ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
45/2006/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 14 tháng 7 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ TRONG KHAI THÁC GỖ
CÂY ĐỨNG TẠI LÂM ĐỒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đấu thầu năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác ban hành kèm theo Quyết định số
40/2005/QĐ-BNN ngày 07/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
1240/TTr-SNN ngày 02 tháng 6 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế đấu thầu, đấu
giá trong khai thác gỗ cây đứng tại Lâm Đồng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 49/2005/QĐ-UB ngày 28/02/2005 của UBND tỉnh Lâm
Đồng về việc ban hành Quy chế đấu thầu, đấu giá trong khai thác gỗ cây đứng tại
Lâm Đồng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài Chính; Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt; Thủ trưởng các đơn vị quản
lý rừng, các ngành và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết thi hành./-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY CHẾ
ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ TRONG KHAI THÁC GỖ CÂY ĐỨNG TẠI LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, ý nghĩa
1. Đấu thầu thi công khai thác gỗ
và đấu giá bán cây đứng nhằm tiết kiệm chi phí trong khai thác, tiêu thụ gỗ,
xác định đúng giá trị của tài nguyên rừng, qua đó tăng nguồn thu cho ngân sách để
đầu tư phát triển rừng và phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
2. Đấu thầu thi công khai thác,
đấu giá bán cây đứng để nâng cao trách nhiệm của các ngành, đơn vị liên quan
trong quản lý, sử dụng tài nguyên rừng, đồng thời tăng cường hiệu lực quản lý
nhà nước tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong khai thác kinh doanh gỗ theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Giải
thích một số từ ngữ
1. Cây đứng nêu trong quy chế
này chỉ giới hạn trong phạm vi các loài cây gỗ, rừng gỗ thuộc sở hữu Nhà nước
được phép khai thác.
2. Chủ rừng nêu trong quy chế
này bao gồm các Công ty lâm nghiệp, các Lâm trường, các Ban quản lý rừng, các
đơn vị quốc doanh hoặc đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao rừng để quản lý, bảo
vệ và sản xuất kinh doanh lâm nghiệp.
Điều 3.
Nguyên tắc, phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Rừng gỗ thuộc sở hữu Nhà nước
khi được phép khai thác đều phải tiến hành đấu giá bán cây đứng hoặc đấu thầu
thi công khai thác, trừ một số trường hợp sau:
- Các Công ty lâm nghiệp có cơ sở
chế biến gỗ được để lại khối lượng gỗ cây đứng được phép khai thác tại đơn vị
theo kế hoạch để đưa vào sản xuất kinh doanh chế biến gỗ.
- Trong một số trường hợp cần
thiết, UBND tỉnh quyết định việc giao thầu mua cây đứng, giao thầu thi công
khai thác và chỉ định bán gỗ tròn tại bãi giao không qua hình thức đấu thầu, đấu
giá.
Các đơn vị được giao thầu mua
cây đứng, giao thầu thi công khai thác, chỉ định bán gỗ tròn tại bãi giao; các
Công ty Lâm nghiệp được để lại khối lượng gỗ cây đứng được phép khai thác tại
đơn vị theo kế hoạch để đưa vào sản xuất kinh doanh chế biến gỗ, được xem như
đơn vị trúng thầu và phải thực hiện đầy đủ các quy định tại quy chế này.
2. Đấu giá bán cây đứng được thực
hiện trên nguyên tắc bán gỗ tại rừng, và giá bán được chấp nhận ở mức cao nhất
cho từng chủng loại, quy cách ở từng hiện trường cụ thể.
3. Đấu thầu thi công khai thác gỗ
được thực hiện theo nguyên tắc chi phí được chấp nhận ở mức thấp nhất cho từng
chủng loại, quy cách gỗ ở từng hiện trường cụ thể, từ công đoạn mở đường, chặt
hạ cho đến vận xuất, vận chuyển ra bãi giao quy định.
4. Kết quả nghiệm thu, đo đếm khối
lượng, phân loại gỗ khai thác được và nghiệm thu rừng sau khai thác là căn cứ để
thanh toán giữa đơn vị chủ rừng và bên mua hoặc bên thi công.
5. Tùy đặc điểm tình hình về đường
giao thông, phân bố tài nguyên rừng của từng hiện trường khai thác, Hội đồng đấu
thầu, đấu giá quyết định chia hiện trường khai thác của mỗi đơn vị chủ rừng
thành một gói thầu hoặc nhiều gói thầu trước khi tổ chức đấu thầu, đấu giá.
Điều 4. Hội
đồng đấu thầu, đấu giá
1. Thành phần Hội đồng:
- Thủ trưởng đơn vị chủ rừng: Chủ
tịch Hội đồng.
- Đại diện Sở Nông nghiệp và
PTNT: Thành viên.
- Đại diện Sở Tài chính: Thành
viên.
- Đại diện Chi cục Kiểm lâm:
Thành viên.
2. Hội đồng đấu thầu, đấu giá có
trách nhiệm kiểm tra, rà soát các thủ tục có liên quan đến việc mở cửa rừng cho
khai thác, thủ tục mời thầu, thẩm định tư cách pháp nhân của các cá nhân, đơn vị
dự thầu theo đúng quy định của quy chế này.
Hội đồng đấu thầu, đấu giá hoạt
động theo nguyên tắc đa số.
