ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2024/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 23 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ VÀ QUẢN LÝ CÁC CHẤT
Ô NHIỄM LIÊN QUAN ĐẾN CÁC VẤN ĐỀ VỀ BỆNH TẬT VÀ SỨC KHỎE CON NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường số 72/2020/QH14
ngày 27 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều và biện
pháp thi hành luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng
7 năm 2022 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định chi tiết một số
điều của Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng
11 năm 2021 của Bộ Y tế về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở
y tế;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại
Tờ trình số 3820/TTr-STNMT-CTR ngày 25 tháng 4 năm 2024 và ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp tại Công văn số 1278/STP-VB ngày 08 tháng 3 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế và quản
lý các chất ô nhiễm liên quan đến các vấn đề về bệnh tật và sức khỏe con người
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 8 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Y tế
và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và
thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ y tế;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- Ủy ban MTTQVN TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Các cơ quan Báo, Đài TP;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Tư pháp (Phòng Kiểm tra văn bản);
- VPUB: các PCVP;
- Các Phòng NCTH; TTCB;
- Lưu: VT (ĐT, BvC)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Xuân Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ VÀ QUẢN LÝ CÁC CHẤT Ô NHIỄM
LIÊN QUAN ĐẾN CÁC VẤN ĐỀ VỀ BỆNH TẬT VÀ SỨC KHỎE CON NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2024/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn y tế và quản lý các chất ô nhiễm liên quan đến
các vấn đề về bệnh tật và sức khỏe con người trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh; quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý nhà nước trong
việc quản lý, thực hiện hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y
tế, quản lý các chất ô nhiễm liên quan đến các vấn đề về bệnh tật và sức khỏe
con người phù hợp với điều kiện đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Quy định này được áp dụng đối với các cơ sở y tế
theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 20/2021/TT-BYT, các tổ chức, cá nhân và cơ
quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn y tế, quản lý các chất ô nhiễm liên quan đến các vấn đề về bệnh tật và
sức khỏe con người.
3. Quy định này không áp dụng đối với nước thải y tế,
khí thải phát sinh trong khuôn viên các cơ sở y tế được quản lý theo quy định tại
Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ Y tế về quản lý chất
thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế và các quy định hiện hành về hệ
thống xử lý khí thải, nước thải y tế.
4. Các nội dung quy định về tổ chức triển khai mạng
lưới thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại theo Quyết định số
6279/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố nay được
áp dụng quản lý theo quy định này (trừ điểm 4.3 khoản 4 Mục III Kế hoạch ban
hành kèm theo Quyết định số 6279/QĐ-UBND quy định về xã hội hóa công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Chất thải rắn y tế trong phạm vi quy định
này là chất thải y tế nguy hại phát sinh từ các cơ sở y tế và các hoạt động có
liên quan ngành y tế.
2. Chất ô nhiễm liên quan đến bệnh tật và sức khỏe
con người là nhóm chất thải lây nhiễm thấm, dính, chứa máu của cơ thể hoặc
chứa vi sinh vật gây bệnh theo quy định tại Chương 1 Điều 3 Thông tư số
20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ Y tế về quản lý chất thải y tế
trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế.
3. Chất thải y tế nguy hại bao gồm chất thải
lây nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm được giải thích, phân định cụ
thể theo quy định tại Chương 2 Điều 4 Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng
11 năm 2021 của Bộ Y tế về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở
y tế.
4. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu
tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc
có đặc tính nguy hại khác bao gồm cả chất thải y tế nguy hại.
5. Phân loại chất thải rắn y tế là quá trình
phân biệt, xác định chất thải rắn y tế là loại chất thải y tế nguy hại hay là
chất thải rắn thông thường phát sinh từ các hoạt động có liên quan đến ngành y
tế theo quy định tại Khoản 1 Điều này để quản lý theo quy định.
6. Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế
là quá trình tập hợp chất thải rắn y tế từ nơi phát sinh vận chuyển về khu vực
lưu giữ chất thải rắn y tế tạm thời hoặc về địa điểm/nhà máy xử lý chất thải rắn
y tế theo quy định.
