BỘ
LÂM NGHIỆP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
456-LS/NR
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 9 năm 1989
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY PHẠM KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG BẠCH ĐÀN TRẮNG VÀ KEO LÁ TO (QPN 12-89)
BỘ TRƯỞNG LÂM NGHIỆP
Căn cứ quy định nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản
lý Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 35-CP ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính
phủ;
Căn cứ vào Điều lệ tạm thời về việc nghiên cứu xây dựng xét duyệt ban hành
và quản lý các quy phạm quy trình kỹ thuật dùng trong sản xuất công nghiệp, ban
hành kèm theo Nghị định số 124-CP ngày 24-8-1963 của Hội đồng Chính phủ;
Căn cứ kết luận của Hội đồng khoa học kỹ thuật (tiểu ban Lâm sinh) họp ngày
1-8-1989;
Theo đề nghị của các ông Chủ nhiệm chương trình trồng rừng PAM-3352, Vụ trưởng
Vụ lâm sinh - Công nghiệp rừng, Vụ kỹ thuật.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành Quy phạm trồng rừng bạch đàn trắng (Eucaluptus camaldulensis) và
keo lá to (Acacia mangium).
Điều 2.
Quy phạm này áp dụng cho 4 tỉnh trồng rừng theo dự án PAM - 3352 và những tỉnh
có điều kiện lập địa tương tự.
Điều 3.
Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Lâm sinh - Công nghiệp rừng, Vụ kỹ thuật,
Vụ Tổ chức cán bộ - Lao động, Vụ kế hoạch, Vụ Kế toán - Tài chính, Cục Kiểm lâm
nhân dân, Viện Điều tra quy hoạch rừng, Viện điều tra quy hoạch rừng, Viện Khoa
học lâm nghiệp Việt Nam, Hiệu trưởng trường Đại học Lâm nghiệp, trường Trung học
và công nhân kỹ thuật lâm nghiệp, các ông Giám đốc Sở Lâm nghiệp và Chủ nhiệm dự
án PAM-4 tỉnh vùng PAM-3352 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY PHẠM
KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG BẠCH ĐÀN TRẮNG (EUCALYPTUS
CAMALDULENSIS) CHO 4 TỈNH TRỒNG RỪNG THEO DỰ ÁN PAM-3352 VÀ NHỮNG TỈNH CÓ ĐIỀU
KIỆN LẬP ĐỊA TƯƠNG TỰ
(Ban hành theo Quyết định số 456-LS/CNR ngày 4-9-1989)
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1.
Quy phạm này quy định những nguyên tắc, yêu cầu và nội dung kỹ thuật trồng rừng
Bạch đàn trắng (E.camaldulensis) từ khâu hạt giống, gieo ươm, tạo cây con, trồng,
chăm sóc, nuôi dưỡng, đến khi khai thác được sản phẩm gỗ, củi, nguyên liệu cho
công nghiệp (giấy, sợi...) với chu kỳ 8-10 năm, năng suất 12-15 m3/ha/năm.
Điều 2.
Quy phạm này là cơ sở pháp lý về mặt kinh tế kỹ thuật để xây dựng quy trình kỹ
thuật cụ thể cho mỗi địa phương có điều kiện hoàn cảnh khác nhau; đồng thời làm
cơ sở cho việc quản lý, tổ chức kiểm tra quy trình đối với cơ sở.
Chương 2:
HOÀN CẢNH CÂY TRỒNG
Điều 3.
Điều kiện đất trồng
1. Độ dốc: Dưới 20o
2. Độ dày tầng đất hữu hiệu:
Trên 50cm (với quy ước tầng đất chứa dưới 50% đá lẫn hay kết von ít bị nén chặt).
Trong trường hợp kết von nếu có điều
kiện cày ngâm thì phá vỡ tầng kết von, không hạn chế độ dày tầng đất.
3. Loại đất: Trồng trên các loại
đất hiện có ở vùng Trung du và đồng bằng Bắc Bộ. Nhưng không được trồng trên
các loại đất sau đây:
- Đất trên nền đá vôi có độ kiềm
cao.
- Đất sét nặng, chặt bí.
- Đất rừng có thực bì xâm lấn
còn phát triển mạnh.
Điều 4.
Khí hậu, thời tiết
Các yếu tố khí hậu, thời tiết 4
tỉnh vùng PAM-3352 đều phù hợp với Bạch đàn trắng (E. camaldulensis).
Chương 3:
HẠT GIỐNG CÂY CON
Điều 5.
Thu hái giống, trong những lâm phần, hoặc những cây đã được tuyển chọn, từ 6 tuổi
trở lên.
- Thu hái, chế biến, bảo quản hạt
giống, theo đúng quy trình sản xuất hạt giống của ngành.
Sử dụng các xuất xứ sau:
- Trong nước: Nghĩa Bình và Phú
Khánh.
- Nước ngoài: Petford;
Katherine, Edith River.
Điều 6.
Vườn ươm
Địa điểm vườn ươm phải thỏa mãn
các yêu cầu sau:
- Gần khu vực trồng rừng tập
trung
- Gần đường giao thông
- Gần nguồn đất làm ruột bầu.
- Vị trí vườn ươm đặt nơi tương
đối bằng phẳng, thoáng gió không bị các mái núi che lấp và không bị ngập úng
vào mùa mưa, tránh hướng gió hại.
Điều 7.