Điều 5. Điều
kiện về hồ sơ thiết kế khai thác rừng
Hồ sơ thiết kế khai thác rừng
đưa ra đấu thầu, đấu giá phải theo đúng quy định của Nhà nước và đảm bảo các
yêu cầu sau:
1. Thiết kế phải đảm bảo tính cụ
thể, xác thực theo quy định, cây bài chặt phải đánh số thứ tự, đóng búa bài và
liệt kê cụ thể trên từng phiếu bài cây lập cho từng lô khai thác. Trên phiếu
bài cây phải thể hiện rõ tên cây, nhóm gỗ, đường kính, chiều cao, khối lượng,
chất lượng. Trường hợp có những cây chưa xác định được tên cây thì ghi ký hiệu
“SP” vào phiếu bài cây và căn cứ vào đặc tính của cây để xếp vào nhóm thích hợp.
2. Phải thể hiện rõ trên bản đồ
và phóng tuyến trên thực địa về đường vận xuất, vận chuyển, bãi gỗ, có thiết kế
bài cây phải chặt trên các tuyến đường phải mở và đưa vào khối lượng gọi thầu
(nếu có).
3. Phải xác định bãi giao gỗ
trên bản đồ và thực địa để làm cơ sở cho việc tính toán chi phí, giá thành và
nghiệm thu quản lý sản phẩm.
Điều 6. Thu
nộp tiền bán gỗ
1. Đơn vị chủ rừng trực tiếp thu
tiền bán gỗ do đơn vị trúng thầu nộp và chịu trách nhiệm nộp thuế tài nguyên và
các loại thuế khác theo quy định.
Đơn giá gỗ tròn làm căn cứ tính
thuế tài nguyên là giá bán gỗ tròn tại bãi giao (chưa bao gồm thuế VAT).
2. Toàn bộ số tiền bán gỗ sau khi
nộp các khoản thuế và chi trả chi phí theo quy định, số còn lại được xử lý như
sau:
- Đối với các chủ rừng là Ban quản
lý rừng, đơn vị sự nghiệp mà hoạt động quản lý bảo vệ rừng bằng kinh phí Nhà nước
cấp thì toàn bộ số tiền còn lại được nộp ngân sách tỉnh.
- Đối với các chủ rừng là Công
ty Lâm nghiệp, Lâm trường sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
có thu và đơn vị khác được giao rừng để sản xuất kinh doanh thì toàn bộ số tiền
còn lại sẽ được sử dụng theo phương án sản xuất kinh doanh hoặc phương án tài
chính được phê duyệt.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ GỌI THẦU VÀ ĐƠN VỊ DỰ THẦU
Điều 7. Chuẩn
bị gọi thầu
Đơn vị gọi thầu (chủ rừng) muốn
tổ chức đấu giá bán cây đứng, hoặc đấu thầu thi công khai thác phải có đủ các
điều kiện sau:
1. Có quyết định mở rừng khai
thác gỗ và hồ sơ thiết kế khai thác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức cho các đơn vị dự thầu
xem xét thực tế hiện trường (nếu đơn vị dự thầu có yêu cầu) trước khi tổ chức đấu
thầu, đấu giá.
3. Có bảng giá tối thiểu (giá khởi
điểm đối với đấu giá bán cây đứng) hoặc bảng giá tối đa (đối với đấu thầu thi
công khai thác) được duyệt và hoàn tất hồ sơ mời thầu theo quy định tại quy chế
này.
Điều 8. Hồ
sơ mời thầu
1. Thông báo mời thầu phải thể
hiện những nội dung cơ bản sau:
- Khái quát tình hình tài nguyên
trong khu vực rừng đưa ra đấu thầu, đấu giá như: vị trí, phạm vi, diện tích, khối
lượng, chủng loại gỗ, điều kiện khai thác, vận xuất, vận chuyển, địa điểm bãi
giao và các vấn đề khác có liên quan.
- Điều kiện chung và điều kiện cụ
thể của từng hợp đồng.
- Đơn giá gọi thầu, tổng giá trị
gọi thầu của từng gói thầu.
- Thời gian nhận hồ sơ dự thầu,
thời hạn nộp tiền đặt trước để dự thầu.
- Quy định lệ phí đấu thầu, đấu
giá:
+ Lệ phí đấu thầu: giá bán một bộ
hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do đơn vị gọi thầu quyết định trên cơ sở căn cứ
quy mô, tính chất của gói thầu nhưng tối đa là 500.000 đồng.
+ Lệ phí đấu giá: bằng 0,1% giá
khởi điểm của gói thầu, nhưng mức thu tối thiểu không được thấp hơn 500.000 đồng.
2. Bản sao hồ sơ thiết kế khai
thác được duyệt của từng gói thầu đưa ra đấu thầu, đấu giá.
Hồ sơ mời thầu phải gửi đến các
đơn vị khách hàng và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng ít nhất
07 ngày trước khi diễn ra hội nghị đấu thầu, đấu giá.
Điều 9. Giá
bán cây đứng
1. Giá khởi điểm bán cây đứng được
xây dựng trên cơ sở giá bán gỗ tròn tại bãi giao, đã bao gồm thuế VAT trừ đi
chi phí khai thác hợp lý. Chi phí thi công khai thác được xây dựng theo đơn giá
xây dựng công trình và các định mức, đơn giá có liên quan khác trên cơ sở định
mức, định chuẩn, quy trình quy phạm của Nhà nước.
