ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số: 1446/2002/QĐ-UB
|
Bến Tre, ngày 17
tháng 04 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21tháng 06 năm 1994;
Xét đề nghị của Chi cục Kiểm lâm Bến Tre tại Tờ trình số: 64/TT-KL ngày 29/03/2002.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Nay
ban hành kèm theo quyết định này “ Quy chế tạm thời về quản lý và phát triển
cây xanh trên địa bàn tỉnh Bến Tre”.
Điều 2: Quy
định này được áp dụng trên toàn địa bàn tỉnh Bến Tre và không tách rời các quy
định về quản lý đô thị.
Điều 3: Các
Ông (Bà) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
K/T.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tâm
|
QUI CHẾ TẠM
THỜI
VỀ
QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1446/QĐ-UB ngày 17/04/2002
của UBND tỉnh Bến Tre)
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
Cây xanh là một bộ phận quan trọng của môi
trường sống, có tác dụng cực kỳ quan trọng trong việc giữ đất, giữ nước, điều
hoà khí hậu bảo vệ môi trường, là di sản văn hoá cần phải được bảo vệ và phát
triển.
Trên địa bàn tỉnh ta, sự hiện diện của cây
xanh cổ thụ nằm tập trung hay phân tán rải rác trên các đường phố, khu công
viên, nơi công sở, thị xã, thị trấn, thị tứ, nơi đình chùa miếu tự…không chỉ có
ý nghĩa về mặt kinh tế, tạo cảnh quan môi trường mà còn mang ý nghĩa hết sức to
lớn về tính lịch sử, liên quan đến địa chí vùng đất Bến Tre, ảnh hưởng đến văn
hoá xã hội và an ninh quốc phòng.
Ngoài những cây cổ thụ hiện có, hằng năm Bến
Tre không ngừng phát triển cây xanh, từ phong trào “Tết trồng cây” do Chủ tịch
Hồ Chí Minh khởi xướng, đến nay đã có nhiều mô hình trồng cây, phủ xanh thêm
các đường phố, khu công cộng…Nhưng để được một cây xanh có cổ thụ cho hoa và bóng
mát phải trồng, chăm sóc và bảo vệ hàng chục năm dài, chi phí tốn kém. Song
thực trạng quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh ta hiện nay thiếu đồng bộ, việc
chặt đốn cây tuỳ tiện vẫn còn xảy ra, chưa có sự phối hợp giữa các ngành liên
quan nên số lượng cây xanh đặc biệt là cây cổ thụ đang bị giảm sút nghiêm
trọng. Bên cạnh đó, công tác qui hoạch phát triển cây xanh trên các tuyến đường
giao thông, vỉa hè cũng gặp rất nhiều khó khăn, chồng chéo…Do vậy cần thiết
phải xây dựng một qui chế quản lý cây xanh thống nhất, làm cơ sở cho kế hoạch
chăm sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh của vùng đất Bến Tre ngày thêm phong
phú.
Chương 1:
NHỮNG
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Cây xanh
- Cây xanh qui định trong qui chế này bao gồm
các loại cây lâm nghiệp, cây nông nghiệp, cây công nghiệp, cây hoa cảnh có giá
trị như: Sao, dầu, phi lao, phượng vĩ, bằng lăng, hoa sữa, me tây, muồng đen,
xà cừ…đang sinh trưởng và phát triển.
- Cây cổ thụ là cây xanh đạt chiều cao trên
10mét, đường kính thân cây từ 30 cm trở lên, thời gian trồng tính đến nay trên
25 năm.
Điều 2: Đối tượng cây xanh Nhà nước thống nhất quản lý.
Đối tượng cây xanh Nhà nước thống nhất quản
lý bao gồm:
- Tất cả các cây xanh trồng phân tán rải rác,
trồng thành hàng, dãy trên các tuyến đường giao thông như quốc lộ, tỉnh lộ,
hương lộ, vỉa hè đường phố, nơi khuôn viên công sở, trường học, thị xã, thị
trấn, thị tứ, nơi công cộng.