Chuẩn bị đất gieo. Hạt có thể gieo trên luống hoặc trong khay, đất để gieo cần
có thành phần cơ giới nhẹ, đất mùn, đất đập nhỏ, sàng bỏ các hạt to, trên 2mm
và các tạp vật.
- Cho đất vào những khay gỗ, hoặc
tôn, kích thước dài 1m, rộng 0,50m, thành cao 0,10m, đáy có đục lỗ 5-6 lỗ, đường
kính 5cm.
- Khử trùng đất trong các khay
trước lúc gieo 5-7 ngày bằng dung dịch Benlat hoặc boocđô nồng độ 1% liều lượng
1lít/1m2.
- Trước lúc gieo hạt 1 ngày, tưới
cho luống gieo, hoặc khay đủ ẩm.
Điều 8.
Xử lý hạt giống và gieo ươm
Căn cứ vào kế hoạch trồng rừng
và phẩm chất hạt giống mà xác định lượng hạt cần gieo.
- Gieo hạt trước vụ trồng 2,5-3
tháng. Ngâm hạt trong dung dịch thuốc tím (PMnO4), nồng độ 0,05% ở nhiệt
độ 30-40oC trong 24 giờ (thay nước 2 lần trong thời gian xử lý, sau
đó rửa chua bằng nước sạch, tải ra hong phơi thoáng gió trong 2 giờ, quá trình
hong phải đảo hạt cho đều.
- Mỗi kg hạt gieo trên 60-100m2
(hạt nhập ngoại gieo thưa hơn).
Cách gieo: Cần chia hạt ra gieo
làm nhiều lần trong mỗi vụ gieo hạt. Mỗi lần gieo, chia hạt làm 4 phần, trộn đều
với cát hoặc đất bột, tỷ lệ 1 hạt 4 đất (theo khối lượng) vãi đều hạt trên mặt
luống hoặc trên khay, gieo lặp lại 4 lần cho hạt đều trên mặt luống.
- Sau khi gieo xong, dùng đất mịn
tơi rắc đều phủ kín hạt. Sau đó ủ một lớp rạ mỏng kín mặt luống. Dùng ôdoa có lỗ
nhỏ, hoặc bình phun thuốc trừ sâu (đã rửa sạch thuốc) tưới nhẹ và tưới đều,
tránh trôi hạt. Khi cây mọc đều, bỏ vật che tủ, cắm ràng ràng, có độ che phủ
70-80% cho tới lúc cây đủ tiêu chuẩn.
Điều 9.
Chăm sóc cây mầm
Các khay đã gieo hạt được xếp
sát nhau thành luống tại vườn ươm. Vườn ươm phải có mái che 50% ánh sáng và chống
mưa rào. Nếu số lượng khay ít có thể di chuyển vào những nơi thuận tiện để chăm
sóc.
- Hàng ngày tưới nước đủ ẩm, từ
7-10 ngày phun thuốc phòng trừ nấm bệnh, sâu hại một lần bằng dung dịch thuốc
benlat, hoặc boođô nồng độ 0,5%, liều lượng 1 lít/1m2. Sau khi tưới
thuốc phải tưới nước lã để rửa thuốc trên lá của cây con.
Gieo được 3- 4 ngày hạt nảy mầm,
khi cây có 2-6 lá cao 2-6 cm, tỉa những cây tốt đem cấy dần vào bầu, những cây
còn lại tiếp tục chăm sóc, cấy vào những đợt sau.
Điều 10.
Tạo bầu
- Vỏ bầu, làm bằng chất dẻo (PE)
với kích cỡ như sau:
- Chiều cao: 11cm
- Đường kính 4,5-5cm
- Thành phần ruột bầu: (hỗn hợp
ruột bầu) cần tận dụng nguyên liệu tại chỗ như: lấy đất tại vườn ươm, đất dưới
lớp thực bì ràng ràng, dưới lớp cây bụi. Đất đập nhỏ, sàng nhặt hết cỏ, sỏi lẫn...
đem trộn với phân chuồng hoai, phân supe lân theo tỷ lệ sau:
+ Đất: 92-95%
+ Phân chuồng hoai 4-6%
- Supe lân: 1-2%
(Tỷ lệ tính theo trọng lượng hỗn
hợp ruột bầu).
Điều 11.
Đóng bầu và xếp bầu
- Tạo luống đặt bầu
Rẫy sạch cỏ dại, san phẳng nền
vườn, lên luống rộng 1m, ránh luống 0,60m, chiều dài từ 5-10m.
Trước khi đóng bầu từ 7-10 ngày
phun một trong các loại dung dịch: benlat, boocđô, vôfatoc, 666 nồng độ 1% liều
lượng 1lít/2m2 trên toàn bộ diện tích để phòng trừ sâu bệnh.
- Đóng bầu
- Trộn đều hỗn hợp ruột bầu theo
tỷ lệ quy định ở điều 10 (mỗi mẻ trộn khoảng 100kg), nếu đất quá khô cần tưới
nước đủ ấm để dễ trộn đều.
- Cho đất vào vỏ bầu, phần đáy khoảng
1-2cm phải nện chặt để định hình bầu và giữ đất trong bầu không bị rơi vãi ra
ngoài, sau đó tiếp tục cho đất đầy tới miệng bầu.
- Xếp bầu:
- Bầu được xếp sát nhau trên luống
đắp đất quanh luống thành gờ cao 3-4 cm (có thể đóng bầu trong nhà sau đó vận
chuyển ra xếp tại vườn).
- Bầu được đóng trước khi cấy
cây từ 20 - 30 ngày, vài ba ngày tưới một lần, giữ ẩm cho ruột bầu, trước khi cấy
1-2 ngày, nhổ sạch cỏ và phá váng.