Giá khởi điểm bán cây đứng được
xác định tại từng đơn vị chủ rừng do UBND tỉnh phê duyệt ổn định trong 5 năm,
trên cơ sở tính toán giá bán gỗ tròn tại bãi giao ổn định và chi phí khai thác
bình quân tại các hiện trường khai thác của đơn vị trong 5 năm theo phương án
điều chế rừng được duyệt.
Trong trường hợp có biến động
giá từ 20% trở lên, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xem xét thống nhất đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
Đối với các Công ty Lâm nghiệp
được để lại khối lượng gỗ cây đứng theo kế hoạch khai thác hàng năm để đưa vào
sản xuất chế biến, thì giá bán gỗ được xác định theo giá khởi điểm bán cây đứng
ổn định được duyệt.
2. Trên cơ sở giá khởi điểm này,
đơn vị nào đặt giá cao nhất và cao hơn giá khởi điểm đồng thời chấp nhận các điều
kiện của hợp đồng thì trúng thầu và coi như đã chấp nhận giao kết hợp đồng.
Điều 10.
Giá thi công khai thác
1. Giá trần đấu thầu thi công khai
thác được xây dựng theo quy trình đơn giá xây dựng công trình trên cơ sở các
khoản chi phí trong hoạt động khai thác, xác định theo định mức, định chuẩn,
quy trình quy phạm của Nhà nước, đồng thời, xem xét điều kiện thực tế, cụ thể của
từng hiện trường và xác lập trong điều kiện trình độ lao động xã hội trung bình
bao gồm chi phí cho các công đoạn mở đường, chặt hạ, vận xuất, vận chuyển, chi
phí quản lý, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng đầu ra trong
khâu khai thác. Giá trần thi công khai thác do Sở Tài chính phê duyệt.
2. Trên cơ sở giá trần, đơn vị
nào đặt giá thấp nhất và thấp hơn giá trần đồng thời chấp thuận các điều kiện hợp
đồng thì trúng thầu và coi như đã chấp nhận giao kết hợp đồng.
Điều 11.
Làm cầu, đường trong khai thác gỗ
1. Chi phí làm cầu, đường để vận
xuất, vận chuyển gỗ được tính vào chi phí khai thác và do đơn vị trúng thầu tự
tổ chức thực hiện. Gỗ làm cầu, phải sử dụng gỗ có nguồn gốc hợp pháp. Việc chặt
hạ cây trên đường vận xuất, vận chuyển phải theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt
đưa ra đấu thầu.
2. Chủ rừng có trách nhiệm giám
sát việc làm cầu, đường của đơn vị khai thác. Khi hoàn thành hai bên phải có
biên bản nghiệm thu, xác nhận cụ thể. Đối với gỗ làm cầu sau khi khai thác xong
được để lại để phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.
3. Trường hợp UBND tỉnh giao cho
đơn vị chủ rừng tổ chức hoặc thuê khoán thi công làm đường khai thác chung của
các hiện trường và các gói thầu, nếu đơn vị chủ rừng không có nguồn gỗ hợp pháp
khác theo quy định, phải sử dụng nguồn gỗ trong hiện trường khai thác của đơn vị
trúng thầu thì giá gỗ trong chi phí làm cầu được tính theo giá trúng thầu tại
bãi giao, có lý lịch gỗ, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho đính kèm biên bản xác nhận
của Hạt Kiểm lâm sở tại.
Điều 12. Điều
kiện đối với đơn vị dự thầu
1. Các doanh nghiệp có chức năng
khai thác, kinh doanh, chế biến gỗ được tham gia đấu thầu, đấu giá. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét phê duyệt danh sách các doanh nghiệp
tham gia đấu thầu, đấu giá.
2. Nộp hồ sơ dự thầu và tiền đặt
trước dự thầu cho chủ rừng theo quy định tại Điều 13, 14 của quy chế này.
3. Mỗi đơn vị dự thầu chỉ được
tham gia với một tư cách pháp nhân duy nhất đại diện cho đơn vị mình trong từng
lượt đấu thầu, đấu giá.
4. Đối với các đơn vị mua gỗ cây
đứng, gỗ tròn tại bãi tập trung thông qua đấu thầu, đấu giá thì được quyền tự
tiêu thụ sản phẩm theo cơ chế thị trường; việc vận chuyển, tiêu thụ gỗ phải thực
hiện đúng thủ tục theo quy định.
Riêng đối với các đơn vị được
giao thầu mua cây đứng, chỉ định bán gỗ tròn tại bãi giao thì phải đưa hết khối
lượng gỗ được giao thầu, chỉ định thầu vào chế biến trong tỉnh, trường hợp đặc
biệt muốn vận chuyển gỗ tròn ra ngoài tỉnh phải được UBND tỉnh chấp thuận.
Điều 13. Hồ
sơ dự thầu
1. Hồ sơ dự thầu gồm có đơn dự
thầu và các bản sao hợp lệ các giấy tờ có liên quan chứng minh năng lực, tư
cách pháp nhân của đơn vị dự thầu.
2. Hồ sơ dự thầu phải gửi đến
đơn vị chủ rừng có hiện trường khai thác đưa ra đấu thầu, đấu giá trước thời điểm
mở thầu theo thông báo ít nhất một ngày. Đơn vị chủ rừng có trách nhiệm nhận
đơn dự thầu, tiền đặt trước và những hồ sơ có liên quan của đơn vị dự thầu
trong thời gian quy định.
