ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
444/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 03 tháng 03 năm 2009
|
QUYẾT ÐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CHẾ BIẾN GỖ TỈNH LÂM ÐỒNG ĐẾN NĂM
2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HÐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định
số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ Tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến
lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
Căn cứ Quyết định
số 40/2005/QÐ-BNN ngày 07/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc ban hành Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác;
Xét đề nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 06/TTr-SNN ngày 15/01/2008
về việc phê duyệt Đề án phát triển chế biến gỗ tỉnh Lâm Ðồng giai đoạn 2008 -
2015,
QUYẾT ÐỊNH:
Ðiều 1. Phê
duyệt Đề án phát triển chế biến gỗ tỉnh Lâm Ðồng đến năm 2015, với những nội
dung chủ yếu như sau:
I. Quan điểm phát triển.
1. Phát triển ngành
công nghiệp chế biến gỗ tiên tiến, hiện đại tạo ra những sản phẩm tinh chế có
khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước và xuất khẩu;
2. Đưa ngành công
nghiệp chế biến gỗ của tỉnh trở thành ngành công nghiệp có thế mạnh và phấn đấu
ngang bằng với ngành công nghiệp chế biến gỗ các tỉnh Tây Nguyên, rút ngắn khoảng
cách về trình độ công nghệ chế biến tinh chế gỗ của tỉnh so với các tỉnh vùng
Đông Nam Bộ;
3. Tập trung đổi mới
công nghệ chế biến gỗ theo chiều sâu, phát huy lợi thế cạnh tranh về vùng
nguyên liệu gỗ thông để tạo ra các sản phẩm tinh chế mũi nhọn và mục tiêu hướng
tới dẫn đầu trong cả nước về sản phẩm từ nguồn nguyên liệu này;
4. Xây dựng chính
sách thu hút khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực chế biến gỗ
tinh chế;
5. Lấy các Công ty
lâm nghiệp và các đơn vị chế biến tinh chế gỗ hiện nay trên địa bàn tỉnh làm
nòng cốt để phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ.
II. Mục tiêu phát triển.
1. Mục tiêu
chung:
a) Đảm bảo ngành công
nghiệp chế biến lâm sản từ nay đến năm 2015 có sự phát triển bền vững; không ngừng
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất; kết hợp phát triển công
nghiệp chế biến lâm sản với công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn,
tăng nguồn thu ngân sách, giải quyết việc làm, bảo vệ và cải thiện môi trường
tự nhiên, môi trường sinh thái, giảm tỷ lệ sản phẩm sơ chế, đẩy nhanh đổi mới
công nghệ nhằm phát triển chế biến tinh, nâng cao giá trị hàng hóa và sức cạnh
tranh của sản phẩm;
b) Chuyển hướng sử dụng gỗ nguyên liệu rừng tự
nhiên sang gỗ rừng trồng, đa dạng hóa sản phẩm gỗ tinh chế, đồ mỹ nghệ, tạo
thêm việc làm và thu nhập cho người dân sống ở vùng rừng;
c) Đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp cơ sở
chế biến phải đảm bảo yêu cầu công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến kết hợp với
công nghệ thiết bị truyền thống và có quy mô phù hợp với vùng nguyên liệu và mặt
hàng, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm để công nghiệp chế
biến phát triển bền vững và hiệu quả.
d) Xây dựng thương hiệu
cho các sản phẩm có sức cạnh tranh và chiếm một thị phần nhất định trong nước.
đ) Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản
trên cơ sở huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần kinh tế cùng tham gia.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Trồng rừng
nguyên liệu: 31.749 ha rừng (bình quân 3.968 ha/năm).
b) Khai thác gỗ:
- Khai thác chính
: 38.000 m3 gỗ tròn/năm;
- Khai thác tận dụng
: 80.000 m3 gỗ tròn/năm;
- Khai thác rừng
trồng : 38.000 m3 gỗ tròn/năm;
- Tỉa thưa, nuôi
dưỡng rừng trồng : 15.000 m3 gỗ tròn/năm.
c) Chế biến
các sản phẩm gỗ:
Tổng sản lượng gỗ
tròn đưa vào chế biến giai đoạn 2008-2015 là 1.436.000 m3, bình quân
170.000 m3/năm; phát huy hết công suất
các cơ sở chế biến hiện có, từng bước đầu tư hiện đại hóa các dây chuyền chế biến
đảm bảo 80-95% sản lượng gỗ tròn khai thác được đưa vào chế biến;
- Tỷ lệ gỗ tròn
đưa vào chế biến giai đoạn 2008-2010 chiếm khoảng 75%;
- Tỷ lệ gỗ tròn
đưa vào chế biến giai đoạn 2011-2015 chiếm khoảng 90%.
d) Giá trị sản
xuất công nghiệp chế biến gỗ tăng bình quân khoảng 28-30%/năm; Giá trị
xuất khẩu chiếm 15-20% trong giá trị sản xuất trong từng thời kỳ.