Điều 12.
Cấy cây
- Cấy vào buổi sáng, nếu trời
râm mát có thể cấy cả ngày.
- Tưới đủ ẩm trên luống bầu 1-2
ngày trước khi cấy.
- Bứng những cây đạt tiêu chuẩn
(Điều 9), đựng vào khay có chứa nước để cây không bị héo. Lượng cây bứng mỗi lần
đủ cấy khoảng 1 giờ, sau đó lại bứng tiếp, tránh làm gẫy ngọn, dập nát thân cây
và đứt hết rễ.
- Mỗi bầu cấy 1 cây mầm. Dùng
que chọc lỗ, đường kính 1cm ở mặt bầu để cấy ở độ sâu sát lá mầm. Dùng đất hai
bên thành bầu ém nhẹ, giữ cho cây không bị nghiêng ngả, tạo điều kiện cho rễ
cây tiếp xúc với đất.
- Cấy xong cần tưới nhẹ để rửa
lá mầm và ruột bầu tự lấp các chỗ trống khi cấy.
- Sau thời gian cấy 7-10 ngày tiến
hành kiểm tra, cấy dặm vào những bầu có cây bị chết.
Điều 13.
Chăm sóc và bảo vệ cây con
- Che bóng cho luống cây bằng
dàn che hoặc cắm cây ràng ràng có độ che phủ 50%
- Khi cây con cứng cáp, phát triển
đều (5-10 ngày sau khi cấy) dỡ dần dàn che và vật che phủ. Tiếp tục tưới nước đủ
ẩm cho cây con, lượng nước được tăng dần theo tuổi cây và phụ thuộc vào điều kiện
thời tiết (mưa, ẩm...) để quyết định số lượng nước tưới.
- Hàng ngày tưới vào buổi sáng
và chiều râm mát.
- Từ 15 đến 25 ngày phá váng một
lần, kết hợp với nhặt cỏ trên các bầu và quanh luống.
Điều 14.
Bón thúc
Nếu có điều kiện thì bón thúc
như sau:
- Loại phân: N, P, K tổng hợp hoặc
Supe lân.
- Cách bón và liều lượng: có thể
bón tới 5 lần:
+ Lần thứ nhất: 20 ngày tuổi,
bón 0,05g/1bầu.
+ Lần thứ hai: 30 ngày tuổi, bón
0,10g/1bầu
+ Lần thứ ba: 40 ngày tuổi, bón
0,15g/1 bầu.
+ Lần thứ tư: 50 ngày tuổi, bón
0,20g/1bầu.
+ Lần thứ năm: 60 ngày tuổi, bón
0,30g/1 bầu.
(Tổng cộng cả 5 lần bón 0,8g/1bầu).
Hòa tan hoàn toàn phân trong nước,
rồi tưới cho cây ươm: 15lít/500 bầu cây. Sau khi tưới phân phải tưới nước lã để
rửa cho lá cây. Tránh tưới phân vào những ngày mưa, đất bầu quá ẩm.
- Mỗi lần tưới phân, cũng là một
lần tưới nước.
- Tháng thứ 3 không tưới phân,
chỉ tưới nước.
- Ngừng chăm sóc 15-20 ngày trước
khi đem cây đi trồng.
Điều 15.
Phòng chống sâu bệnh
- Thường xuyên kiểm tra, nạo vét
rãnh thoát nước, bảo đảm vườn khô ráo, không bị úng nước.
- Mỗi tháng phun thuốc phòng trừ
sâu bệnh hại một lần, bằng các loại thuốc như benlat, boocđô, nồng độ 0,5% với
liều lượng 0,5-1lít/m2 (vận dụng quy trình phòng chống rơm lá
thông).
- Kiểm tra thấy có hiện tượng
sâu bệnh hại phát sinh mạnh, phải tăng cường các biện pháp phòng chống để ngăn
ngừa nạn dịch có thể xảy ra.
Điều 16.
Cây con xuất vườn
- Tiêu chuẩn cây 2,5 đến 3 tháng
tuổi, cao 20-35 cm, đường kính cổ rễ 2mm. Hình dạng cây cân đối, không bị cong
queo sâu bệnh.
- Bốc xếp cây. Luống bầu đã được
tưới đủ ẩm, nhấc nhẹ từng bầu, xén hết rễ mọc quá dài ở đáy bầu (nếu có). Lần
lượt xếp vào khay, giữ cho cây thẳng đứng, không bị nghiêng đổ, vỡ bầu, sau đó
chuyển dần đến hiện trường trồng.
Những cây chưa đủ tiêu chuẩn, được
xếp lại thành luống tiếp tục chăm sóc để trồng vào các đợt sau.
Chương 4:
TRỒNG RỪNG
Điều 17.
Xử lý thực bì
- Thực bì được phát toàn diện,
đánh gốc các loại cỏ dại có khả năng xâm lấn, đâm chồi khỏe. Thực bì xếp thành
đống, theo dải để khô và đốt.
Điều 18.
Làm đất bằng thủ công
- Cuốc băng theo đường đồng mức,
tạo thành bậc thang, tùy mật độ và tùy tỷ lệ hỗn giao giữa các loại cây (chính,
phụ) mà bố trí băng rộng hẹp. Lúc đầu tạo băng rộng 0,60 - 0,80m sau sẽ tiếp tục
tạo băng rộng 1m, trong quá trình chăm sóc rừng.