Điều 14. Hiệu
lực đơn dự thầu và tiền đặt trước dự thầu
1. Đơn dự đấu thầu, đấu giá chỉ
được chấp nhận sau khi đơn vị dự thầu nộp đủ khoản tiền đặt trước để dự thầu
theo thời hạn quy định. Khoản tiền đặt trước để dự thầu bằng 5% (năm phần trăm)
tổng giá trị khởi điểm bán cây đứng đối với đấu giá bán cây đứng và 3% (ba phần
trăm) giá trần thi công khai thác đối với đấu thầu thi công khai thác.
2. Đơn vị rút đơn dự thầu, hoặc
tham gia đấu thầu, đấu giá nhưng không trúng thầu, chủ rừng sẽ hoàn lại tiền đặt
trước ngay sau khi buổi đấu thầu, đấu giá kết thúc.
3. Đơn vị không rút đơn dự thầu
mà không tham gia đấu thầu, đấu giá thì xem như bỏ cuộc.
4. Đơn vị trúng thầu trong thời
hạn 7 ngày kể từ ngày mở thầu mà không đến ký hợp đồng với chủ rừng thì cũng
xem như bỏ cuộc.
5. Trong 2 trường hợp thuộc điểm
3 và 4 điều này, đơn vị bỏ cuộc sẽ không được nhận lại khoản tiền đặt trước.
Toàn bộ số tiền đặt trước sẽ bị thu hồi và bị xử lý theo điểm b, khoản 1, Điều
17 quy chế này. Chủ rừng có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh và các ngành chức
năng liên quan để tổ chức lại việc đấu thầu, đấu giá.
Chương III
TỔ CHỨC VIỆC ĐẤU THẦU, ĐẤU
GIÁ
Điều 15. Thể
thức đấu thầu, đấu giá:
1. Việc đặt giá trong đấu thầu,
đấu giá được thực hiện thông qua việc đặt phiếu kín. Mỗi đơn vị dự thầu chỉ được
tham gia bỏ 1 phiếu đặt giá trong mỗi lượt. Mẫu phiếu đặt giá do hội đồng đấu
thầu, đấu giá phát hành có in sẵn các thông số cơ bản của gói thầu, bao gồm:
tên lô, khoảnh, tiểu khu, khối lượng sản phẩm, giá trị khởi điểm bán cây đứng đối
với đấu giá bán cây đứng, giá trần thi công khai thác đối với đấu thầu thi công
khai thác; phiếu đặt giá trước khi phát hành cho các đơn vị dự thầu phải có đầy
đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng đấu thầu, đấu giá tham dự hội nghị.
2. Trên phiếu đặt giá của từng
đơn vị tham gia đấu thầu, đấu giá phải có đủ các dữ kiện sau đây mới được xem
là hợp lệ: tên đơn vị, chữ ký, họ và tên của Thủ trưởng đơn vị tham gia đấu thầu,
đấu giá (hoặc người được uỷ quyền bằng văn bản của Thủ trưởng đơn vị đó) và mức
đặt giá ghi bằng hệ số (thể hiện dưới hai dạng viết bằng số và bằng chữ) quy định
như sau:
- Giá khởi điểm trong đấu giá
bán cây đứng, hoặc giá trần trong đấu thầu thi công khai thác có hệ số là 1,00
(chấp nhận hệ số đặt giá có tối đa 2 số thập phân sau dấu phẩy, tức đơn vị nhỏ
nhất là 1/100).
- Trong đấu giá bán cây đứng,
đơn vị nào có hệ số đặt giá cao nhất và cao hơn hệ số 1,00 thì trúng thầu.
- Trong đấu thầu thi công khai
thác đơn vị nào có hệ số đặt giá thấp nhất và thấp hơn hệ số 1,00 thì trúng thầu.
3. Mỗi lô khai thác đưa ra đấu
thầu, đấu giá chỉ thông qua một lần bỏ phiếu đặt giá để xác định kết quả trúng
thầu. Trường hợp có hai hay nhiều phiếu trùng kết quả ở hệ số trúng thầu, thì
tiến hành bỏ phiếu tiếp lần hai riêng cho các đơn vị trùng hệ số trúng thầu
này. Nếu đến lần thứ 2 vẫn xảy ra trường hợp trùng kết quả trúng thầu thì tiếp
tục bỏ phiếu cho đến khi chọn được đơn vị trúng thầu.
Điều 16.
Trình tự hội nghị đấu thầu, đấu giá
1. Hội nghị đấu thầu, đấu giá chỉ
tiến hành khi có hiện diện ít nhất đại diện của 3/4 số thành viên của hội đồng
đấu thầu, đấu giá, trong đó không thể thiếu Chủ tịch hội đồng là đơn vị chủ rừng
và có sự tham gia của ít nhất 02 (hai) đơn vị dự thầu. Trong trường hợp chỉ có
01 đơn vị dự thầu chấp nhận mua hoặc thi công khai thác theo giá gọi thầu thì Hội
đồng đấu thầu, đấu giá xem xét lập biên bản cho đơn vị được mua hoặc thi công
khai thác gói thầu đó.
2. Chủ tịch Hội đồng đấu thầu, đấu
giá công bố nguyên tắc, thể thức đấu thầu, đấu giá; thông báo bổ sung những vấn
đề liên quan đến lô gỗ đưa ra đấu thầu, đấu giá; công bố danh sách những đơn vị
có đủ điều kiện dự thầu và có mặt tại hội nghị; công bố mức giá khởi điểm (đối
với đấu giá bán cây đứng) hoặc mức giá trần (đối với đấu thầu thi công khai
thác); ghi công khai khối lượng, mức giá này lên bảng niêm yết nơi mọi người dễ
nhìn thấy.
