quy định tại Phụ lục 5 Quy trình này phục vụ mô phỏng giới hạn
nhiên liệu trong mô phỏng thị trường điện. Trong trường hợp không có số liệu suất
hao nhiệt thô do Đơn vị phát điện cung cấp, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện sử dụng suất hao nhiệt thô trung bình theo số liệu tiêu thụ nhiên
liệu khí năm N-1 phục vụ mô phỏng giới hạn nhiên liệu khí trong mô phỏng thị
trường điện.
1. Đơn vị mua điện
có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
các số liệu về giá nhiên liệu theo quy định tại Phụ lục
6 Quy trình này.
2. Căn cứ trên
các số liệu được Tập đoàn Điện lực Việt Nam cung cấp, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm cập nhật các số liệu về giới hạn cung cấp
khí và kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các hệ thống cung cấp khí theo quy định tại
Phụ lục 6 Quy trình này.
Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định giới hạn truyền tải, đặc tính tổn
thất truyền tải của các đường dây truyền tải liên kết hệ thống điện miền phục vụ
tính toán lập kế hoạch vận hành thị trường điện.
1. Đơn vị mua điện
có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện:
a) Số liệu về tiến độ
các nhà máy mới dự kiến vận hành trong các chu kỳ tính toán lập kế hoạch vận
hành thị trường điện theo quy định tại Phụ lục 7
Quy trình này;
b) Thông số kỹ thuật
của các nhà máy điện mới dự kiến vận hành trong các chu kỳ tính toán lập kế hoạch
vận hành thị trường điện theo biểu mẫu quy định tại Phụ
lục 4 Quy trình này đối với các nhà máy thủy điện và Phụ lục 5 Quy trình này đối với các nhà máy nhiệt điện.
2. Đơn vị truyền
tải điện có trách nhiệm cung cấp số liệu về tiến độ và thông số kỹ thuật các đường
dây mới cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo biểu mẫu quy
định tại Phụ lục 7 Quy trình này.
1. Số liệu sử dụng
trong lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới, tháng tới
a) Số liệu dự báo xuất,
nhập khẩu điện từng tháng về điện năng, công suất cực đại;
b) Biểu đồ xuất, nhập
khẩu điện ngày điển hình tại các điểm đấu nối.
2. Số liệu dùng
trong việc lập kế hoạch vận hành thị trường điện tuần tới
a) Số liệu dự báo xuất,
nhập khẩu điện từng tuần về điện năng, công suất cực đại;
b) Biểu đồ xuất nhập
khẩu điện ngày điển hình (ngày làm việc, ngày lễ, ngày thứ Bảy, ngày Chủ nhật) tại
các điểm đấu nối.
3. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị mua điện (ký hợp đồng xuất,
nhập khẩu điện)
tính toán và công bố các số liệu về xuất, nhập khẩu điện.
1. Các loại hình
dịch vụ phụ trợ cho vận hành hệ thống điện trong thị trường điện bao gồm:
a) Điều tần;
b) Dự phòng quay;
c) Dự phòng khởi động
nhanh;
d) Điều chỉnh điện
áp;
đ) Khởi động đen;
e) Tổ máy phải phát để
đảm bảo an ninh hệ thống điện.
2. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định nhu cầu các loại
dịch vụ phụ trợ theo quy định tại Quy định hệ thống điện truyền tải do Bộ Công
Thương ban hành.
1. Đơn vị mua điện
có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
các số liệu trong hợp đồng mua bán điện về giá điện và sản lượng điện của các
đơn vị phát điện theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục 8
Quy trình này.
2. Đơn vị mua điện
có trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
các số liệu hợp đồng mua bán điện của các nhà máy BOT theo biểu mẫu quy định tại
Phụ lục 8 Quy trình này.
3. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thu thập số liệu về chi
phí định mức của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu đã được Tập đoàn
Điện lực Việt Nam trình Cục Điều tiết điện lực phê duyệt theo quy định tại Quy định
phương pháp, trình tự xác định chi phí hàng năm và giá điện của nhà
máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu do Bộ Công Thương ban hành.
4. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thu thập các thông tin về
chi phí mua điện từ các nhà máy điện BOT, các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục
tiêu và các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam để tính toán giá phát điện bình quân năm N+1.
Đơn vị mua điện có
trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
phương thức giao nhận điện năng theo Quy định đo đếm điện
năng trong hệ thống điện do Bộ Công Thương ban hành.
1. Các số liệu
chung của thị trường điện bao gồm các thông số hàm phạt, các thông số thiết lập
trong các chương trình tính toán sử dụng trong lập kế hoạch vận hành thị trường
điện.
2. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định các số liệu chung
của thị trường theo quy định tại Phụ lục 9 Quy
trình này để thực hiện tính toán lập kế hoạch vận hành thị trường điện.
3. Các số liệu
chung của thị trường điện được Cục Điều tiết điện lực phê duyệt kèm theo Báo
cáo lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới.
4. Trong trường
hợp cần thay đổi các số liệu chung của thị trường điện để đảm bảo các mục tiêu
vận hành thị trường điện, đảm bảo an ninh hệ thống và trong các trường hợp đặc
biệt khác, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định các số liệu
mới phù hợp, trình Cục Điều tiết điện lực phê duyệt.
1. Trong trường
hợp các đơn vị tham gia thị trường phát điện cạnh tranh cung cấp số liệu không
đầy đủ hoặc không chính xác, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có quyền yêu cầu các đơn vị cung cấp lại số liệu. Các đơn vị tham gia thị trường
điện có trách nhiệm cập nhật và cung cấp các số liệu chính xác theo yêu cầu của
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
2. Trong trường
hợp các đơn vị không tuân thủ các yêu cầu về cung cấp số liệu hoặc cung cấp không đảm bảo
kịp thời và chính xác theo quy định, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm thu thập, tính toán các số liệu tối ưu nhất để thay thế cho
các số liệu đầu vào còn thiếu hoặc không chính xác. Số liệu tự thu thập, tính
toán phải được nêu trong hồ sơ trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Cục Điều tiết
điện lực về kế hoạch vận hành thị trường điện.
1. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập kế hoạch vận hành thị
trường điện năm tới, bao gồm các bước sau:
a) Dự báo phụ tải,
bao gồm phụ tải hệ thống điện quốc gia và phụ tải hệ thống điện miền;
b) Tính toán giá trị
nước và mực nước tối ưu các hồ chứa thuỷ điện;
c) Tính toán giới hạn
giá bản chào của tổ máy nhiệt điện;
d) Xác định các
phương án giá trần thị trường;
đ) Lựa chọn nhà máy điện mới
tốt nhất;
e) Tính toán giá công
suất thị trường tương ứng với các phương án giá trần thị trường;
g) Tính toán giá phát
điện bình quân cho năm tới, giá phát điện bình quân cho các nhà máy điện
trực tiếp tham gia thị trường điện theo từng phương án giá trần thị trường;
h) Tính toán sản lượng
kế hoạch, sản lượng hợp đồng năm và phân bổ sản lượng hợp đồng năm vào các
tháng trong năm của các Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch.
2. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng hệ thống chương
trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện theo quy định tại Điều 5 Quy trình
này để tính toán lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới theo trình tự
quy định tại Phụ lục 1 Quy trình này.
1. Trước ngày 15
tháng 7 hằng năm, đơn vị tham gia thị trường điện và đơn vị liên quan có trách
nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu
theo quy định tại Quy trình lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện và nhà
máy điện trong hệ thống điện quốc gia. Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện thuộc khu
công nghiệp có trách nhiệm cung cấp thêm nhu cầu phụ tải nội bộ dự kiến từng
tháng của năm tiếp theo.
2. Trước 01
tháng 8 hằng năm, đơn vị tham gia thị trường điện và các đơn vị liên quan có
trách nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số
liệu theo quy định tại Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải hệ thống điện.
3. Trước ngày 01
tháng 9 hằng năm, đơn vị tham gia thị trường điện và đơn vị liên quan có trách
nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu
theo quy định tại Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15,
Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Quy trình này.
4. Trước ngày 10
tháng 11 hằng năm, đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm cập nhật và cung cấp số
liệu phụ tải dự báo năm tới cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
để phục vụ công tác tính toán phân bổ sản lượng hợp đồng cho đơn vị mua buôn điện.
1. Trước ngày 15
tháng 8 hằng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
hoàn thành việc lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện cho các tổ máy
phát điện, đường dây truyền tải điện và các thiết bị kết nối liên quan.
2. Trước ngày 01
tháng 9 hằng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
hoàn thành dự báo phụ tải.
3. Trước ngày 01
tháng 10 hằng năm, trên cơ sở các thông tin được các đơn vị cung cấp, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định các thông số và cập
nhật vào các chương trình tính toán.
1. Trước ngày 15
tháng 11 hằng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm xác định thời gian điều tiết hồ chứa, trong đó thời gian điều tiết hồ chứa
được tính toán căn cứ trên dung tích hữu ích của hồ chứa với giả thiết lưu lượng
nước về hồ bằng 0 m3/s và lưu lượng chạy máy tối đa của nhà máy theo
công thức sau:
Trong đó:
Tđt:
Thời gian điều tiết hồ chứa (ngày);
Vhi:
Thể tích hữu ích (triệu m3);
Qmax:
Lưu lượng nước chạy máy tối đa của nhà máy (m3/s).
2. Căn cứ thời
gian điều tiết hồ chứa theo tính toán, các nhà máy thủy điện được phân loại
thành ba nhóm
sau:
a) Nhóm nhà máy thủy
điện có hồ chứa điều tiết trên 01 tuần: Gồm các nhà máy thủy điện có thời gian điều
tiết (Tđt) lớn hơn 07 ngày;
b) Nhóm nhà máy thủy
điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày đến 01 tuần: Gồm các nhà máy thủy điện có
thời gian điều tiết (Tđt) từ 02 ngày đến 07 ngày;
c) Nhóm nhà máy thủy
điện có hồ chứa điều tiết dưới 02 ngày: Gồm các nhà máy thủy điện có thời gian điều
tiết (Tđt) nhỏ hơn 02 ngày.
1. Suất hao nhiệt
của tổ máy nhiệt điện được xác định theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Đơn vị mua điện có
trách nhiệm cung cấp suất hao nhiệt hợp đồng đã được hiệu chỉnh theo hệ số suy
giảm hiệu suất cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo khung
thời gian quy định tại Điều 22 Quy trình này. Trường hợp suất hao nhiệt trong hợp
đồng là suất hao nhiệt bình quân cả đời dự án thì không cần phải điều chỉnh
theo hệ số suy giảm hiệu suất;
b) Trong trường hợp
trong hợp đồng hoặc hồ sơ đàm phán hợp đồng chỉ có đường đặc tính suất hao tại
các mức tải thì suất hao nhiệt của các tổ máy được xác định là suất hao nhiệt tại
mức tải tương ứng với sản lượng điện năng phát bình quân nhiều năm của nhà máy
điện được quy định trong hợp đồng mua bán điện;
c) Trong trường hợp tổ
máy nhiệt điện không có số liệu suất hao nhiệt trong hợp đồng hoặc trong hồ sơ
đàm phán hợp đồng mua bán điện, suất hao nhiệt của tổ máy nhiệt điện đó được
xác định bằng suất hao nhiệt của nhà máy nhiệt điện chuẩn cùng nhóm theo công
nghệ phát điện và công suất đặt. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm tính toán suất tiêu hao nhiệt của nhà máy điện chuẩn.
2. Hệ số suy giảm
hiệu suất của tổ máy nhiệt điện được xác định theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Hệ số suy giảm hiệu
suất của tổ máy nhiệt điện được xác định bằng hệ số suy giảm hiệu suất trong hợp
đồng hoặc trong hồ sơ đàm phán hợp đồng mua bán điện;
b) Trường hợp nhà máy
nhiệt điện không có số liệu hệ số suy giảm hiệu suất trong hợp đồng hoặc trong
hồ sơ đàm phán hợp đồng mua bán điện, áp dụng hệ số suy giảm hiệu suất của nhà
máy điện chuẩn cùng nhóm với nhà máy điện đó.
Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán xác định nhu cầu các loại hình
dịch vụ phụ trợ cho năm tới theo quy định tại Điều 20 Thông tư
số 45/2018/TT-BCT, Quy định hệ thống
điện truyền tải do Bộ Công Thương ban hành và theo thời gian biểu quy định tại Phụ lục 2 Quy trình này.
1. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán giá trị nước năm
tới theo nguyên tắc quy định tại Phụ lục 17 và theo
thời gian biểu quy định tại Phụ lục 2 Quy trình
này.
2. Quy định về
tính toán giá trị nước năm tới
a) Chu kỳ tính toán
giá trị nước năm tới là 52 tuần tính từ ngày đầu tiên của năm N có xét đến 03
năm tiếp theo;
b) Số liệu đầu vào của
03 năm tiếp theo được lấy bằng số liệu của 52 tuần đầu tiên;
c) Mực nước tại thời điểm
bắt đầu chu kỳ tính toán là mực nước dự kiến được Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện tính toán, cập nhật căn cứ trên mực nước thực tế của từng hồ
tại thời điểm tính toán và lượng nước cần sử dụng từ thời điểm tính toán đến thời
điểm bắt đầu chu kỳ tính toán;
d) Kết quả tính toán
giá trị nước 52 tuần đầu tiên trong chu kỳ tính toán được sử dụng trong quá
trình lập kế hoạch vận hành năm tới.