Cuốc hố trồng, kích thước 30cm x
30cm x 30cm.
Nếu có điều kiện thì cuốc hố
40cm x 40cm x 40cm.
Điều 19.
Làm đất bằng cơ giới
Những vùng đất có điều kiện thì
cày bằng cơ giới. Cày ngầm theo băng với độ sâu 50-60 cm. Sau khi cày, cuốc hố
trên băng với kích thước 20cm x 20cm x 20cm.
Trên băng kết hợp trồng cây nông
nghiệp hoặc cây họ đậu để bồi dưỡng đất chống xói mòn và tăng thêm thu nhập.
Điều 20.
Bón lót
Đối với giống bạch đàn nhập từ
nước ngoài phải bón lót, còn đối với giống bạch đàn trong nước nếu có điều kiện
thì bón lót khi lấp hố, trước khi trồng 7-10 ngày.
- Mỗi hố bón:
+ Phân chuồng hoai 1kg/1 hố.
+ Phân hóa học (NPK) 0,05-0,07/1hố.
+ Phân được trộn với đất, vun xuống
đáy hố, sau đó lấp đầy hố và vun lên
thành vồng cao hơn miệng hố.
Điều 21.
Trồng rừng
1. Mật độ trồng 2500 cây/1ha.
Nếu trồng hỗn giao với cây họ đậu,
số lượng cây bạch đàn chiếm 2/3 đến 3/4 so với tổng số cây trồng, cả hai loại
cây không vượt quá 3.300 cây/1ha.
2. Thời vụ.
Trồng vào vụ Xuân và Xuân hè -
tháng 2, 3 và đến hết tháng 5.
3. Tiến hành trồng
- Tưới ẩm cây con trước khi trồng
1-2 ngày.
- Đánh bầu không để bầu vỡ, biến
dạng.
- Chọn cây đủ tiêu chuẩn kỹ thuật
quy định mới được trồng, vận chuyển cây bằng thủ công hoặc cơ giới đều phải đảm
bảo cây không bị gãy ngọn, sây sát vỏ.
- Trước khi trồng tuyển chọn lại
một lần nữa (sau khi đào bứng, vận chuyển bốc xếp...) loại trừ những cây không
đạt yêu cầu kỹ thuật.
Nếu vỏ bầu bằng PE phải xé bầu,
dùng cuốc trộn đều đất trong hố, và đào thành lỗ đủ để đặt bầu thấp hơn miệng hố
1-1,5cm, vun đất vào gốc cây, giữ cho cây thẳng đứng và dùng chân ấn nhẹ cho đất
chặt dần dần quanh hố.
4. Thời tiết trồng.
Chọn những ngày có mưa phùn, hoặc
mưa rào nhẹ, râm rét, không nắng gắt để trồng.
Điều 22.
Dự trữ cây con
- Cây được chuyển đến hiện trường
phải trồng ngay, vì một lý do nào đó không trồng được, thì phải tập trung cây lại
một vị trí râm mát thuận tiện cho việc chăm sóc. Tưới nước 2-3 ngày một lần. Nếu
thời gian chờ đợi quá 7 ngày, phải phun thuốc phòng trừ sâu bệnh hại định kỳ một
tuần một lần.
- Không để cây con ở hiện trường
trồng quá 15 ngày.
Chương 5:
CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, QUẢN
LÝ VÀ BẢO VỆ
Điều 23.
Trồng dặm
- Trồng xong, sau 2 đến 3 tuần
kiểm tra cây nào chết trồng dặm ngay. Định kỳ 3 tháng kiểm tra, phát hiện cây
chết, tiếp tục trồng dặm, để chuẩn bị nghiệm thu theo công đoạn.
- Để tạo khả năng sinh trưởng đồng
đều cho toàn lâm phần, phải tuyển chọn những cây có chất lượng tốt và trồng dặm
vào những ngày thời tiết râm mát, giao cho những công nhân có tay nghề bậc cao
đảm nhận trồng.
Điều 24.
Chăm sóc và bón phân
- Thực hiện chăm sóc: từ 2 đến 3
năm
- Mỗi năm chăm sóc: từ 2 đến 3 lần.
- Nội dung chăm sóc: cuốc, xới,
nhặt cỏ, vun đất vào quanh gốc cây đường kính 0,80 - 1m. Gỡ và cắt tận tốc giây
leo, phát sạch thực bì xâm lấn.
- Trong quá trình chăm sóc, cần
cuốc xới để tạo thành băng bậc thang rộng 1m.
- Nếu có điều kiện, tiến hành
bón thúc bằng phân NPK.
Trường hợp khi trồng không bón
lót thì bón thúc sau khi trồng 3-4 tuần.
- Trường hợp khi trồng đã bón
lót thì bón thúc sau khi trồng vào đầu mùa xuân năm thứ hai. Với số lượng: phân
NPK 75-100g/gốc.
Điều 25.
Nghiệm thu
- Ngoài nghiệm thu công việc sản
xuất hàng ngày, nghiệm thu sản phẩm từng công đoạn (sản phẩm dở dang), còn phải
nghiệm thu "theo giai đoạn" nhằm đánh giá hiệu quả của một quá trình
sản xuất tương đối dài từ 3-5 năm.
- Sản phẩm nghiệm thu theo giai
đoạn, được so sánh với thiết kế và so với biểu quy định (xem biểu), bao gồm các
chỉ tiêu:
+ Diện tích thực trồng so với diện
tích còn lại và so với thiết kế.
+ Tỷ lệ sống.