-
Từ năm 2010 toàn bộ khối lượng gỗ khai thác hàng năm tại các Công ty Lâm nghiệp
cơ bản phải được đưa vào chế biến tinh chế, hạn chế tối đa bán các sản phẩm gỗ
xẻ;
- Sau năm 2010, tập
trung xây dựng và thúc đẩy các dự án chế biến tinh, củng cố và phát triển các
thương hiệu để phát triển, mở rộng thị phần trong nước và xuất khẩu.
III. Các giải pháp thực hiện.
1. Rà soát sắp xếp lại mạng lưới chế biến gỗ:
a) Sắp xếp các cơ sở
chế biến theo không gian:
- Đánh giá lại các cơ
sở sản xuất chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ trên phạm vi toàn tỉnh, hướng tập
trung cho từng ngành hàng, từng vùng, từng cụm để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc cung cấp nguồn nguyên liệu cho sản xuất chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ;
- Từ nay đến năm 2010
chuyển toàn bộ các xưởng chế biến gỗ, lâm sản hiện có ra khỏi vùng nội thị, thị
trấn, thị tứ, khu dân cư tập trung để giảm ô nhiễm môi trường; định hình các điểm,
cụm chế biến theo từng ngành hàng sản phẩm;
- Giai đoạn 2011-2015 hình thành
vùng, cụm chế biến sản xuất gỗ, lâm sản ngoài gỗ tập trung thông qua việc triển
khai các cụm chế biến của 3 vùng nguyên liệu của tỉnh. Đến năm 2020 cơ bản hình
thành các điểm, cụm chế biến gỗ tinh chế tập trung trên toàn tỉnh;
- Mỗi địa phương quy hoạch, sắp
xếp các xưởng chế biến gỗ ra khỏi khu dân cư, bố trí vào các cụm chế biến lâm sản
để tránh ô nhiễm môi trường (bụi, tiếng ồn), hạn chế xuống cấp cầu đường, đảm bảo
an toàn giao thông, giảm chi phí sản xuất; đồng thời ngăn chặn có hiệu quả việc
chế biến tiêu thụ gỗ trái phép.
- Định hướng quy hoạch
theo không gian đối với ngành chế biến lâm sản:
+ Tập trung vào các
Khu công nghiệp: các Khu công nghiệp cần bố trí sắp xếp các phân khu chức năng
cho các ngành sản xuất chế biến gỗ và sản xuất hàng mộc xuất khẩu. Bố trí các dự
án lớn, mới, quy mô vừa và lớn vào khu công nghiệp như: Khu Công nghiệp Lộc
Sơn, Tân Phú.
+ Tập trung vào các Cụm
công nghiệp: các dự án có quy mô vừa và nhỏ, trình độ công nghệ trung bình, khả
năng vốn đầu tư thấp; đặc biệt là các hoạt động sơ chế, sản xuất bán thành phần
cung ứng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn. Các cơ sở chế biến này chủ yếu bố
trí vào các cụm công nghiệp ở các Huyện;
+ Ngoài Khu, Cụm công
nghiệp: Các cơ sở sản xuất có quy mô nhỏ, hộ và nhóm hộ chế biến các mặt hàng
truyền thống mây tre, lá và đồ gỗ thủ công mỹ nghệ ở khu vực nông thôn được bố
trí tập trung ngoài Khu, Cụm Công nghiệp và ở các khu vực nông thôn; ở những
khu vực có mật độ sản xuất hộ cá thể cao quy hoạch thêm một số điểm sản xuất tập
trung để thuận lợi trong việc giải quyết mặt bằng và các vấn đề về ô nhiễm môi
trường; các cơ sở sản xuất nằm rải rác trong dân cư phải đảm bảo các chỉ tiêu về
môi trường mới được phép hoạt động sản xuất.