7. Điểm trung chuyển là khu vực lưu giữ chất
thải rắn y tế tạm thời (trạm trung chuyển, trạm y tế, bệnh viện,...) được cơ
quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện) cho
phép trước khi đưa về đơn vị xử lý chất thải rắn y tế.
8. Đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế
là các tổ chức được Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân Thành phố
cho phép thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế từ nơi phát
sinh đến điểm trung chuyển hoặc đến địa điểm/nhà máy xử lý theo quy định.
9. Đơn vị xử lý chất thải rắn y tế: là các tổ
chức được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép hoạt động xử lý chất thải nguy hại
trong đó có chức năng xử lý chất thải rắn y tế phù hợp giấy phép.
10. Cơ sở y tế: là các đối tượng được quy định
tại Điều 2 Thông tư 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ Y tế về quản
lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Chất thải rắn y tế phải được phân loại, thu gom
riêng biệt với chất thải rắn thông thường và chất thải rắn sinh hoạt, trong trường
hợp chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn thông thường lẫn vào chất thải rắn y
tế (chất thải lây nhiễm) thì phải quản lý như đối với chất thải lây nhiễm theo
điểm b khoản 1 điều 62 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
2. Cơ sở y tế, tổ chức, cá nhân có hoạt động làm
phát sinh chất thải rắn y tế phải chuyển giao chất thải rắn y tế cho đơn vị có
chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế và trả chi phí cho dịch
vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế cho đơn vị thực hiện dịch vụ
thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất
thải rắn y tế, tham gia lưu giữ, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế
ngoài việc thực hiện quy định này phải thực hiện các quy định hiện hành khác của
Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực quản lý chất thải rắn y tế, quản lý môi trường.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phân loại, bảo quản,
lưu giữ chất thải rắn y tế
1. Cơ sở y tế, tổ chức, cá nhân có hoạt động phát
sinh chất thải rắn y tế phải có trách nhiệm quản lý, phân định, phân loại chất
thải rắn y tế theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày
26 tháng 11 năm 2021 của Bộ Y tế về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn
viên cơ sở y tế. Thực hiện khai báo, thu gom, lưu giữ chất thải rắn y tế theo
quy định tại Điều 35 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Các cơ sở y
tế báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế của cơ sở theo quy định tại Điều 13
Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26/11/2021 của Bộ Y tế và đồng thời chịu trách
nhiệm theo dõi đến cuối quá trình xử lý triệt để chất thải rắn y tế phát sinh
theo quy định pháp luật hiện hành về quản lý chất thải rắn y tế và quản lý chất
thải nguy hại.
2. Chất thải rắn y tế phải được quản lý, thu gom
riêng biệt với chất thải rắn thông thường và chất thải rắn sinh hoạt trước khi
đưa vào khu vực lưu giữ tại cơ sở phát sinh theo quy định tại khoản 2 điều 42
Thông tư 02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; chất thải rắn y tế được thu gom và
lưu giữ tạm thời theo quy định tại điều 7, điều 8 Thông tư số 20/2021/TT-BYT
ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ Y tế về quản lý chất thải y tế trong phạm vi
khuôn viên cơ sở y tế.
3. Bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải rắn
y tế phải được cơ sở y tế, tổ chức phát sinh chất thải rắn y tế thực hiện theo
quy định tại điều 5 Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ
Y tế về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế.
Điều 5. Thu gom, vận chuyển chất
thải rắn y tế
1. Việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế phải
đảm bảo đáp ứng các quy định tại Điều 36, 37 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày
10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các yêu cầu đặc thù về
bảo vệ môi trường được quy định tại khoản 3 Điều 42 của Thông tư này. Đơn vị thực
hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế từ nơi phát sinh về địa điểm
xử lý tập trung là các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
và được cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải
rắn y tế theo quy định.