3. Kết quả tính
toán giá trị nước phục vụ quá trình lập kế hoạch vận hành năm tới bao gồm các số
liệu sau:
a) Giá trị nước 52 tuần
đầu tiên trong chu kỳ tính toán của các nhà máy thủy điện (đồng/kWh);
b) Sản lượng điện
phát 52 tuần đầu tiên trong chu kỳ tính toán của các nhà máy thủy điện (GWh);
c) Công suất khả dụng
52 tuần đầu tiên trong chu kỳ tính toán của các tổ máy (MW);
d) Mực nước tối ưu 52
tuần trong chu kỳ tính toán của các nhà máy thủy điện (m).
1. Trước ngày 15
tháng 11 hằng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm tính toán mô phỏng thị trường điện theo quy định tại Phụ lục 16 và theo thời gian biểu quy định tại Phụ lục 2 Quy trình này.
2. Trong tính
toán mô phỏng thị trường, các tổ máy được cập nhật vào chương trình mô phỏng thị
trường như sau:
b) Các tổ máy thủy điện
sử dụng thông số kỹ thuật tổ máy, đặc tính hồ chứa và thông số thủy văn;
c) Các tổ máy chưa có
đầy đủ số liệu được mô phỏng là tổ máy với sản lượng cố định bằng sản lượng
trong kế hoạch vận hành hệ thống điện.
3. Kết quả mô phỏng
thị trường bao gồm:
a) Giá trị nước của
các hồ thủy điện trong từng tuần của năm tới (đồng/kWh);
b) Mực nước tối ưu
các hồ chứa thủy điện từng tuần và từng tháng của năm tới (m);
c) Sản lượng dự kiến
của các tổ máy trong từng tuần của năm tới (MWh);
d) Giá biên dự kiến
các miền.
1. Các tổ máy
nhiệt điện được phân loại thành ba nhóm như sau:
a) Nhóm tổ máy chạy nền;
b) Nhóm tổ máy chạy
lưng;
c) Nhóm tổ máy chạy đỉnh.
2. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán phân loại tổ máy
chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh năm tới và theo thời gian biểu quy định tại Phụ lục 2 Quy trình này.
3. Việc phân loại
các tổ máy chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh được xác định căn cứ trên kết quả
tính toán hệ số tải trung bình của tổ máy nhiệt điện.
4. Số liệu đầu
vào phục vụ tính toán phân loại tổ máy:
a) Kết quả tính toán
tổng sản lượng điện năng dự kiến của các tổ máy nhiệt điện trong kế hoạch vận
hành thị trường điện năm tới theo phương pháp lập lịch có ràng buộc;
b) Công suất đặt của
nhà máy, công suất đặt của từng tổ máy, số tổ máy;
c) Thời điểm đưa tổ
máy mới vào vận hành thương mại.
5. Trình tự tính
toán phân loại tổ máy chạy nền, chạy lưng, chạy đỉnh cho kế hoạch vận hành năm
tới được thực hiện như sau:
a) Từ kết quả
tính toán mô phỏng thị trường điện theo Điều 27 Quy trình này, xác định được
tổng sản lượng điện năng dự kiến trong năm tới của từng tổ máy nhiệt điện.
b) Hệ số tải trung
bình năm của mỗi tổ máy được xác định như sau:
Trong đó:
: Hệ số tải trung bình năm
của tổ máy i (%);
: Tổng sản lượng điện năng
dự kiến trong năm tới của tổ máy i, xác định từ kết quả tính toán mô phỏng thị
trường điện (MWh);
: Công suất đặt của tổ máy
i (MW);
: Tổng số chu kỳ tính toán
hệ số tải năm.
6. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng mô hình mô phỏng
thị trường để xác định hệ số tải trung bình năm của các tổ máy phát điện:
a) Nhóm tổ máy chạy nền:
Bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình năm lớn hơn hoặc bằng 60%;
b) Nhóm tổ máy chạy
lưng: Bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình năm lớn hơn 25% và
nhỏ hơn 60%;
c) Nhóm tổ máy chạy đỉnh:
Bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình năm nhỏ hơn hoặc bằng 25%.
Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán và công bố số liệu đầu vào và
kết quả tính toán giá trần bàn chào của các tổ máy nhiệt điện theo quy định tại
Điều 22 Thông tư số 45/2018/TT-BCT.
Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán các phương án giá trần thị trường
điện theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 45/2018/TT-BCT và
theo thời gian biểu quy định tại Phụ lục 2 Quy
trình này.
1. Nhà máy điện
mới tốt nhất cho năm N là nhà máy điện tham gia thị trường điện đáp ứng đủ các
tiêu chí sau:
a) Bắt đầu vận hành
phát điện toàn bộ công suất đặt trong năm N-1 trừ trường hợp quy định tại Khoản
3 Điều này;
b) Là nhà máy điện chạy
nền, được phân loại theo tiêu chí tại Điều 29 Quy trình này;
c) Sử dụng công nghệ
nhiệt điện than hoặc tua-bin khí chu trình hỗn hợp;
d) Có chi phí phát điện
toàn phần trung bình thấp nhất cho 01 kWh.
2. Trước ngày 01
tháng 10 hằng năm, Đơn vị mua điện có trách nhiệm lập danh sách các nhà máy điện
đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản
1 Điều này và cung cấp các số liệu hợp đồng mua bán điện của các nhà máy điện
này cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để xác định nhà máy điện mới
tốt nhất theo mẫu quy
định tại
Phụ lục 15. Các số liệu bao gồm:
a) Giá biến đổi cho
năm N;
b) Giá cố định năm N
được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện áp dụng cho thanh toán trong năm N;
c) Sản lượng điện
năng thỏa thuận để tính giá hợp đồng.
3. Trong trường
hợp có ít hơn 03 (ba)
nhà
máy điện đáp ứng các tiêu chí quy định tại các Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 1
Điều này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện bổ sung danh sách
các nhà máy mới đã lựa chọn cho năm N-1 để đảm bảo số lượng không ít hơn 03 (ba) nhà máy điện và yêu cầu
bên mua điện cập nhật, cung cấp lại các số liệu quy định tại Khoản 2 Điều này để
tính toán, lựa chọn nhà máy điện mới tốt nhất cho năm N.
4. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán giá phát điện
toàn phần trung bình cho nhà máy điện đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điểm a,
Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này theo công thức sau:
: Giá phát điện toàn
phần trung bình trong năm N của nhà máy điện (đồng/kWh);
: Giá cố định cho năm
N theo hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện (đồng/kWh);
: Giá biến đổi cho
năm N theo hợp đồng mua bán điện của nhà máy điện (đồng/kWh);
: Sản lượng điện năng
thỏa thuận để tính giá hợp đồng cho năm N của nhà máy điện (kWh);
: Sản lượng điện năng
dự kiến trong năm N của nhà máy điện xác định từ mô hình mô phỏng thị trường
theo phương pháp lập lịch có ràng buộc (kWh).
5. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán danh sách các
nhà máy điện mới tốt nhất được sắp xếp theo thứ tự giá phát điện toàn phần
trung bình từ thấp đến cao theo thời gian biểu quy định tại Phụ lục 2 Quy trình này. Nhà máy điện mới tốt nhất lựa
chọn cho năm N là nhà máy điện có giá phát điện toàn phần trung bình thấp nhất
từ kết quả tính toán theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
1. Số liệu phục
vụ tính giá công suất thị trường bao gồm:
a) Giá điện năng thị
trường dự kiến của các chu kỳ giao dịch trong năm N được xác định từ mô hình mô
phỏng thị trường điện cho mỗi phương án giá trần thị trường điện;
b) Sản lượng dự kiến
của nhà máy điện mới
tốt nhất tại các chu kỳ giao dịch trong năm N xác định từ mô hình mô phỏng thị
trường theo phương pháp lập lịch có ràng buộc được quy đổi về vị trí đo đếm
(kWh);
c) Chi phí phát điện
toàn phần trung bình cho 01 kWh của nhà máy điện mới tốt
nhất xác định tại Khoản 4 Điều 32 Quy trình này (đồng/kWh);
d) Biểu đồ phụ tải hệ
thống các ngày điển hình các tháng trong năm;
đ) Công suất cực đại,
cực tiểu của phụ tải hệ thống trong từng tháng.
2. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thu thập các số liệu quy định
tại Khoản 1 Điều này và tính toán giá công suất thị trường.
3. Căn cứ kết quả
tính toán mô phỏng thị trường quy định tại Điều 27 và các phương án giá trần thị
trường quy định tại Điều 31 Quy trình này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm xác định giá công suất thị trường theo nguyên tắc được
quy định tại Điều 26 Thông tư số 45/2018/TT-BCT và theo thời
gian biểu quy định tại Phụ lục 2 Quy trình này.
1. Trước ngày 10
tháng 10 hằng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm tính toán sản lượng hợp đồng năm và phân bổ sản lượng hợp đồng năm vào
các tháng trong năm cho từng nhà máy điện và bên mua điện theo quy định tại Điều 27, Điều 28 Thông tư số 45/2018/TT-BCT.
2. Việc tính
toán sản lượng hợp đồng năm và phân bổ sản lượng hợp đồng năm vào các tháng
trong năm phải được điều chỉnh phù hợp với lịch bảo dưỡng sửa chữa, sản lượng
phát lớn nhất, sản lượng phát tối thiểu trong tháng của các nhà máy điện, có
xem xét đến xác suất sự cố và thực tế vận hành của các nhà máy điện trong 5 năm
trước.
3. Trường hợp
sau khi điều chỉnh theo Khoản 2 Điều này, tổng sản lượng hợp đồng các tháng
trong năm không bằng sản lượng hợp đồng năm, sản lượng hợp đồng tháng được điều
chỉnh phân bổ theo tỷ lệ sản lượng phụ tải hệ thống điện từng tháng trên nguyên
tắc đảm bảo tổng sản lượng hợp đồng năm không thay đổi và đảm bảo nguyên tắc
quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Trước ngày 15
tháng 11 hằng năm, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm gửi kết quả tính toán sản lượng hợp đồng năm, tháng cho Đơn vị mua điện
và các đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch để kiểm tra.
5. Đơn vị phát
điện và đơn vị mua điện có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện trong việc kiểm tra, xử lý các sai lệch trong kết quả tính
toán sản lượng hợp đồng năm, tháng và ký kết sản lượng hợp đồng năm, tháng theo
quy định tại Điều 29 Thông tư số 45/2018/TT-BCT.
1. Trước ngày 01
tháng 11 năm N, sau khi đã kiểm tra và hoàn thiện các tính toán lập kế hoạch vận
hành thị trường điện năm tới, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm lập Báo cáo kế hoạch vận hành thị trường điện năm trình Tập đoàn
Điện lực Việt Nam thẩm định.
2. Báo cáo kế hoạch
vận hành thị trường điện năm bao gồm các thông số đầu vào, thuyết minh và kết
quả tính toán, nội dung cơ bản bao gồm:
a) Số liệu đầu vào
(theo quy định tại Điều 6 Quy trình này);
b) Giá trị nước và kết
quả giá trị nước từng tuần, mực nước tối ưu từng tháng của các hồ thủy điện cho
năm tới;
c) Kết quả tính toán,
phân loại tổ máy và giá trần các tổ máy nhiệt điện;
d) Các phương án giá
trần thị trường;
đ) Kết quả tính toán,
lựa chọn nhà máy mới tốt nhất;
e) Kết quả tính toán
giá công suất thị trường;
g) Kết quả tính toán
Qc năm và Qc tháng của các nhà máy điện;
h) Kết quả giá phát
điện bình quân cho năm tới theo từng phương án giá trần thị trường;
i) Kết quả tính toán,
phân loại nhà máy thủy điện theo điều tiết hồ chứa.
1. Trước ngày 15
tháng 11 năm N, sau khi thẩm định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm
trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định phê duyệt kế hoạch vận hành thị trường
điện năm N+1.
2. Cục Điều tiết
điện lực có trách nhiệm xác định và công bố tỷ lệ sản lượng thanh toán theo giá
hợp đồng cho đơn vị phát điện hằng năm tuỳ theo từng loại hình công nghệ trên
nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo hài hoà
các mục tiêu:
- Khuyến
khích cạnh tranh hiệu quả trong thị trường điện;
- Ổn định
doanh thu của đơn vị phát điện;
- Ổn định giá
phát điện bình quân, phù hợp với quy định xây dựng biểu giá bán lẻ điện.
b) Tỷ lệ sản lượng điện
năng thanh toán theo giá hợp đồng được quy định cho nhà máy điện theo loại hình
công nghệ (thủy điện, nhiệt điện), tỷ lệ này không cao hơn 95% và không thấp
hơn 60%.
3. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố các thông tin về kế
hoạch vận hành thị trường điện năm N+1 đã được Cục Điều tiết điện lực phê
duyệt theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 30 Thông tư số
45/2018/TT-BCT lên trang thông tin điện tử thị trường điện theo quy định tại Quy trình quản
lý vận hành hệ thống công nghệ thông tin điều hành thị trường điện và công bố
thông tin thị trường điện.
4. Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày công bố kế hoạch vận hành thị trường điện năm, trên
cơ sở sản lượng hợp đồng tại điểm giao nhận do Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện tính toán và công bố, Đơn vị mua điện và Đơn vị phát điện trực
tiếp giao dịch có trách nhiệm ký kết, bổ sung phụ lục về sản lượng hợp đồng
năm, sản lượng hợp đồng tháng tại điểm giao nhận vào hợp đồng mua bán điện.
1. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập kế hoạch vận hành thị
trường điện tháng tới, bao gồm các bước sau:
a) Dự báo phụ tải,
bao gồm phụ tải hệ thống điện quốc gia và phụ tải hệ thống điện miền;
b) Tính toán giá trị
nước, mực nước tối ưu, sản lượng dự kiến của nhà máy thủy điện bậc thang
và nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết trên một tuần;
c) Tính toán phân loại
tổ máy và tính toán giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện;
d) Tính toán sản
lượng dự kiến của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
đ) Xác định sản
lượng hợp đồng từng chu kỳ của từng nhà máy điện;
e) Xác định nhu
cầu dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số, danh sách các tổ máy phát điện đủ điều
kiện cung cấp dịch vụ dự phòng điều chỉnh tần số trong kế hoạch vận hành tháng
tới.
2. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng hệ thống chương
trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện tại Điều 5 Quy trình này để tính
toán lập kế hoạch vận hành tháng theo quy định tại Sơ đồ 2 Phụ lục 1 Quy trình này.
1. Trước ngày 15
hằng tháng, các đơn vị tham gia thị trường điện có trách nhiệm cập nhật và cung
cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu theo các
quy định tại Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều
17 và Điều 18 Quy trình này và theo quy định tại Quy trình lập kế hoạch bảo dưỡng,
sửa chữa lưới điện và nhà máy điện trong hệ thống điện quốc gia.
2. Trước ngày 20
hằng tháng, đơn vị tham gia thị trường điện và đơn vị liên quan có trách nhiệm
cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu theo
quy định tại Điều 22 Quy trình này và quy định tại Quy trình dự báo nhu
cầu phụ tải hệ thống điện. Các đơn vị phát điện sở hữu nhà máy điện thuộc khu
công nghiệp có trách nhiệm cung cấp thêm nhu cầu phụ tải nội bộ dự kiến của
tháng tiếp theo.
3. Trước ngày 20
hằng tháng, đơn vị mua buôn điện có trách nhiệm dự báo phụ tải từng chu kỳ giao
dịch của tháng tới và gửi Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để
phục vụ lập kế hoạch vận hành tháng tới.
1. Trước ngày 20
hằng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm dự
kiến phụ tải tháng tới theo quy định tại Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải hệ thống
điện.
2. Trước ngày 20
hằng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm dự
kiến kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện cho các tổ máy phát điện, đường
dây truyền tải điện và các thiết bị kết nối liên quan cho tháng tới.
3. Trước 07 ngày
làm việc cuối cùng hằng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm hoàn thành việc lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa thiết bị điện
cho các tổ máy phát điện, đường dây truyền tải điện và các thiết bị kết nối
liên quan cho tháng tới theo quy định tại Quy trình lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa
chữa lưới điện và nhà máy điện trong hệ thống điện quốc gia.
4. Trước ngày 20
hằng tháng, trên cơ sở các thông tin được các đơn vị cung cấp, Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định các thông số và cập nhật
vào các chương trình tính toán.
1. Trước ngày 20
hằng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán giá trị nước của các hồ thủy điện trong tháng tới theo quy định tại Phụ lục 17 Quy trình này.
2. Quy định về
tính toán giá trị nước tháng tới
a) Chu kỳ tính toán
giá trị nước tháng tới là 52 tuần tính từ ngày đầu tiên của tháng M có xét đến
03 năm tiếp theo;
b) Số liệu đầu vào của
03 năm tiếp theo được lấy bằng số liệu của 52 tuần đầu tiên;
c) Mực nước tại thời điểm
bắt đầu chu kỳ tính toán là mực nước được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện tính toán, cập nhật căn cứ trên mực nước thực tế của từng hồ tại thời
điểm tính toán và lượng nước cần sử dụng từ thời điểm tính toán đến thời điểm bắt
đầu chu kỳ tính toán;
d) Kết quả tính toán
giá trị nước của 05 tuần đầu tiên trong chu kỳ tính toán được sử dụng trong quá
trình lập kế hoạch vận hành tháng tới.
3. Kết quả tính
toán giá trị nước phục vụ quá trình lập kế hoạch vận hành tháng tới bao gồm các
số liệu sau:
a) Giá trị nước 05 tuần
đầu tiên trong chu kỳ tính toán của các nhà máy thủy điện (đồng/kWh);
b) Sản lượng điện
phát 05 tuần đầu tiên trong chu kỳ tính toán của các nhà máy thủy điện (GWh);
c) Công suất khả dụng
05 tuần đầu tiên trong chu kỳ tính toán của các tổ máy (MW);
d) Mực nước tối ưu từng
tuần trong chu kỳ tính toán của các nhà máy thủy điện (m).
1. Trước ngày 23
hằng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán mô phỏng thị trường điện theo phương pháp và trình tự quy định tại Phụ lục 16 Quy trình này.
2. Các tổ máy
trong chương trình mô phỏng thị trường được cập nhật như sau:
a) Giá bản chào các tổ
máy nhiệt điện từng giờ trong một tuần bằng nhau và được cập nhật bằng kết quả
chi phí biến đổi của nhiệt điện từng tuần trong tháng tới;
b) Các tổ máy thủy điện
mô phỏng đặc tính kỹ thuật, đặc tính hồ chứa, lưu lượng nước về, mực nước hồ chứa
thủy điện từ kết quả của chương trình tính toán giá trị nước;
c) Công suất các tổ
máy từng giờ trong tuần được cập nhật bằng công suất khả dụng của các tổ máy;
d) Đối với các tổ máy
chạy theo phương pháp cố định sản lượng từng tuần trong chương trình tính toán
giá trị nước do chưa có đầy đủ các số liệu về đặc tính, giá chào các tổ máy này
được cập nhật vào chương trình mô phỏng thị trường bằng 0 VNĐ/kWh, công suất tối
đa từng giờ trong chương trình mô phỏng thị trường trong một tuần bằng nhau và
được cập nhật theo công suất trung bình tính toán từ kết quả sản lượng dự kiến
từng tuần của tổ máy trong tháng tới theo quy định tại Khoản 3 Điều 40 Quy trình này
theo công thức sau:
Trong đó:
: Công suất tối đa từng giờ của tổ
máy i trong tuần T (MW);
: Sản lượng của tổ máy i trong tuần
T được tính toán từ chương trình tính toán giá trị nước (MWh).
3. Tính toán mô
phỏng thị trường đưa ra sản lượng từng giờ của từng tổ máy theo phương pháp lập
lịch có ràng buộc (MWh).
1. Trước ngày 23
hằng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử
dụng mô hình mô phỏng thị trường được quy định tại Điều 41 Quy trình này để xác
định hệ số tải trung bình tháng của các tổ máy phát điện, phân loại các tổ máy
chạy nền, chạy lưng và chạy đỉnh trong tháng tới.
2. Hệ số tải
trung bình tháng của mỗi tổ máy được xác định như sau:
Trong đó:
: Hệ số tải trung bình
tháng của tổ máy i (%);
: Tổng sản lượng điện năng
dự kiến trong tháng tới của tổ máy i, xác định từ kết quả tính
toán kế hoạch vận hành tháng được xác định tại Điều 41 Quy trình này (MWh);
: Công suất đặt của tổ máy
i (MW);
: Tổng số chu kỳ tính toán
hệ số tải tháng.