- Cây xanh trồng trong khuôn viên các đình
chùa, miếu tự, khu bảo tàng, khu di tích lịch sử văn hoá, khu du lịch thắng
cảnh…
- Cây xanh do các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức chính trị, các tổ chức xã hội trồng.
- Cây xanh do các cá nhân, những người lãnh
đạo Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội,…trồng với ý nghĩa
lưu niệm trong các ngày lễ, trong các khu di tích lịch sử, văn hoá…
- Riêng các cây xanh trồng sau ngày ban hành
qui chế này trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, hương lộ, vỉa hè, nơi công
viên phải đảm bảo phù hợp với qui hoạch cơ sở hạ tầng của các ngành chức năng
như: Giao thông, Xây dựng, Bưu điện, Điện lực, Cấp thoát nước,…tuân theo các
qui định của Nhà nước về an toàn giao thông, lưới điện, bưu chính viễn thông,
cấp thoát nước.
Chương :2
NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CẤP TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ CÂY XANH
Điều 3: Nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý cây xanh của UBND xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
1- Nhiệm vụ:
- UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý,
chăm sóc, bảo vệ toàn bộ hệ thống cây xanh trên địa bàn của tỉnh mình.
- Phải lập lý lịch cây xanh trồng trên các
tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, hương lộ, khu thị trấn, thị tứ, cây cổ thụ nơi
đình chùa miếu tự, khu di tích lịch sử văn hoá, nơi cơ quan công sở, trường học
trên địa bàn xã mình. Lý lịch cây xanh phải ghi đây đủ các mục trong biểu mẫu
kèm theo bao gồm: Số thứ tự, số lượng, chủng loại cây, vị trí trồng, tuổi cây
(ước tính theo từng cấp tuổi, mỗi cấp tuổi từ 5 – 10 năm), kích thước chiều
cao, đường kính, tình hình sinh trưởng, nguy cơ ngã đổ, chết để theo dõi và có
biện pháp xử lý phù hợp.
- Hàng năm trước mùa mưa phải kiểm tra tình
trạng sinh trưởng của từng cây, để lập tờ trình đề nghị các cấp có thẩm quyền
xem xét xử lý đốn hay mé cành, phòng ngừa tai nạn xảy ra, đảm bảo an toàn tuyệt
đối cho tính mạng cho con người và tài sản xung quanh cây.
- Lập kế hoạch chăm sóc cây xanh ngay từ đầu
năm, trường hợp cây bị chết hay được cấp có thẩm quyền cho phép đốn thì UBND xã
tổ chức chặt hạ an toàn và sản phẩm gỗ củi sẽ được thanh lý, sau khi trừ chi
phí chặt hạ còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước dùng vào việc đầu tư trồng cây
xanh cho xã. Riêng các cây ở đình chùa, miếu tự giao cho người trụ trì cùng
quản lý, kiểm tra, chăm sóc cây. Nhưng khi có yêu cầu chặt hạ phải lập tờ trình
và được UBND huyện đồng ý, sản phẩm gỗ củi giao cho đình chùa quản lý sử dụng.
- Tổ chức thực hiện chỉ tiêu kế hoạch trồng
cây phân tán hàng năm của cấp huyện giao.
2. Quyền hạn:
- Được quyết định cho chặt hạ các hàng cây
phân tán do xã tự trồng trên các tuyến đường giao thông liên xã, ấp, trên các
tuyến đường đê, các cây xanh trong khuôn viên, công sở thuộc cấp quản lý của
xã, phường, trừ cây cổ thụ.
- Cho mé cành nhánh và áp dụng các biện pháp
kỹ thuật chăm sóc cần thiết nhằm bảo vệ cây cổ thụ trên địa bàn của xã, các cây
trồng trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ đi qua, các cây trồng ở nơi đình
chùa, miếu tự, nơi công cộng.