2. Đối với các khu vực không sử dụng được phương tiện
vận chuyển chuyên dụng để vận chuyển chất thải rắn y tế, được sử dụng các loại
phương tiện vận chuyển là xe mô tô, xe gắn máy có thùng chứa và được gắn chặt
trên giá để hàng (phía sau vị trí ngồi lái), có dấu hiệu cảnh báo chất thải rắn
y tế đảm bảo dễ nhìn dễ đọc, có khóa an toàn không để rơi vãi chất thải rắn y tế
trong quá trình vận chuyển; kích thước của thùng chứa gắn trên xe mô tô, xe gắn
máy, tải trọng, khổ xe thực hiện theo quy định của pháp luật về giao thông đường
bộ; xe mô tô, xe gắn máy vận chuyển chất thải rắn y tế về một số điểm tập kết tạm
thời được bố trí trên địa bàn cấp huyện; Công ty có chức năng xử lý chất thải rắn
y tế và Công ty TNHH MTV dịch vụ công ích quận huyện là những đơn vị được Ủy
ban nhân dân Thành phố cho phép sử dụng phương tiện xe gắn máy/mô tô thu gom chất
thải rắn y tế. Điểm tập kết tạm thời chất thải rắn y tế sau khi thu gom bằng xe
gắn máy, xe môtô được lựa chọn tại các trạm trung chuyển của Công ty TNHH MTV dịch
vụ công ích quận - huyện hoặc khu vực lưu giữ chất thải rắn y tế của các bệnh
viện quận-huyện hoặc các khu vực khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí đảm bảo
đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
3. Trong trường hợp khẩn cấp chất thải rắn y tế gia
tăng do dịch bệnh bùng phát trên địa bàn Thành phố hoặc các tình huống bất khả
kháng, Ủy ban nhân dân Thành phố sẽ xem xét điều động Công ty TNHH MTV Dịch vụ
Công ích quận huyện tăng cường, bổ sung xe tải chuyên dụng vận chuyển chất thải
rắn y tế trực tiếp từ nguồn phát sinh đến các nhà máy có chức năng xử lý; các
xe tải chuyên dụng vận chuyển chất thải rắn y tế phải đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn/yêu cầu kỹ thuật của phương tiện thu gom vận chuyển chất thải rắn y tế
theo quy định pháp luật hiện hành.
4. Việc chuyển giao chất thải rắn y tế từ các cơ sở
y tế, các tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải rắn y tế cho đơn vị
thực hiện dịch vụ thu gom vận chuyển được thực hiện bằng hình thức xã hội hóa
thông qua hợp đồng dịch vụ giữa các bên. Quá trình chuyển giao chất thải rắn y
tế phải thực hiện sổ giao nhận chất thải rắn y tế theo mẫu tại phụ lục 6 Thông
tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ Y tế và sử dụng chứng từ
chất thải nguy hại theo quy định tại mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
5. Các đơn vị thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển
phải đảm bảo đáp ứng trang bị đầy đủ những yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường
đối với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định tại Điều 37
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Đồng thời phương tiện vận chuyển phải tuân thủ đúng quy định hiện hành
của Thành phố về thời gian và tuyến đường được phép lưu thông, trong trường hợp
cấp bách chất thải rắn y tế gia tăng do dịch bệnh, Ủy ban nhân dân Thành phố
giao Sở Giao thông vận tải xem xét đề xuất thời gian và tuyến đường vận chuyển
phù hợp.
6. Công nhân, người lao động tham gia vào hoạt động
thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế phải được trang bị trang phục phòng hộ
cá nhân, bảo hộ lao động, được đào tạo, tập huấn bảo đảm vận hành an toàn các
phương tiện, thiết bị; đào tạo và đánh giá đủ kỹ năng phòng ngừa lây nhiễm từ
chất thải rắn y tế và kỹ năng xử trí khi phơi nhiễm với chất thải rắn y tế.
Điều 6. Xử lý chất thải rắn y tế
1. Hoạt động xử lý chất thải rắn y tế được thực hiện
tại địa điểm xử lý theo quy định của Thành phố bao gồm:
a) Phân khu chức năng xử lý chất thải rắn y tế thuộc
các Khu liên hợp xử lý chất thải tập trung của Thành phố đã được phê duyệt quy
hoạch bao gồm: Khu liên hợp xử lý chất thải rắn và nghĩa trang Đa Phước - huyện
Bình Chánh; Khu liên hợp xử lý chất thải Phước Hiệp - huyện Củ Chi.
b) Tại các cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải
nguy hại có hạng mục xử lý chất thải rắn y tế đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường
cấp phép.
c) Nghiêm cấm việc xử lý chất thải rắn y tế tại các
địa điểm không phù hợp quy hoạch, không có giấy phép do Nhà nước phê duyệt.
d) Nghiêm cấm mua bán, xử lý chất thải rắn y tế để
tái chế sản xuất thành các đồ dùng, bao bì sử dụng trong lĩnh vực thực phẩm.