3. Căn cứ hệ số
tải trung bình tháng từ kết quả mô phỏng, các tổ máy được phân loại thành ba nhóm
sau:
a) Nhóm tổ máy chạy nền
bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình tháng lớn hơn hoặc bằng
70%;
b) Nhóm tổ máy chạy
lưng bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình tháng lớn hơn 25% và
nhỏ hơn 70%;
c) Nhóm tổ máy chạy đỉnh
bao gồm các tổ máy phát điện có hệ số tải trung bình tháng nhỏ hơn hoặc bằng
25%.
1. Trước ngày 23
hằng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán và điều chỉnh giá trần bản chào các tổ máy nhiệt điện trong tháng tới
theo phương pháp quy định tại Điều 22 Thông tư số 45/2018/TT-BCT.
2. Trước ngày 23
hằng tháng, sau khi tính toán điều chỉnh giá trần bản chào các tổ máy nhiệt điện
trong tháng tới, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
công bố số liệu đầu vào và kết quả giá trần bản chào, giá trung bình của các
giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt điện trong tháng tới.
1. Trước ngày 20
tháng M, đơn vị phát điện có kế hoạch đưa nhà máy điện vào vận hành thương mại
trong tháng tới có trách nhiệm cung cấp các thông tin về kinh tế và kỹ thuật của
nhà máy điện cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện để tính toán
kế hoạch vận hành tháng tới và các tháng tiếp theo trong năm N.
2. Trước ngày 23
hằng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán sản lượng hợp đồng tháng cho nhà máy điện (tính từ tháng nhà máy điện
tham gia thị trường điện đến hết năm N) trong kế hoạch vận hành thị trường điện
tháng tới.
3. Sản lượng hợp
đồng tháng của nhà máy điện này được xác định theo công thức sau:
Trong
đó:
: Tổng sản lượng
hợp đồng tháng M của nhà máy điện (kWh);
: Sản lượng kế
hoạch tháng M của nhà máy điện theo kế hoạch vận hành thị trường điện tháng tới
(kWh);
: Tỷ lệ sản lượng thanh
toán theo giá hợp đồng áp dụng cho năm N được quy định tại Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 45/2018/TT-BCT (%).
1. Trước ngày 23
hằng tháng, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện tính toán, tổng hợp,
báo cáo Cục Điều tiết điện lực các trường hợp điều chỉnh sản lượng hợp đồng
tháng M+1 và các tháng cuối năm theo quy định tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3 Điều 37 Thông tư số 45/2018/TT-BCT và quy định tại Quy trình
tính toán thanh toán trong thị trường điện.
2. Trước ngày 24
hằng tháng, Cục Điều tiết điện lực xem xét và phê duyệt việc điều chỉnh sản lượng
hợp đồng tháng M+1 và các tháng cuối năm cho các Đơn vị phát điện.
1. Trước 05 ngày
cuối cùng tháng M, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm tính toán phân bổ sản lượng hợp đồng từng chu kỳ trong tháng tới cho từng
nhà máy điện và đơn vị mua điện theo quy định tại Điều 38, Điều
40 Thông tư số 45/2018/TT-BCT.
2. Trước 05 ngày
cuối cùng tháng M, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm công bố lên
trang thông tin điện tử thị trường điện số liệu đầu vào phục vụ tính toán và
kết quả tính toán sản lượng hợp đồng sơ bộ trong tháng cho đơn vị mua điện và
đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch. Đơn vị mua điện và đơn vị phát điện có
trách nhiệm phối hợp với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện hoàn
thành kiểm tra các sai lệch trong kết quả tính toán sản lượng hợp đồng từng chu
kỳ giao dịch trong tháng tới ít nhất 03 ngày trước ngày cuối cùng của tháng M. Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm gửi kết quả tính
toán sản lượng hợp đồng từng chu kỳ giao dịch chính thức trong tháng cho đơn vị
mua điện và đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch ít nhất 03 ngày trước ngày cuối
cùng của tháng M.
1. Sau khi đã kiểm
tra và hoàn thiện các tính toán lập kế hoạch vận hành thị trường điện tháng tới,
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm trình Tập đoàn
Điện lực Việt Nam kế hoạch vận hành thị trường điện tháng tới.
2. Kế hoạch vận
hành thị trường điện tháng bao gồm các thông số đầu vào và thuyết minh tính
toán, nội dung cơ bản bao gồm:
a) Giá trị nước, mực
nước tối ưu của các nhà máy thủy điện bậc thang và nhà máy thủy điện
có hồ chứa điều tiết trên một tuần hằng tuần trong tháng tới;
b) Giá trần bản chào
cho từng tổ máy nhiệt điện trong tháng tới;
c) Giá trung bình của
các giá trần bản chào của các tổ máy nhiệt điện tham gia thị trường điện;
đ) Sản lượng thanh
toán theo giá hợp đồng từng chu kỳ của các nhà máy điện trong tháng tới;
d) Sản lượng dự kiến
phát từng chu kỳ của các nhà máy điện trong tháng tới.
3. Tập đoàn Điện
lực Việt Nam có trách nhiệm xem xét và phê duyệt kế hoạch vận hành thị trường
điện tháng đã lập.
4. Trước 03 ngày
cuối cùng tháng M, sau khi kế hoạch vận hành thị trường điện tháng được Tập
đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt, đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm công bố kế hoạch vận hành thị trường điện tháng lên trang
thông tin điện tử thị trường điện theo quy định Quy trình vận hành hệ
thống thông tin thị trường và công bố thông tin.
5. Trước ngày cuối
cùng hằng tháng, trên cơ sở Qc tại điểm giao nhận do Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện tính toán và công bố, Đơn vị mua điện và đơn vị phát điện
trực tiếp giao dịch có trách nhiệm ký xác nhận sản lượng hợp đồng tháng được điều
chỉnh theo quy
định tại Điều
45 Quy trình này và sản lượng hợp đồng từng chu kỳ giao dịch theo kết quả tính
toán của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
1. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm lập kế hoạch vận hành hệ
thống điện và thị trường điện tuần tới, bao gồm các nội dung sau:
a) Dự báo phụ tải,
bao gồm phụ tải hệ thống điện quốc gia và phụ tải hệ thống điện miền;
b) Tổng sản lượng điện
dự kiến phát của từng nhà máy điện trong tuần tới;
c) Giá trị nước và sản
lượng dự kiến hàng giờ của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu;
d) Giá trị nước của
các nhà máy thuỷ điện bậc thang, các nhà máy thuỷ điện có hồ chứa điều tiết
trên một tuần;
đ) Sản lượng hợp đồng
tuần, sản lượng hợp đồng từng chu kỳ giao dịch của các nhà máy thủy điện có hồ
chứa điều tiết từ 02 ngày đến 01 tuần;
e) Giá trị nước cao
nhất của các nhà máy thủy điện tham gia thị trường điện;
g) Sản lượng dự kiến từng
chu kỳ của các nhà máy thuỷ điện có hồ chứa dưới 02 ngày;
h) Mực nước tối ưu tuần
của các hồ chứa thủy điện;
i) Mực nước giới hạn
tuần của các hồ chứa thủy điện có khả năng điều tiết trên 01 tuần;
k) Lịch bảo dưỡng, sửa
chữa nguồn và lưới điện trong tuần tới;
l) Xác định nhu cầu dịch
vụ dự phòng điều chỉnh tần số, danh sách các tổ máy dự kiến cung cấp dịch vụ dự phỏng
điều chỉnh tần số trong kế hoạch vận hành tuần tới;
m) Các kiến nghị, đề
xuất để đảm bảo vận hành hệ thống điện và thị trường điện ổn định, an toàn, tin
cậy.
2. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm sử dụng các công cụ phần mềm
tính toán theo quy định tại Điều 5 Quy trình này để tính toán lập kế hoạch vận
hành hệ thống điện và thị trường điện tuần theo trình tự quy định tại Sơ đồ 3 Phụ lục 1 Quy trình này.
1. Trước 08h00
thứ Ba hằng tuần, đơn vị tham gia thị trường điện và đơn vị liên quan có trách
nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu
theo quy định tại Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải hệ thống điện.
2. Trước 15h00
thứ Ba hằng tuần, đơn vị tham gia thị trường điện và đơn vị liên quan có trách
nhiệm cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện các số liệu
theo quy định tại Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15,
Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Quy trình này và theo quy định của Quy trình lập kế
hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện và nhà máy điện trong hệ thống điện quốc
gia.
Trước 17h00 thứ Ba hằng
tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm:
1. Dự kiến phụ tải tuần
tới theo phương pháp quy định tại Quy trình dự báo nhu cầu phụ tải hệ thống điện.
2. Dự kiến kế hoạch bảo
dưỡng sửa chữa thiết bị điện cho các tổ máy phát điện, đường dây truyền tải điện
và các thiết bị kết nối liên quan cho tuần tới.
3. Xác định các thông
số và cập nhật vào các chương trình tính toán căn cứ trên cơ sở các thông tin được
các đơn vị liên quan cung cấp.
1. Trước 10h00
thứ Tư hằng tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán giá trị nước của các hồ thủy điện trong tuần tới theo nguyên tắc quy
định tại Phụ lục 1 Quy trình này.
2. Quy định về
tính toán giá trị nước tuần tới
a) Chu kỳ tính toán
giá trị nước tuần tới là 52 tuần tính từ ngày đầu tiên của tuần T có xét đến 03
năm tiếp theo;
b) Số liệu đầu vào của
03 năm tiếp theo được lấy bằng số liệu của 52 tuần đầu tiên;
c) Mực nước tại thời điểm
bắt đầu chu kỳ tính toán là mực nước được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện tính toán, cập nhật căn cứ trên mực nước thực tế của từng hồ tại thời
điểm tính toán và lượng nước cần sử dụng từ thời điểm tính toán đến thời điểm bắt
đầu chu kỳ tính toán;
d) Kết quả tính toán
giá trị nước của 01 tuần đầu tiên trong chu kỳ tính toán được sử dụng trong quá
trình xác định giới hạn giá chào và biểu đồ phát của nhà máy thủy điện trong tuần
tới.
3. Kết quả tính
toán giá trị nước phục vụ quá trình lập kế hoạch vận hành tuần tới bao gồm các
số liệu sau:
a) Giá trị nước 01 tuần
đầu tiên trong chu kỳ tính toán của nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu (đồng/kWh);
b) Sản lượng điện
phát 01 tuần đầu tiên trong chu kỳ tính toán của nhà máy thủy điện chiến lược
đa mục tiêu (GWh);
c) Giá trị nước 01 tuần
đầu tiên trong chu kỳ tính toán của các nhóm nhà máy thủy điện bậc thang (đồng/kWh);
d) Giá trị nước 01 tuần
đầu tiên trong chu kỳ tính toán của các nhà máy thủy điện khác có hồ chứa điều tiết
trên 01 tuần (đồng/kWh);
đ) Mực nước tối
ưu từng tuần trong chu kỳ tính toán của các nhà máy thủy điện (m).
1. Trước 15h00
thứ Tư hằng tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán kế hoạch vận hành nguồn điện tuần sử dụng chương trình tối ưu thủy
nhiệt điện ngắn hạn.
2. Giá bản chào
và công suất các tổ máy trong chương trình tối ưu được cập nhật như sau:
a) Giá bản chào các tổ
máy nhiệt điện từng giờ trong một tuần bằng nhau và được cập nhật bằng giá biến
đổi các tổ máy nhiệt điện tuần tới;
b) Các tổ máy thủy điện
được mô phỏng theo quy định tại Phụ lục 16 Quy trình
này.
3. Điều tiết hồ
chứa thủy điện tuần tới căn cứ trên dự báo lưu lượng nước về trung bình tuần của
hồ chứa thủy điện, mực nước thượng lưu đầu tuần và mực nước thượng lưu cuối tuần
a) Dự báo lưu lượng
nước về trung bình tuần tới được xác định căn cứ trên lưu lượng nước về trung
bình 07 ngày liền kề trước đó và có điều chỉnh thêm ±20% nếu lưu lượng nước về
trung bình 07 ngày liền kề chênh lệch với lưu lượng nước về trung bình 10 ngày
liền kề quá ±20%;
b) Mực nước thượng
lưu đầu tuần tới của các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết trên một tuần
được tính toán căn cứ trên mực nước hiện tại, sản lượng dự kiến các ngày còn lại
trong tuần hiện tại và dự báo lưu lượng nước về trung bình các ngày còn lại
trong tuần theo nguyên tắc sau:
- Sản lượng dự kiến
các ngày còn lại trong tuần hiện tại được tính toán bằng sản lượng điện thực tế
trung bình
các ngày đã qua, trong đó có
xét đến ngày thường, ngày lễ, ngày thứ Bảy và ngày Chủ nhật, số
ngày trung bình
bằng số ngày từ thời điểm tính toán đến cuối tuần;
- Dự báo lưu lượng nước
về trung bình các ngày còn lại trong tuần hiện tại được tính bằng lưu lượng nước
về thực tế trung bình của các ngày liền trước thời điểm tính
toán, số ngày trung bình bằng 03 ngày liền kề trước đó.
c) Mực nước thượng
lưu cuối tuần của các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết dưới 01 tuần được
cập nhật bằng mực nước thượng lưu đầu tuần tới;
d) Mực nước thượng
lưu cuối tuần của các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết trên 01 tuần được
tính toán căn cứ mực nước cuối tháng, lưu lượng nước về trung bình tháng đã được
phê duyệt theo phương thức tháng, mực nước thượng lưu đầu tuần tới được xác định
theo quy
định tại Điểm
b Khoản này, được tính toán theo công thức sau:
Bước 1: Xác định thể
tích chênh lệch giữa đầu tuần và cuối tuần:
Trong
đó:
: Thời gian
trong tuần
(giờ);
: Thời gian từ
đầu tuần tới đến cuối tháng (giờ);
: Công suất
khả dụng của nhà máy tại
giờ thứ i trong
tuần có
tính đến
lịch, bảo
dưỡng
sửa chữa
(MW);
: Công suất
khả dụng của nhà máy tại
giờ thứ i từ
đầu tuần đến cuối tháng có
tính đến kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa (MW);
: Chênh lệch
thể tích giữa đầu tuần và cuối tuần (m3);
: Dự kiến lưu
lượng nước về trung bình tính
toán tuần (m3/s);
: Chênh lệch
thể tích giữa đầu tuần đến cuối tháng (m3);
: Lưu lượng
nước về trung bình
tính toán
tháng đã được phê duyệt
(m3/s).