3. Hội đồng đấu thầu, đấu giá
phát phiếu đặt giá cho các đơn vị dự thầu có mặt. Sau khi các đơn vị dự thầu bỏ
phiếu xong, Hội đồng đấu thầu, đấu giá kiểm tra lại số phiếu thu về và tính hợp
lệ của các phiếu đặt giá, lần lượt công bố mức giá của từng đơn vị, thông báo
công khai trên bảng niêm yết.
4. Công bố tên đơn vị trúng thầu,
mức giá trúng thầu, lập biên bản kết quả hội nghị đấu giá. Biên bản phải có đủ
chữ ký của các thành viên Hội đồng đấu thầu, đấu giá có mặt, chủ rừng và đơn vị
trúng thầu.
Chương IV
NHỮNG QUY ĐỊNH NHẰM THỰC
HIỆN KẾT QUẢ ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ.
Điều 17. Ký
kết hợp đồng, tiền đặt cọc, xử lý vi phạm hợp đồng
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày mở thầu, đơn vị trúng thầu phải đến ký hợp đồng với chủ rừng.
a) Nội dung hợp đồng: Ngoài những
cam kết chung về thực hiện hợp đồng kinh tế hiện hành, quy chế về khai thác gỗ
và lâm sản khác, thực hiện kết quả trúng thầu theo quy định, nội dung hợp đồng
phải xác định rõ tiến độ, thời gian khai thác, nộp tiền mua cây đứng theo
nguyên tắc sau:
- Ngay sau khi ký hợp đồng, đơn
vị trúng thầu mua cây đứng phải nộp đủ tiền mua cây đứng với tỷ lệ ít nhất là
20% giá trị lô gỗ trúng thầu (trong đó bao gồm cả tiền đặt trước dự thầu nêu ở
Điều 14) và được bên bán cây đứng trừ dần khi nhận gỗ nhưng vẫn đảm bảo giữ lại
5% giá trị lô gỗ để đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng. Số tiền còn lại sẽ nộp
dần theo tiến độ khai thác nhưng chậm nhất đến 30/9 phải nộp tiền mua cây đứng
với tỷ lệ ít nhất là 60% giá trị lô gỗ và đến 15/12 phải nộp đủ tiền cây đứng
theo giá trị lô gỗ trúng thầu.
- Đến 31/3 năm sau đơn vị trúng
thầu phải khai thác hết khối lượng gỗ trúng thầu, nếu đơn vị trúng thầu mua cây
đứng không khai thác hết sản lượng trúng thầu thì không được nhận lại số tiền
mua gỗ đã nộp. Đối với đơn vị trúng thầu khai thác, nếu không khai thác hết sản
lượng trúng thầu thì phải bồi thường toàn bộ giá trị cây đứng đối với số gỗ
chưa khai thác.
- Trường hợp do điều kiện khách
quan, việc tổ chức đấu thầu đấu giá khai thác gỗ, bán cây đứng không thực hiện
vào thời điểm đầu năm (Quý I) thì tiến độ khai thác, nộp tiền mua cây đứng được
UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp và được Hội đồng đấu thầu, đấu giá thông báo
trong khi tổ chức đấu thầu, đấu giá.
b) Xử lý trường hợp vi phạm hợp
đồng do không thực hiện đúng tiến độ khai thác, nộp tiền mua cây đứng:
- Đơn vị trúng thầu không thực
hiện đúng một trong những nguyên tắc tại điểm a, sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng bằng
1% tổng giá trị hợp đồng, ngoài số tiền bị phạt vẫn phải nộp tiền cây đứng theo
tiến độ quy định.
- Trường hợp đơn vị trúng thầu vẫn
tiếp tục vi phạm sau khi đã không thực hiện đúng một trong những nguyên tắc nêu
tại điểm a sẽ bị truất quyền trúng thầu và không được nhận lại khoản tiền đặt cọc.
Toàn bộ số tiền phạt vi phạm, tiền đặt cọc bị thu hồi nói trên được xử lý như
sau:
+ Đối với chủ rừng là Ban quản
lý rừng, đơn vị sự nghiệp thì nộp toàn bộ vào ngân sách tỉnh.
+ Đối với các chủ rừng là Công
ty Lâm nghiệp, Lâm trường sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
có thu và đơn vị khác được giao rừng để sản xuất kinh doanh thì toàn bộ số tiền
còn lại sẽ được sử dụng theo phương án sản xuất kinh doanh hoặc phương án tài
chính được phê duyệt.
c) Trường hợp vì lý do khách
quan mà đơn vị trúng thầu không thể đảm bảo được tiến độ khai thác, nộp tiền
mua cây đứng theo tiết a thì báo cáo ngay các ngành chức năng và phải được UBND
tỉnh chấp nhận thì mới không bị phạt.
2. Đối với đơn vị trúng thầu thi
công khai thác, số tiền đặt trước 3% khi dự thầu được chuyển sang đặt cọc thực
hiện hợp đồng khai thác với đơn vị chủ rừng.