2. Chất thải rắn thông thường phát sinh từ các cơ sở
y tế được chuyển giao cho đơn vị có chức năng phù hợp để vận chuyển, xử lý theo
quy định của pháp luật hiện hành.
3. Đơn vị thực hiện xử lý chất thải rắn y tế phải
đáp ứng các yêu cầu:
a) Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định trong giấy
phép hoạt động xử lý chất thải do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép, đảm bảo
tuân thủ các yêu cầu trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi
trường do cơ quan chức năng phê duyệt và các quy định pháp luật về môi trường
hiện hành.
b) Đáp ứng đầy đủ yêu cầu về xử lý chất thải rắn y
tế quy định tại Khoản 3 Điều 84 của Luật Bảo vệ môi trường, thực hiện trách nhiệm
của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn y tế theo quy định tại Điều
85 Luật Bảo vệ môi trường và Điều 72 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường.
c) Có kế hoạch phòng chống, ứng phó, khắc phục sự cố,
chuẩn bị sẵn kịch bản các nguyên nhân khách quan và chủ quan của các sự cố, từ
đó thiết lập kế hoạch phòng chống, ứng phó và khắc phục cho từng trường hợp, đặc
biệt là về sự cố cháy nổ. Có kế hoạch/chương trình đào tạo, huấn luyện ứng cứu
sự cố và quy trình ứng cứu khẩn cấp.
4. Việc chuyển giao chất thải rắn y tế từ các cơ sở
y tế, các tổ chức, cá nhân có hoạt động phát sinh chất thải rắn y tế cho đơn vị
thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn y tế được thực hiện bằng hình thức xã hội
hóa thông qua hợp đồng dịch vụ giữa các bên. Quá trình chuyển giao chất thải rắn
y tế phải thực hiện sổ giao nhận chất thải rắn y tế theo mẫu tại phụ lục 6
Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ Y tế và sử dụng chứng
từ chất thải nguy hại theo quy định tại mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 7. Chi phí dịch vụ thu
gom, vận chuyển và xử lý
1. Chi phí thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn Thành phố được thực hiện toàn bộ theo
hình thức xã hội hóa.
2. Các cơ sở y tế, các tổ chức, cá nhân có hoạt động
phát sinh chất thải rắn y tế có trách nhiệm trả chi phí toàn bộ cho dịch vụ thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế cho đơn vị thực hiện dịch vụ thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC
Điều 8. Trách nhiệm các Sở
ngành
1. Sở Y tế:
a) Tăng cường phổ biến, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
y tế, đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn Thành
phố tổ chức thực hiện công tác quản lý chất thải y tế theo đúng các quy định của
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Thông tư
số 20/2021/TT-BYT của Bộ Y tế quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi
khuôn viên cơ sở y tế và các văn bản khác có liên quan. Tổ chức đào tạo, tập huấn,
truyền thông nâng cao nhận thức, năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
chất thải y tế.
b) Chỉ đạo Trung tâm kiểm soát bệnh tật Thành phố
và các đơn vị chuyên môn trực thuộc nhận diện, đánh giá, cảnh báo, phòng ngừa
và kiểm soát chất ô nhiễm có khả năng tác động đến các vấn đề về bệnh tật và sức
khỏe con người; kiểm soát từ nguồn phát sinh đối với chất ô nhiễm có tác động đến
sức khỏe con người và vấn đề về bệnh tật được xác định có nguyên nhân trực tiếp
từ chất ô nhiễm.
c) Chịu trách nhiệm theo dõi và kiểm tra giám sát
hoạt động của các bệnh viện, cơ sở y tế, các đơn vị y tế hoạt động trên địa bàn
Thành phố trong việc tổ chức thực hiện những quy định của ngành y tế về phân loại,
bảo quản, lưu giữ, vệ sinh khử khuẩn, giao nhận,...các loại chất thải rắn y tế
phát sinh nhằm đảm bảo phối hợp, kết nối đồng bộ với công tác vận chuyển, xử lý
của các đơn vị xử lý chất thải rắn y tế đang hoạt động trên địa bàn Thành phố.