+ Tình hình sinh trưởng (xanh tốt,
tốc độ nhanh chậm, độ đồng đều), chiều cao bình quân; đường kính bình quân; trữ
lượng trên héc-ta.
+ Tình hình sâu bệnh hại.
Các
giai đoạn
|
Năm
đầu
|
Hết
kỳ
chăm sóc
|
Thành
thục
|
Ghi
chú
|
trồng
Loại cây
|
So
sánh diện tích
(%)
|
Tỷ
lệ sống (%)
|
Diện
tích (%)
|
Tỷ
lệ sống (%)
|
Diện
tích (%)
|
V
(m3)
|
Số
cây (cây)
|
|
- Bạch đàn trắng
|
95
|
90
|
85
|
75
|
80
|
100
|
1.100
|
|
- Bạch đàn trắng + hỗn giao với
cây
|
95
|
90
|
85
|
75
|
80
|
110
|
1.500
|
|
(Sai
số cho phép đối với các chỉ tiêu trên là ± 3%).
Điều 26.
Bảo vệ rừng
- Cần tăng cường các biện pháp phòng
chống cháy và sâu bệnh hại - cần thiết kế đường băng cản lửa.
- Cấm chăn thả trâu bò trong 3
năm đầu.
- Cấm người chặt phá.
- Thường xuyên có người tuần
tra, canh gác, trông nom bảo vệ rừng, kịp thời phát hiện những tác nhân phá hoại.
Điều 27.
Tỉa thưa, nuôi dưỡng
Hết thời kỳ chăm sóc, sau 4 năm
tiến hành tỉa thưa theo quy trình tỉa thưa nuôi dưỡng.
Điều 28.
Xây dựng hồ sơ lý lịch rừng và lưu trữ
Các cơ sở sản xuất đều phải xây
dựng hồ sơ lý lịch rừng trồng bao gồm:
- Tài liệu thiết kế rừng.
- Tài liệu thi công.
- Tài liệu nghiêm thụ sản phẩm
qua mỗi công đoạn.
- Tài liệu theo dõi, quá trình
sinh trưởng và phát triển của rừng (từ khâu hạt giống đến sản phẩm cuối cùng).
Hồ sơ tài liệu này là cơ sở để nghiệm
thu, thanh toán, kiểm tra đánh giá cả quá trình sản xuất. Hồ sơ được xây dựng
cho từng lô, từng khoảnh rừng... tổng hợp và lưu trữ cho đến khi khai thác rừng.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chương 1:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Chương 2:
HOÀN CẢNH CÂY TRỒNG
Điều 3.
Điều kiện lập địa
- Độ cao: 0-400m
- Độ dày tầng đất hữu hiệu: trên
10cm (với tầng đất quy ước chứa trên 50% đá lẫn hay kết von).
- Loại đất: hầu hết các loại đất
hiện có ở vùng trung du đồng bằng Bắc Bộ, thuộc 4 tỉnh vùng PAM-3352, đều trồng
được Keo lá to.
- Trừ đất bị lây nặng ở độ sâu
chưa tới 30cm, sét nặng, mực nước ngầm cao (10-15cm).
Điều 4.
Khí hậu thời tiết
Điều kiện khí hậu của 4 tỉnh
vùng PAM-3352 đều phù hợp cho Keo lá to.
Chương 3:
HẠT GIỐNG CÂY CON
Điều 5.
Thu hái, chế biến, bảo quản
Hạt giống trong nước hoặc nhập ở
nước ngoài phải đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật quy định trong Điều lệ giống.
- Tuổi cây mẹ lấy giống 5 tuổi
trở lên ở những khu rừng đã được tuyển chọn, chuyển hóa hoặc những khu rừng
chuyên doanh giống.
- Thu hoạch quả về, phải tiến
hành chế biến ngay đảm bảo độ thuần trên 85%.
- Hạt chưa gieo ngay cần phải cất
trữ, bảo quản khô trong các dụng cụ như: chum vại, hoặc túi chất dẻo, sau 2 năm
hạt còn tỷ lệ nẩy mầm trên 65%.
Điều 6.
Thời gian gieo hạt
Căn cứ vào tuổi cây con, thời vụ
trồng, để quyết định thời vụ gieo. Phải chú ý chống rét, nhất là sương muối về
mùa đông. Chống nóng và mưa rào vào mùa hè cho cây mầm và cây con.
Điều 7.
Chuẩn bị đất gieo
1. Lập vườn ươm và chọn đất
- Vị trí vườn phải thoáng ráo,
không bị ngập úng về mùa mưa, mặt vườn tương đối bằng phẳng, có độ dốc dưới 5o.
- Đất cát pha, hoặc thịt nhẹ có
độ pH = 5-6.
- Đất vườn ươm phải cày bừa kỹ,
nhặt sạch cỏ và tiến hành xử lý các loại mầm mống sâu bệnh hại.
2. Tạo bầu (đóng bầu)
- Vỏ bầu: bằng chất dẻo (PE).
- Kích cỡ:
+ Chiều cao vỏ bầu 11-12cm
+ Đường kính 4,5cm - 5cm.
- Thành phần ruột bầu
+ Đất 93-95% (đất thịt nhẹ tơi xốp,
đất dưới tán rừng, dưới thảm thực bì cây bụi, cây ràng ràng hoặc đất mặt vườn
ươm còn giàu mùn).
+ Phân chuồng hoai: 4-5%.
+ Phân Supe lân: 1-2%.
Đảm bảo thành phần ruột bầu có độ
pH từ 5-6.