3. Đối với đơn vị được UBND tỉnh
giao thầu mua cây đứng (không qua đấu thầu, đấu giá) trong vòng 7 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định giao thầu, phải đến ký hợp đồng với đơn vị chủ rừng
như quy định tại khoản 1 điều này và phải nộp tiền mua cây đứng với tỷ lệ ít nhất
20% tổng giá trị giao thầu cho đơn vị chủ rừng.
Nếu quá thời hạn nêu trên, đơn vị
được giao thầu không đến ký hợp đồng và nộp tiền thì xem như từ chối nhận thầu.
Đơn vị chủ rừng báo cáo UBND tỉnh và các ngành chức năng để có ý kiến xử lý. Việc
thực hiện khai thác gỗ và nộp tiền tiếp theo được áp dụng như đối với các đơn vị
trúng thầu ghi ở khoản 1 điều này.
4. Đơn vị được UBND tỉnh chỉ định
mua gỗ ở bãi tập trung của hiện trường đấu thầu thi công khai thác phải ký hợp
đồng với đơn vị chủ rừng và nộp tiền mua gỗ với tỷ lệ ít nhất 20% trên tổng giá
trị lô gỗ được mua và được trừ dần khi nhận gỗ nhưng vẫn đảm bảo giữ lại 5% giá
trị lô gỗ để đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng, số tiền còn lại sẽ nộp dần khi
nhận gỗ nhưng chậm nhất đến ngày 15 tháng 12 phải nộp đủ theo giá trị lô gỗ.
Trong hợp đồng, hai bên mua và
bán phải cam kết việc giao nhận gỗ, thanh toán tiền theo tiến độ khai thác (ít
nhất 15 ngày một lần), tránh tình trạng để gỗ tồn đọng ở bãi giao lâu ngày mất
phẩm chất, thất thoát, tốn kém chi phí bảo quản.
5. Việc nộp tiền theo các khoản
2, 3, 4 điều này phải lập thành văn bản.
6. Sau 3 tháng kể từ khi ký hợp
đồng và nộp tiền, nếu đơn vị trúng thầu hoặc đơn vị được giao thầu mua cây đứng
không triển khai thực hiện việc khai thác thì bị truất quyền trúng thầu và
không được nhận lại số tiền đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng; chủ rừng có
trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh và các ngành chức năng để tổ chức đấu thầu, đấu
giá lại.
Trường hợp do nguyên nhân khách
quan không thể triển khai thực hiện việc khai thác được, đơn vị trúng thầu hoặc
đơn vị được giao thầu mua cây đứng phải có văn bản đề nghị Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xem xét báo cáo, đề xuất UBND tỉnh và nếu được UBND tỉnh đồng
ý bằng văn bản thì đơn vị trúng thầu hoặc đơn vị được giao thầu mua cây đứng mới
không bị truất quyền trúng thầu và được nhận lại tiền đặt cọc đảm bảo thực hiện
hợp đồng theo quy định.
Điều 18.
Phương thức thanh toán hợp đồng
1. Việc tiến hành khai thác và
nghiệm thu gỗ được thực hiện theo quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, khai thác đến đâu phải tổ chức vận
xuất, vận chuyển ngay ra bãi giao để nghiệm thu theo quy định.
Riêng đơn vị trúng thầu thi công
khai thác, sau khi chặt hạ phải vận xuất, vận chuyển gỗ ra bãi giao trong vòng
05 ngày, nếu để chậm trễ làm giảm chất lượng gỗ gây thiệt hại thì phải bồi thường
thiệt hại cho chủ rừng. Tiền bồi thường thiệt hại xử lý như quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 17.
2. Tuỳ theo yêu cầu của đơn vị
trúng thầu, nhưng không quá 15 ngày thì phải tiến hành một lần nghiệm thu và
thanh toán theo khối lượng gỗ khai thác được nghiệm thu.
a) Đối với trường hợp bán cây đứng
(hoặc mua gỗ tại bãi tập trung): không quá 07 ngày sau khi nghiệm thu gỗ, đơn vị
trúng thầu (hoặc đơn vị được chỉ định mua gỗ) phải thanh toán đủ số tiền mua gỗ
tương ứng với giá trị khối lượng gỗ đã nghiệm thu nếu đã khấu trừ hết khoản tiền
đã nộp (không kể 5% đặt cọc để thực hiện hợp đồng). Sau khi thu đủ tiền, trong
vòng 03 ngày, đơn vị chủ rừng phải hoàn tất mọi thủ tục theo quy định để đơn vị
trúng thầu (hoặc đơn vị được chỉ định mua gỗ) vận chuyển gỗ đi chế biến và tiêu
thụ.
b) Đối với trường hợp thi công
khai thác: sau mỗi đợt nghiệm thu gỗ, đơn vị chủ rừng tổ chức ngay việc tiêu thụ
theo địa chỉ được chỉ định. Sau 03 ngày kể từ ngày nhận được tiền bán gỗ, đơn vị
chủ rừng phải thanh toán chi phí khai thác cho đơn vị trúng thầu, nhưng không
quá 30 ngày kể từ ngày nghiệm thu.
c) Việc nghiệm thu gỗ và thanh
toán được thực hiện lần lượt theo từng đợt như trên cho đến khi hoàn tất hợp đồng
mà hai bên đã ký kết.
3. Khoản tiền đặt cọc 5% để đảm
bảo thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 17 sẽ được thanh toán dứt điểm
khi hai bên thanh lý hợp đồng.