Điều 4: Nhiệm
vụ và quyền hạn của UBND huyện, thị (gọi chung là cấp huyện).
1- Nhiệm vụ:
- Cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý, chăm
sóc, bảo vệ toàn bộ hệ thống cây xanh trên địa bàn của huyện.
- Tổng hợp lý lịch cây xanh từ cấp xã báo cáo
lên (có kiểm tra đánh giá cụ thể). Biểu mẫu quản lý cây xanh gồm các mục tương
tự như ở cấp xã. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế)
là cơ quan tham mưu cho UBND huyện trong lĩnh vực quản lý cây xanh trên địa bàn
của huyện.
- Hàng năm trước mùa mưa, căn cứ vào lý lịch
Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) phối hợp cùng UBND cấp xã tổ
chức kiểm tra tình trạng sinh trưởng và phát triển của cây để đề nghị cấp có
thẩm quyền xử lý đốn hay áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cần thiết.
- Dựa vào chỉ tiêu kế hoạch trồng cây phân
tán của tỉnh giao, cấp huyện phải xây dựng kế hoạch phân giao cho từng xã và tổ
chức vận động nhân dân tham gia thực hiện.
2- Quyền hạn:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho
chặt hạ hoặc mé cành các cây xanh trồng trên đường tỉnh lộ, hương lộ đi qua
huyện, các cây trồng ở cơ quan, trường học, khu thị trấn, thị tứ, nơi đình chùa
miếu tự thuộc cấp quản lý của huyện, trừ cây cổ thụ.
Riêng địa bàn thị xã Bến Tre, quy tụ rất
nhiều cây xanh cổ thụ có giá trị văn hóa, lịch sử, đồng thời là trung tâm kinh
tế- văn hóa xã hội của tỉnh, nên Công ty Công trình đô thị thị xã tổ chức quản
lý, bảo vệ và phát triển cây xanh đô thị, tham mưu cho UBND thị xã xây dựng kế
hoạch quản lý và mở rộng hệ thống cây xanh trên toàn thị xã. Tất cả các cây
xanh trên địa bàn thị xã khi cần mé nhánh hay chặt hạ đều phải qua sự thẩm
định, giám sát của Chi cục Kiểm lâm và được sự phê duyệt của UBND tỉnh. Công ty
Công trình đô thị phải tổ chức chặt hạ đảm bảo an toàn mọi mặt, thông báo lịch
chặt cho nhân dân biết, phòng tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra.
Điều 5: Nhiệm
vụ và quyền hạn của UBND tỉnh.
1- Nhiệm vụ:
- Ủy ban nhândân tỉnh quản lý toàn bộ hệ
thống cây xanh trên địa bàn của tỉnh.
- Chi cục Kiểm lâm là cơ quan tham mưu cho
UBND tỉnh trong lĩnh vực quản lý cây xanh trên địa bàn toàn tỉnh, theo dõi tổng
hợp lý lịch cây xanh của từng huyện, thị. Đồng thời thẩm định các đề nghị xử lý
chặt hạ hoặc mé cành cây xanh của UBND các huyện thị và Công ty Công trình đô
thị. Giúp UBND tỉnh giao chỉ tiêu trồng cây phân tán hàng năm cho các huyện,
thị.
2- Quyền hạn:
- Quyết định cho chặt hạ, mé cành các cây
xanh cổ thụ trồng trong nội ô thị xã, các cây ở khu di tích lịch sử, các cây
trồng trên quốc lộ, tỉnh lộ, những mô hình trồng cây nhà nước đầu tư quy mô
lớn.
Điều 6: Kinh
phí quản lý và phát triển cây xanh:
- Kinh phí quản lý và phát triển cây xanh
thực hiện trên tinh thần Nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Chính quyền các cấp thường xuyên tuyên
truyền, vận động nhân dân nêu cao tinh thần bảo vệ và phát triển cây xanh. Đồng
thời xây dựng kế hoạch xin hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách Nhà nước, để
quản lý và phát triển cây xanh của địa phương mình. Mặc khác, hàng năm tỉnh sẽ
hỗ trợ một số cây giống lâm nghiệp giúp các địa phương xây dựng mô hình trồng
cây để phát động phong trào.