- Đóng và xếp bầu: Hỗn hợp được
trộn đều, lần lượt đóng vào vỏ bầu theo kỹ thuật: bỏ đất ém chặt phần đáy bầu.
Sau đó đổ đất cho đầy bầu, bảo đảm phần trên tơi xốp hơn. Bầu đóng xong được xếp
vào luống (luống rộng 1m, dài 5-10m). Các bầu xếp sát nhau, đắp đất thành gờ
xung quanh luống để giữ bầu không bị nghiêng ngả.
Điều 8.
Xử lý hạt
Hạt giống được đổ vào chậu hay
thùng, sau đó rót nước sôi (97-100oC) vào với lượng nước gấp 2 lượng
hạt. Ngâm hạt cho tới khi nào nước nguội, vớt hạt ra rửa sạch bằng nước lã. Nếu
lượng nước gấp 5 lần lượng hạt thì chỉ ngâm hạt trong thời gian 30 giây đến một
phút, sau đó vớt ra ngâm vào nước lã 12 giờ (một phần hạt 20 phần nước lã).
Hạt xử lý xong có thể gieo ngay,
hay hong cho ráo rồi gieo hoặc ủ vào túi vải, khoảng 12 giờ, rửa chua lại một lần
nữa, tiếp tục đem hạt ủ. Sau 2-3 ngày chọn những hạt nứt nanh đem gieo vào bầu.
Điều 9.
Gieo hạt vào bầu
- Trước khi gieo phải tưới đủ ẩm
cho bầu (0,5 - 1lít/1m2).
- Dùng dụng cụ chuyên dùng (dao,
que nhọn...) chọc lỗ vào bầu sau khoảng 1-1,5cm rồi gieo hạt vào, dùng tay gạt
đất vào lỗ và ém nhẹ, 1 bầu gieo 1 hạt.
- Gieo xong phải tưới nước ngay,
bằng ô-doa có gương sen lỗ nhỏ, hoặc bình bơm thuốc trừ sâu đã rửa sạch tưới nhẹ
để hạt tiếp xúc với đất.
- Để đề phòng mưa rào, nắng
nóng... trên các luống gieo, phải dùng rơm rạ, cây ràng ràng... che mặt luống,
khi cây mầm mọc được 3-4 ngày thì bỏ dần vật che tủ, tạo điều kiện đủ ánh sáng
cho cây mạ phát triển nhanh chóng. Sau 7-10 ngày tra dặm những bầu hạt không mọc.
Điều 10.
Chăm sóc cây con
- Hàng ngày tưới 1-2 lần để giữ ẩm
cho cây con, lượng nước tưới 1-2lít/1m2 thời gian đầu, sau đó tăng dần
lên 2-3lít/1m2 (tùy điều kiện thời tiết), tưới vào sáng sớm và chiều
râm mát.
- Làm cỏ phá váng 15-20 ngày một
lần, kết hợp với các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại.
Điều 11.
Chuẩn bị trước khi xuất vườn ươm cây con
- Trước khi trồng 15-20 ngày, phải
hãm cây và ngừng hẳn chăm sóc.
- Tưới đủ ẩm cho cây con trước
lúc trồng 1-2 ngày để dễ bứng, tránh vỡ bầu.
- Trường hợp cây đã đủ tiêu chuẩn
trồng, nhưng vì lý do nào đó (thời tiết, chuẩn bị đất, tổ chức sản xuất...)
chưa trồng được, thì tiến hành đảo bầu, kết hợp với tuyển chọn, phân loại cây tốt,
xấu. Cây tốt sẽ đem trồng, cây xấu tiếp tục chăm sóc trồng các đợt tiếp theo.
Điều 12.
Tiêu chuẩn cây con đem trồng
- Tuổi cây con = 2,5 - 3 tháng.
- Chiều cao (H) = 20 - 35cm.
- Đường kính (D) = 2 - 3mm.
- Cây sinh trưởng tốt, phát triển
cân đối, không bị cong queo, sâu bệnh.
Chương 4:
TRỒNG RỪNG
Điều 13.
Xử lý thực bì
- Những nơi thực bì thưa, xấu,
không cản trở cho việc làm đất, có thể không cần xử lý thực bì. Nếu thực bì là
cỏ tranh, tế guột, dùng phương pháp phát đốt toàn diện.
- Nếu thực bì là cây bụi cao, có
thể phát đốt toàn diện, hoặc theo băng.
Điều 14.
Làm đất bằng thủ công
Cuốc băng theo đường đồng mực, tạo
thành bậc thang lúc đầu tạo băng rộng 0,60 - 0,80m, sau tiếp tục tạo băng rộng
1m trong quá trình chăm sóc.
- Kích thước hố: 30cm x 30cm x
30cm. Có điều kiện thì cuốc: 40cm x 40cm x 40cm.
- Lấp hố trước khi trồng 15-20
ngày. Dùng lớp đất mặt trộn đều với đất quanh hố, lấp đầy miệng hố.
Điều 15.
Làm đất bằng cơ giới
Nơi có điều kiện thì làm đất bằng
cơ giới:
- Cày toàn diện, cày theo băng.
- Cày ngầm sâu 0,50m - 0,60m.
Cày trước khi trồng ít nhất 15-20 ngày. Cuốc hố trên băng cày với kích thước
20cm x 20cm x 20cm. Có thể cuốc hố trước, hoặc vừa cuốc vừa trồng.
Điều 16.