Thống kê, cập nhật khối lượng, báo cáo kết quả quản lý chất thải rắn y tế, kết
quả xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn Thành phố theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và
các đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường trong hoạt động quản lý chất thải rắn
y tế trên địa bàn Thành phố theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, giám sát
hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn Thành phố
thực hiện theo quy định.
b) Tổng hợp, báo cáo quản lý chất thải nguy hại
theo quy định tại Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) Nghiên cứu thiết lập mạng lưới thu gom - vận
chuyển - xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn Thành phố theo phương châm ổn định
và phù hợp với năng lực, công suất xử lý của các nhà máy có chức năng xử lý chất
thải rắn y tế.
d) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức đào tạo, truyền
thông, phổ biến pháp luật về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn y tế cho
các cơ sở có liên quan trên địa bàn Thành phố.
3. Sở Tài chính:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, bố
trí các nguồn kinh phí phù hợp để phân bổ cho Sở Y tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện
hỗ trợ các cơ sở y tế trong công tác xử lý chất thải rắn y tế.
4. Sở Giao thông vận tải:
Xem xét hỗ trợ và hướng dẫn doanh nghiệp có nhu cầu
sử dụng phương tiện lưu thông vào khu vực nội đô Thành phố Hồ Chí Minh để vận chuyển
chất thải rắn y tế theo các quy định hiện hành của Thành phố về hạn chế và cấp
phép ô tô chở hàng, ô tô tải lưu thông trong khu vực nội đô Thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Các Sở, ban, ngành khác có liên quan:
Các Sở, ban, ngành có liên quan trong phạm vi, quyền
hạn, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên và
Môi trường, và Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện quản lý nhà nước đối với
chất thải rắn y tế phát sinh từ lĩnh vực mình quản lý theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc thường
xuyên tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong hoạt
động phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa
bàn quản lý theo quy định.
2. Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền đến Ủy ban nhân
dân phường - xã - thị trấn trong việc tổ chức thực hiện công tác quản lý chất
thải rắn y tế trên địa bàn theo đúng các nội dung tại Quy định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Rà soát, xác định nguồn nhân lực, đánh giá năng
lực, trang thiết bị, phương tiện (bao gồm cả lực lượng Công ty TNHH MTV Dịch
vụ Công ích) trên địa bàn phục vụ cho công tác thu gom chất thải rắn y tế
trực tiếp tại nguồn đặc biệt ở những khu vực phương tiện vận chuyển của đơn vị
xử lý không thể trực tiếp thu gom; thực hiện phê duyệt cho phương tiện vận chuyển
của lực lượng Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích đảm bảo đủ điều kiện quy chuẩn,
kỹ thuật vận chuyển chất thải rắn y tế theo Điều 6 quy định này. Lập kế hoạch dự
phòng sẵn nguồn lực tài chính tăng cường bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị
phương tiện cho đặc thù ngành môi trường trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh,
bất khả kháng.
4. Thường xuyên đánh giá tình hình quản lý chất thải
rắn y tế tại địa phương; báo cáo kết quả theo yêu cầu của các Sở, ban, ngành có
liên quan về tình hình quản lý chất thải rắn y tế trên địa bàn; kiến nghị đề xuất
các vấn đề có liên quan đến việc quản lý chất thải rắn y tế.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Điều khoản tham chiếu
Trong quá trình thực hiện, trường hợp Chính phủ ban
hành những văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế hoặc các văn bản dẫn chiếu
trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản được Chính
phủ thay thế hoặc văn bản được sửa đổi, bổ sung.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện Quyết định này, nếu có những
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về
Sở Y tế và Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành
phố giải quyết./.