Chương 3:
SỰ PHỐI
HỢP GIỮA CÁC NGÀNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH
Điều 7: Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý và phát triển cây xanh.
- Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và PTTN và
Ủy ban nhân dân các cấp, hàng năm phải tổng kết đánh giá công tác quản lý và
phát triển cây xanh, đồng thời xây dựng kế hoạch và vận động nhân dân tham gia
trồng cây.
- Tất cả các phương án tổ chức trồng cây trên
các tuyến đường giao thông như: Quốc lộ, tỉnh lộ, hương lộ, đường phố, vỉa hè
đều phải có sự tham gia ý kiến của các Ngành liên quan như: Sở Nông nghiệp và
PTTN, Chi cục Kiểm lâm, Sở Xây dựng, Sở Giao thông, Điện lực, Bưu điện, Cấp
thoát nước và UBND các cấp nơi triển khai trồng cây, nhằm tạo sự phối hợp đồng
bộ trong quy hoạch giữa các ngành, tránh trường hợp công trình sau phá vỡ công
trình trước gây lãng phí.
Điểu 8: Trách
nhiệm của các ngành liên quan.
- Ngành Giao thông, Điện lực, Bưu điện, Cấp
thoát nước khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch cho ngành mình phải chú ý đến cây
xanh hiện có, khi cần thiết chặt hạ phải xin ý kiến của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền. Nghiêm cấm việc chặt cây, mé cành tùy tiện ảnh hưởng đến vẽ đẹp mỹ
quan chung.
- Khi đường điện đi qua gặp cành, nhánh cây
va chạm, không đảm bảo an toàn cho ngành Điện thì điện lực phải báo cáo cho cơ
quan quản lý cây xanh cùng phối hợp mé cày, để vừa an toàn về điện vừa tạo được
cảnh quan môi trường.
- Ngành Giao thông khi cần phát hoang lề
đường cũng phải quan tâm đến cây xanh, khi có yêu cầu đốn cây để an toàn giao
thông cũng phải lập tờ trình lên cấp có thẩm quyền xem xét.
- Ngành giáo dục, Ngành văn hóa thông tin,
Đài phát thanh truyền hình và các cơ quan ban ngành đoàn thể, thường xuyên
tuyên truyền về lợi ích thiết thực của cây xanh, vận động lực lượng ngành mình
và nhân dân tích cực tham gia trồng và bảo vệ cây, tạo phong trào sôi nổi rộng
khắp trong dân.
Điều 9: Chế
độ báo cáo:
- Hàng năm vào cuối mùa mưa (khoảng tháng 10
dương lịch) Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã có trách nhiệm tổ chức kiểm tra,
thống kê kết quả việc chăm sóc, quản lý bảo vệ và trồng mới cây xanh trên địa
bàn mình để giúp cho UBND tỉnh tổng kết và xây dựng chỉ tiêu kế hoạch cho năm
sau.
Chương 4:
KHEN
THƯỞNG- XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10: Khen thưởng.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc
thực hiện tốt quy chế tạm thời về quản lý cây xanh trên địa bàn toàn tỉnh hoặc
phát hiện những người có hành vi vi phạm những quy định của quy chế này, báo
cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà
nước hiện hành.
Điều 11: Xử lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân nào có hành vi vi phạm những
nội dung quy định trong quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ gây thiệt hại
và thẩm quyền của cơ quan Nhà nước các cấp mà áp dụng hình thức xử phạt theo
quy định tại Điều 29 và Điều 23 của Nghị định số 48/CP ngày 05/05/1997 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý xây dựng, quản lý Nhà
nước và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
K/T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tâm
|