Trong đó: Lưu
lượng nước về trung bình tính toán là lưu lượng nước về đã trừ lưu lượng
nước dự kiến xả.
Bước 2: Xác định mực
nước cuối tuần từ đặc tính thể tích - mực nước và thể tích chênh lệch đầu tuần
và cuối tuần.
4. Kết quả tính
toán từ chương trình tối ưu thủy nhiệt điện ngắn hạn bao gồm: Sản lượng điện
(MWh) từng chu
kỳ
của nhà máy điện bao gồm nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu, các nhà máy
thủy điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày đến 01 tuần và các nhà máy điện khác.
Trước 15h00 thứ Tư hằng
tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán
kế hoạch vận hành lưới điện truyền tải tuần tới theo trình tự sau:
1. Tính toán cân
bằng công suất hệ thống điện quốc gia tại các thời điểm cao điểm và thấp điểm
trong ngày tương ứng với kết quả dự báo nhu cầu phụ tải điện tại các thời điểm
đó.
2. Xây dựng cơ sở
dữ liệu cho tính toán các chế độ vận hành lưới điện tại thời điểm cao điểm và
thấp điểm trong ngày căn cứ kết quả dự báo phụ tải, cân bằng công suất và cấu
hình lưới điện của hệ thống điện.
3. Tính toán
dòng điện ngắn mạch tại các thanh cái 500kV, 220kV và 110kV trong lưới điện
truyền tải.
4. Tính toán chế
độ vận hành bình thường của lưới điện tại các thời điểm cao điểm và thấp điểm
trong ngày; cảnh báo các phần tử của lưới điện (đường dây hoặc máy biến áp)
mang tải cao theo quy định tại Điều 59 Thông tư số 25/2016/TT-BCT ; đánh giá khả
năng đáp ứng nhu cầu phụ tải điện của lưới điện quốc gia, vùng, miền.
5. Tính toán chế
độ vận hành lưới điện khi sự cố phần tử nguy hiểm trong hệ thống điện (chế độ
N-1) tại các thời điểm cao điểm và thấp điểm trong ngày. Cảnh báo các phần tử của
lưới điện (đường dây hoặc máy biến áp) có khả năng xảy ra sự cố nguy hiểm.
6. Tính toán và
quy định biểu đồ điện áp các điểm nút chính trong hệ thống điện quốc gia.
7. Tính toán các
chế độ vận hành đặc biệt khác (nếu cần).
8. Đề xuất các
giải pháp để đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, tin cậy.
1. Trước 15h00
thứ Tư hằng tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
tính toán sản lượng hợp đồng tuần của các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết
từ 02 ngày đến 01 tuần theo công thức sau:
Trong đó:
: Sản lượng hợp
đồng tuần
tới (kWh);
EGOT:
Sản lượng dự kiến tuần tới của nhà máy điện theo kế hoạch vận hành hệ thống điện
và thị trường điện tuần tới (kWh);
: Tỷ lệ sản lượng thanh
toán theo giá hợp đồng áp dụng cho tuần tới (%) của nhà máy.
2. Trước 15h00
thứ Tư hằng tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm
phân bổ sản lượng hợp đồng tuần của các nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết
từ 02 ngày đến 01 tuần theo công thức sau:
Trong đó:
i: Chu kỳ giao dịch thứ
i trong tuần;
I: Tổng số chu kỳ giao
dịch trong tuần;
:Sản lượng hợp
đồng của nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i (kWh);
: Sản lượng dự kiến phát của
nhà máy điện trong chu kỳ giao dịch i theo kế hoạch vận hành hệ thống điện và
thị trường điện tuần tới (kWh);
: Sản lượng hợp đồng tuần
của nhà máy điện được xác định tại Khoản 1 Điều này (kWh).
3. Trường hợp sản
lượng hợp đồng của các nhà máy thủy điện nhỏ hơn công suất phát ổn định thấp nhất
thì có thể điều chỉnh bằng 0 MW hoặc bằng công suất phát ổn định thấp nhất.
4. Trong giai đoạn
chống lũ, tưới tiêu, trường hợp sản lượng hợp đồng của nhà máy thủy điện trong
chu kỳ giao dịch i thấp hơn công suất phát để đảm bảo yêu cầu xả nước tối thiểu
thì sản lượng hợp đồng của nhà máy điện trong các chu kỳ này được điều chỉnh
tương ứng để nhà máy thủy điện đảm bảo thực hiện đầy đủ yêu cầu về chống lũ, tưới
tiêu.
5. Tổng sản lượng
chênh lệch do việc điều chỉnh theo quy định tại Khoản 3 Điều này được phân bổ
theo tỷ lệ phụ tải trên nguyên tắc đảm bảo sản lượng hợp đồng tuần là không đổi.
1. Trước ngày
15h00 thứ Năm hằng tuần, sau khi đã kiểm tra và hoàn thành các tính toán lập kế
hoạch vận hành hệ thống điện và thị trường điện tuần tới, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt
kế hoạch vận hành hệ thống điện và thị trường điện tuần tới.
2. Trước 10h00
thứ Sáu hằng tuần, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch
vận hành hệ thống điện và thị trường điện tuần tới.
3. Trước 15h00
thứ Sáu hằng tuần, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm công bố kế hoạch vận hành hệ thống điện và thị trường điện tuần tới lên
trang thông tin điện tử thị trường điện theo quy định tại Quy trình quản lý vận
hành hệ thống công nghệ thông tin điều hành thị trường điện và công bố thông
tin thị trường điện.
4. Đơn vị mua điện
và Đơn vị phát điện sở hữu nhà máy thủy điện có hồ chứa điều tiết từ 02 ngày đến
01 tuần có trách nhiệm ký kết, xác nhận sản lượng hợp đồng tuần căn cứ vào các
thông tin được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện công bố./.
Quyết định 46/QĐ-ĐTĐL năm 2019 về Quy trình Lập kế hoạch vận hành thị trường điện do Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 46/QĐ-ĐTĐL ngày 08/05/2019 về Quy trình Lập kế hoạch vận hành thị trường điện do Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực ban hành
1.606
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|