Điều 19. Xử
lý khi có sự thay đổi khối lượng gỗ khai thác so với khối lượng ghi trong hợp đồng
1. Trường hợp Nhà nước đình chỉ
hoặc giảm chỉ tiêu khai thác gỗ do yêu cầu đột xuất (không phải do lỗi của đơn
vị trúng thầu) làm thiệt hại đến lợi ích kinh tế chính đáng của đơn vị trúng thầu,
thì đơn vị trúng thầu được xem xét giải quyết đền bù những thiệt hại đó.
2. Trường hợp đơn vị trúng thầu
đã thực hiện đúng và đầy đủ theo quy trình, quy phạm trong khai thác, chặt đúng
cây có dấu bài mà phát sinh thừa, thiếu khối lượng so với hồ sơ thiết kế thì được
xử lý như sau:
a) Nếu khối lượng khai thác tăng
hoặc giảm không quá 15% so với khối lượng thiết kế khai thác (tính theo sản lượng
gỗ lớn), thì sự chênh lệch này được chấp nhận trong phạm vi sai số cho phép của
thiết kế khai thác.
b) Khi khai thác lấy đủ sản lượng
gỗ ghi trong giấy phép thì đơn vị trúng thầu không được phép chặt hạ tiếp dù vẫn
còn cây có dấu búa bài trên hiện trường, đồng thời phải báo cáo đơn vị chủ rừng,
Hạt Kiểm lâm sở tại và các ngành chức năng kiểm tra, xử lý.
c) Nếu sản lượng khai thác lấy
ra thiếu hoặc thừa trên 15% so với sản lượng thiết kế (tính theo sản lượng gỗ lớn)
do chất lượng thiết kế không đảm bảo, gây thiệt hại cho đơn vị trúng thầu hoặc
gây thiệt hại đến tài nguyên rừng, thì đơn vị thiết kế phải bị xử lý theo quy định
và có trách nhiệm bồi thường các khoản thiệt hại đó.
3. Trường hợp gỗ khai thác bị
sam bọng, rỗng ruột không đạt cấp chất lượng B theo quy định TCVN 1074 - 71
nhóm o thì được xử lý như sau:
a) Khối lượng gỗ sam bọng, rỗng
ruột được tính toán để làm cơ sở cho xử lý là khối lượng thực được nghiệm thu;
được hiểu là khối lượng đặc đã trừ sam bọng, rỗng ruột.
b) Nếu khối lượng gỗ sam bọng, rỗng
ruột này chiếm không quá 10% so với tổng sản lượng gỗ trúng thầu thì chi phí và
giá bán vẫn áp dụng theo đơn giá ghi trong hợp đồng.
c) Nếu khối lượng gỗ sam bọng, rỗng
ruột này chiếm trên 10% so với tổng sản lượng gỗ trúng thầu:
- Chi phí khai thác của khối lượng
gỗ sam bọng, rỗng ruột được tính tăng lên tương ứng với tỷ lệ sam bọng, rỗng ruột
của từng lóng gỗ so với đơn giá ghi trong hợp đồng nhưng không quá 50% chi phí
khai thác của khối lượng nguyên (khối lượng chưa trừ sam bọng, rỗng ruột).
- Giá bán của khối lượng gỗ sam
bọng, rỗng ruột tính giảm xuống tương ứng với tỷ lệ sam bọng, rỗng ruột của từng
lóng gỗ so với đơn giá ghi trong hợp đồng nhưng không thấp hơn các khoản chi
phí và thuế phải nộp.
- Những lóng gỗ khúc thân bị rỗng
ruột hết chiều dài toàn bộ lóng gỗ, có đường kính phần rỗng ruột chiếm từ 40% đến
70% đường kính của lóng gỗ được xác định là gỗ tận dụng thì giá bán và chi phí
khai thác được xác định theo đơn giá gỗ tận dụng ghi trong hợp đồng của từng chủng
loại.
- Những lóng gỗ khúc thân bị rỗng
ruột hết chiều dài toàn bộ lóng gỗ, có đường kính phần rỗng ruột chiếm trên 70%
đường kính của lóng gỗ (có biên bản xác minh của Hạt Kiểm lâm sở tại, đơn vị chủ
rừng và đơn vị trúng thầu hoặc được giao thầu) được xác định là củi thì giá bán
và chi phí khai thác được xác định theo đơn giá củi ghi trong hợp đồng; nếu xác
định giá bán không đủ bù đắp các khoản chi phí thì không lấy ra. Đơn vị chủ rừng
phải kết hợp việc thực hiện vệ sinh rừng để xử lý những lóng gỗ không lấy ra,
nhằm giảm bớt vật liệu cháy trong mùa khô.
d) Đơn vị trúng thầu mua cây đứng
(bao gồm cả đơn vị trúng thầu và được giao thầu) vẫn phải tiêu thụ hết khối lượng
gỗ sam bọng, rỗng ruột lấy ra nói trên.
4. Đơn vị khai thác (bao gồm cả
đơn vị trúng thầu và được giao thầu) phải tổ chức khai thác lấy ra hết phần gỗ
lớn và gỗ nhỏ đạt tiêu chuẩn gỗ tròn theo quy định của TCVN 1074 - 71 nhóm O của
những cây đã được bài chặt theo thiết kế được duyệt (trừ những lóng gỗ đã xác
minh và không lấy ra như quy định tại khoản 3 nêu trên).