Bón lót. Nếu có điều kiện thì bón lót, bằng phân chuồng. Số lượng bón: 0,500kg/1hố.
Nếu bón phân vô cơ: 0,05kg/1 hố. Bón vào thời gian lấp hố trước khi trồng 7-10
ngày.
Điều 17.
Trồng rừng
1. Thời vụ
Trồng vào vụ xuân, xuân hè, từ
giữa tháng 3 đến giữa tháng 5. Chủ yếu là tháng 3, 4.
- Riêng đối với các vùng có mùa
đông rét đậm kéo dài cho phép trồng thêm vụ trồng phụ vào mùa thu.
2. Mật độ trồng
- Trồng thuần loại: 2500cây/1
ha.
- Trồng hỗn giao (là cây hỗ trợ)
cây Keo chiếm 1/3 - 1/4 so với tổng số cây trồng.
3. Tiến hành trồng
- Vận chuyển cây con, phải tránh
va chạm mạnh, làm biến dạng hoặc vỡ bầu.
- Trước khi bỏ cây con xuống hố
thì xé túi bầu.
Dùng cuốc trộn lại đất trong hố
cho đều, sau đó lấp đất thêm đầy hố và đào một lỗ trong hố sâu độ 15cm, đặt nhẹ
bầu sao cho bầu cây không bị nghiêng ngả, lấp đất dần lèn chặt, đến khi đất đầy
ngang miệng hố.
Chương 5:
CHĂM SÓC, QUẢN LÝ, BẢO
VỆ RỪNG
Điều 18.
Trồng dặm
Sau khi trồng 2-3 tuần và sau 3
tháng đầu tiến hành kiểm tra tỷ lệ sống, trồng dặm kịp thời những cây bị chết.
- Để đảm bảo tỷ lệ sống cao và
cây phát triển đồng đều, khi dặm phải tuyển chọn cây con có tiêu chuẩn tốt nhất
và trồng vào những ngày thời tiết thuận lợi nhất.
Điều 19.
Chăm sóc rừng và bón phân
- Chăm sóc từ 2 đến 3 năm.
- Mỗi năm từ 2 đến 3 lần.
+ Nội dung kỹ thuật chăm sóc
- Cuốc xới nhặt cỏ quanh gốc
- Cuốc sâu 8-10 cm vun vào gốc
cây với đường kính 0,8cm - 1m.
- Phát thực bì xâm lấn, cắt sát
gốc và gỡ hết dây leo.
- Kết hợp san băng theo đường đồng
mực, lần đầu san băng rộng 0,60m, các lần sau tiếp tục san băng rộng dần đến
1m.
- Nếu có điều kiện bón thúc bằng
phân NPK.
+ Trường hợp khi trồng không bón
lót thì bón thúc sau khi trồng 3-4 tuần.
- Trường hợp khi trồng có bón
lót thì bón thúc vào vụ xuân năm thứ hai, kết hợp với công việc chăm sóc, với
lượng phân bón 50g/1gốc cây.
Điều 20.
Nghiệm thu
Ngoài nhiệm vụ nghiệm thu công
việc hàng ngày, nghiệm thu theo công đoạn sản xuất (sản phẩm dở dang), phải
nghiệm thu theo giai đoạn (giai đoạn 3 năm, hoặc 5 năm).
- Nội dung nghiệm thu: đánh giá
diện tích thành rừng, khối lượng gỗ cây đứng, tổng số cây... thể hiện trên 3
tiêu chuẩn:
+ Diện tích thực trồng, diện
tích rừng còn lại so với thiết kế.
+ Tỷ lệ sống.
+ Tình hình sinh trưởng (đường kính
bình quân D, chiều cao bình quân H, cây xanh tốt, tốc độ sinh trưởng nhanh, chậm,
độ đồng đều của rừng...).
Các
giai đoạn
|
Năm
đầu
|
Hết
thời gian
chăm sóc
|
Thành
thục
|
Ghi
chú
|
trồng
Loại cây
|
So
sánh diện tích
S (%)
|
Tỷ
lệ sống (%)
|
Diện
tích (%)
|
Tỷ
lệ sống (%)
|
Diện
tích (%)
|
V
(m3)
|
Số
cây con (cây)
|
|
- Keo lá to thuần loại
|
95
|
90
|
85
|
75
|
80
|
80
|
1000
|
|
- Keo lá to + cây khác
|
95
|
90
|
85
|
75
|
80
|
100
|
1200
|
|
(Sai
số cho phép của các chỉ tiêu trên là ±5%).
Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định
trong biểu trên, đơn vị sẽ lập biểu so sánh, tính toán về diện tích, chất lượng
rừng, sản phẩm thu hoạch được về củi, gỗ... nhằm đánh giá đúng hiệu quả (theo Điều
1 Chương I).
Điều 21.
Bảo vệ
- Có biện pháp phòng chống cháy,
sâu bệnh hại rừng.
- Cấm thả trâu bò trong 2 năm đầu.
- Cấm người vào rừng chặt phá.
- Thường xuyên có người tuần
tra, canh gác, trông nom, bảo vệ rừng, kịp thời phát hiện những tác nhân phá hoại
để ngăn ngừa.
Điều 22.
Tỉa thưa nuôi dưỡng
- Sau 3 năm (hết thời kỳ chăm
sóc), tiến hành tỉa thưa, theo quy trình tỉa thưa nuôi dưỡng rừng.
Điều 23.
Xây dựng hồ sơ lý lịch rừng và lưu trữ
- Các cơ sở sản xuất đều phải
xây dựng hồ sơ lý lịch rừng trồng bao gồm:
+ Tài liệu thiết kế rừng.