Nếu đơn vị khai thác không khai
thác lấy ra hết khối lượng gỗ này, mà không thuộc các trường hợp nêu ở mục 1, 2
điều này thì phải bồi thường cho Nhà nước về khối lượng gỗ không lấy ra này
theo đơn giá ghi trong hợp đồng. Trong trường hợp đơn vị khai thác không nộp đủ
tiền bồi thường thì đơn vị chủ rừng trừ vào khoản tiền đặt cọc của đơn vị trúng
thầu. Tiền bồi thường này được xem như tiền mua gỗ, đơn vị chủ rừng xử lý như
quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 17; đồng thời báo cáo UBND tỉnh và các ngành
chức năng.
5. Ngoài số gỗ lớn và gỗ cành ngọn
đã được lấy ra theo đúng thiết kế, để khuyến khích đơn vị khai thác tăng cường
tận dụng, tận thu triệt để các sản phẩm gỗ nhỏ, cành ngọn, cây cong queo, sâu bệnh,
sam bọng, rỗng ruột, ... còn lại, thì giá bán và phương thức thanh toán cho đơn
vị khai thác thực hiện theo quy định của UBND tỉnh về phân công quản lý, phân cấp
duyệt giá và đấu thầu, đấu giá bán lâm sản tận thu, tận dụng.
Chương V
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 20. Đối
với đơn vị khai thác (trúng thầu, chỉ định mua gỗ)
1. Đơn vị khai thác (đơn vị
trúng thầu) nếu vi phạm quy trình, quy phạm trong khai thác, vi phạm các quy định
quản lý bảo vệ rừng làm thiệt hại đến tài nguyên rừng, phải được xử lý theo các
quy định hiện hành của pháp luật và nếu hành vi vi phạm là cố ý, hoặc chủ quan
thì còn bị huỷ quyền khai thác mà không được hoàn trả lại khoản tiền đặc cọc.
2. Đơn vị trúng thầu không được
bán, sang nhượng thầu cho các đơn vị khác. Trường hợp đặc biệt cần phải sang
nhượng cho các đơn vị khác phải được sự đồng ý của UBND tỉnh trên cơ sở đề xuất
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có sự thống nhất của Sở Tài Chính.
Nếu đơn vị trúng thầu bán, sang
nhượng thầu trái phép, thì bị xử lý như quy định của quy chế này đối với đơn vị
bỏ cuộc.
3. Đơn vị trúng thầu nếu bỏ cuộc
hoặc bán, sang nhượng thầu trái phép thì ngoài việc không được nhận lại khoản
tiền đặt trước, còn bị tước quyền dự thầu những lần sau. Nếu bỏ cuộc hoặc bán,
sang nhượng thầu trái phép một lần thì không được dự thầu trong năm kế tiếp; nếu
bỏ cuộc hoặc bán, sang nhượng thầu trái phép từ hai lần trở lên trong một năm
thì không được dự thầu trong hai năm kế tiếp.
4. Đơn vị được chỉ định mua gỗ
không thực hiện đúng hợp đồng đã cam kết với chủ rừng, dẫn đến chủ rừng không
tiêu thụ được sản phẩm, không có tiền thanh toán với đơn vị thi công khai thác
thì chủ rừng lập biên bản báo cáo UBND tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh để
xử lý. Nếu không có lý do chính đáng, đơn vị được chỉ định mua gỗ sẽ bị cắt chỉ
tiêu của số gỗ còn lại và không được nhận lại số tiền đặt cọc 5% nói ở khoản 4
Điều 17; Khoản tiền đặt cọc 5% được xử lý theo điểm b, khoản 1, Điều 17 quy chế
này và số gỗ tròn này sẽ đưa ra đấu giá hoặc chỉ định bán cho những đơn vị
khác.
Điều 21. Đối
với đơn vị thiết kế
Nếu đơn vị thiết kế lập hồ sơ
thiết kế khai thác có những sai sót lớn về đối tượng rừng, đối tượng cây bài,
chủng loại gỗ, khối lượng gỗ vượt quá giới hạn sai số cho phép hoặc có những
sai sót khác gây hậu quả thiệt hại đến tài nguyên rừng và quyền lợi đơn vị trúng
thầu thì đơn vị thiết kế chịu trách nhiệm bồi thường cho Nhà nước hoặc cho đơn
vị trúng thầu, đồng thời bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Đối
với các thành viên trong Hội đồng đấu thầu, đấu giá và đơn vị chủ rừng
Các thành viên trong Hội đồng đấu
thầu, đấu giá và đơn vị chủ rừng nếu có những việc làm thiếu trung thực, thiếu
công bằng, vi phạm quy chế đấu thầu, đấu giá, vi phạm các quy định về quản lý bảo
vệ rừng, thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Các tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện bản quy chế này sẽ được khen thưởng, trường hợp vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 24.
Giao cho đơn vị chủ rừng, căn cứ những nội dung quy định
của quy chế này và các quy định của Nhà nước có liên quan để xử lý đối với những
đơn vị trúng thầu, được giao thầu vi phạm; báo cáo những nội dung sau khi xử lý
về UBND tỉnh và các thành viên Hội đồng đấu thầu, đấu giá để theo dõi.
Điều 25.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
thực hiện nghiêm quy chế này.
Quá trình thực hiện quy chế nếu
có vấn đề gì chưa phù hợp hoặc phát sinh mới, thì các ngành, địa phương và các đơn
vị liên quan kiến nghị để UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./-