+ Tài liệu thi công.
+ Tài liệu nghiệm thu sản phẩm
qua mỗi công đoạn và giai đoạn sản xuất.
+ Tài liệu theo dõi quá trình
sinh trưởng và phát triển của rừng (từ khâu hạt giống đến sản phẩm cuối cùng).
Hồ sơ tài liệu thu thập được, là
cơ sở để nghiệm thu thanh toán, đồng thời là tài liệu để kiểm tra đánh giá cả
quá trình sản xuất.
Hồ sơ được xây dựng theo từng
lô, khoảnh tập hợp lại, lưu trữ cho đến khi khai thác rừng.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
Quy phạm này áp dụng cho tất cả các đơn vị sản xuất, gây trồng rừng keo lá to
thuộc 4 tỉnh vùng PAM-3352 và những tỉnh có điều kiện đất đai và khí hậu tương
tự.
Căn cứ vào yêu cầu nội dung, nhiệm
vụ và mục đích sản xuất, từng cơ sở xây dựng quy trình kỹ thuật cụ thể cho đơn
vị mình, nhưng không được trái với những điều quy định trong Quy phạm này.
Điều 25.
Quy phạm này có hiệu lực từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy phạm
này đều bãi bỏ...
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và định
mức lao động
Cho bạch đàn trắng
(E.camaldulensis) và keo lá to (Acacia mangium)
Loài
cây
|
Đơn
vị
|
Loài
cây
|
Ghi
chú
|
Chỉ tiêu định mức
|
tính
|
Bạch
đàn trắng
|
Keo
lá to
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
I. TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT
|
|
|
|
|
- Tuổi cây giống
|
Năm
|
Trên 6
|
Trên 5
|
|
- Mật độ gieo
|
m2/kg
|
60-100
|
|
Keo 1 hạt/1 bầu
|
- Tỷ lệ vào bầu
|
%
|
100
|
100
|
|
- Tuổi cây con đem trồng
|
tháng
|
2,5-3
|
2,5-3
|
|
- Mật độ trồng
|
|
|
|
|
+ Thuần loại
|
Cây/ha
|
2.500
|
2.500
|
|
+ Hỗn giao
|
|
|
1/3-1/4
|
So với tổng số cây/ha
|
- Tỷ lệ trồng dặm
|
%
|
10-15
|
8-10
|
|
- Phương pháp làm đất
|
|
|
|
|
+ Cuốc hố thủ công
|
cm
|
30x30x30
|
30x30x30
|
|
|
cm
|
40x40x40
|
40x40x40
|
Nếu có điều kiện
|
+ Bằng cơ giới
|
|
Cày
băng
|
Cày
băng
|
Nếu có điều kiện
|
II- ĐỊNH MỨC VẬT LIỆU
|
|
|
|
|
- Hạt giống
|
|
|
|
|
+ Hạt giống nội
|
kg/ha
|
0,1
|
0,1
|
|
+ Hạt giống ngoại
|
kg/ha
|
0,012-0,015
|
0,1
|
|
- Vỏ bầu (PE)
|
vỏ
bầu/ha
|
3.000
|
3.000
|
(có tỷ lệ hao hụt + dặm)
|
- Phân
|
|
|
|
|
+ Chuồng hoai
|
kg/ha
|
3.000
|
1.500
|
|
+ Phân vô cơ (NPK)
|
kg/ha
|
180
|
130
|
Chú ý P có tỷ lệ cao
|
Thuốc phòng trừ sâu bệnh hại
|
|
|
|
|
- Sâu hại
|
kg/ha
|
3-5
|
3-5
|
|
- Bệnh hại
|
kg/ha
|
1
|
1
|
|
III- ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
|
|
|
|
|
1. Gieo ươm
|
Công/ha
|
40
|
35
|
|
2. Trồng rừng
|
Công/ha
|
188-214
|
183-209
|
|
- Thiết kế
|
Công/ha
|
5
|
5
|
|
- Phát thực bì
|
Công/ha
|
30
|
30
|
|
- Đào hố
|
Công/ha
|
50-70
|
50-70
|
(Hố 40x40x40 công tăng tới 70)
|
- Lấp hố
|
Công/ha
|
20-25
|
20-25
|
|
- Vận chuyển + bỏ phân
|
Công/ha
|
20
|
20
|
(Bỏ phân vào từng hố)
|
- Đào, bứng, vận chuyển trồng
cây
|
Công/ha
|
25
|
25
|
|
- Trồng dặm
|
Công/ha
|
2-3
|
2-3
|
|
- Lao động quản lý
|
Công/ha
|
20
|
20
|
|
- Phục vụ sinh hoạt
|
Công/ha
|
1
|
1
|
|
- Bảo vệ
|
Công/ha
|
15
|
15
|
|
Tổng cộng: 228 - 254 223 -249
công công
3. Chăm sóc:
- Bạch đàn trắng, keo lá to:
chăm sóc trong 2 năm đến 3 năm.
- Mỗi năm chăm sóc từ 2 lần đến
3 lần.
- Mỗi lần chăm sóc 25 - 30 công/1ha
(kết hợp san băng).
- Kỹ thuật chăm sóc:
+ Cuốc xới quanh gốc, đường kính
0,8-1m
+ Gỡ dây leo, cắt sát gốc, phát
thực bì xâm lấn
+ Bón thúc phân (nếu có điều kiện).
+ Kết hợp san băng.