b) Sắp xếp các cơ sở chế biến gỗ theo cơ cấu sản phẩm:
- Sản xuất ván nhân tạo các loại: Hỗ trợ, khuyến khích đầu tư công nghệ
ván nhân tạo mới trên cơ sở các nhà máy cưa xẻ cũ hiện có tại các huyện: Bảo
Lâm, Di Linh, Đức Trọng, Lâm Hà, Đạ Huoai;
- Các sản phẩm hàng mộc: Khuyến khích xây dựng các cơ sở sản xuất sản
phẩm trang trí nội thất bằng gỗ như giường, tủ, bàn ghế, các loại cửa, các chi
tiết trang trí la-phông, lam-ri, cầu thang...có quy mô công nghiệp, kết hợp với
các làng nghề để sản xuất các sản phẩm vừa mang tính đa dạng vừa đảm bảo tính mỹ
thuật phục vụ cho xuất khẩu, trang trí văn phòng và gia đình tại thị xã Bảo Lộc,
các huyện: Bảo Lâm, Di Linh, Đơn Dương, Đạ Huoai, Đức Trọng;
- Các sản phẩm kết hợp với lâm sản ngoài gỗ: Mở các cơ sở làm đầu mối
để phát triển các sản phẩm thủ công mỹ nghệ sản xuất mành trúc, mặt hàng mây
tre đan kết hợp với gỗ phục vụ xuất khẩu và thu hút nguồn nguyên liệu tại huyện
Đạ Huoai và huyện Di Linh.
c) Các sản phẩm thế mạnh
ưu tiên phát triển theo địa bàn:
- Quy hoạch phát triển
ván ghép thanh:
1. Số nhà
máy hiện có
|
Lạc Dương
|
Đam Rông
|
Lâm Hà
|
Đơn Dương
|
Đức Trọng
|
Di Linh
|
Bảo Lâm
|
Bảo Lộc
|
Đạ Huoai
|
Đạ Tẻh
|
Đà Lạt
|
Số lượng
|
01
|
-
|
01
|
02
|
04
|
02
|
01
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Công suất m3
SP/năm
|
800
|
-
|
200
|
1.000
|
1.200
|
600
|
200
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2. Giai đoạn
2009-2015
|
Mở mới
|
Mở mới
|
Mở mới
|
Nâng cấp
|
Nâng cấp
|
Mở mới
|
Mở mới
|
-
|
Mở mới
|
Mở mới
|
|
Số lượng
|
01
|
01
|
01
|
02
|
04
|
02
|
02
|
-
|
01
|
01
|
-
|
Công suất m3
SP/năm
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
2.000
|
3.000
|
2.000
|
3.000
|
-
|
1.000
|
1.000
|
|
Với
việc nâng cấp các nhà máy hiện có và mở mới các nhà máy chế biến ván ghép thanh
tại một số địa bàn thể hiện tại bảng trên sẽ đạt công suất sử dụng nguyên liệu
bình quân 65.000 m3 gỗ thông tròn khai thác từ rừng trồng.
-
Quy hoạch phát triển Bột giấy và giấy - ván Dăm các loại:
1. Số nhà
máy hiện có
|
Lạc Dương
|
Đam Rông
|
Lâm Hà
|
Đơn Dương
|
Đức Trọng
|
Di Linh
|
Bảo Lâm
|
Bảo Lộc
|
Đạ Huoai
|
Đạ Tẻh
|
Đà Lạt
|
Số lượng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
01 (ván dán)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Công suất m3
SP/năm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
200
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2. Giai đoạn
2009-2015
|
-
|
Mở mới Ván Dăm-Dăm
giấy xuất khẩu
|
-
|
-
|
|
Nâng cấp
|
Dăm giấy xuất khẩu
|
|
Mở mới Bột giấy -
Dăm giấy xuất khẩu
|
-
|
|
Số lượng
|
-
|
01
|
-
|
-
|
|
|
01
|
-
|
01
|
-
|
-
|
Công suất m3
SP/năm
|
-
|
10.000
|
-
|
-
|
|
1.000
|
10.000
|
-
|
200.000
|
-
|
|
- Khuyến khích đầu tư sản xuất các sản phẩm hàng mộc mỹ nghệ được làm từ nguyên liệu gỗ gốc, rễ kết hợp
tại các địa bàn huyện Di Linh, Đơn Dương, Bảo Lâm, Bảo Lộc, Đạ Huoai;
d) Đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ cho mạnh lưới chế biến lâm sản
của tỉnh từ:
- Gỗ rừng tự
nhiên: Cung cấp ổn định cho các nhu cầu theo nguyên tắc ưu tiên sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ và mặt hàng tinh chế xuất khẩu;
- Gỗ rừng trồng:
Cung cấp chủ yếu cho nguyên liệu giấy, chế biến ván nhân tạo, làm nguyên liệu
cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2. Giải pháp về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất:
a) Các Công ty lâm nghiệp chủ động và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh, chủ yếu là kinh doanh rừng trồng, sản xuất chế biến gỗ
rừng trồng nhưng phải đảm bảo hoàn trả vốn trồng rừng chu kỳ tiếp theo và làm dịch
vụ về cây giống;
b) Các doanh nghiệp chế biến lâm sản đang họat động không có nguồn
cung cấp nguyên liệu ổn định thì phải có kế hoạch tăng cường hợp tác, liên kết
phát triển trồng rừng nguyên liệu với các Công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng
để chủ động nguồn nguyên liệu sản xuất ổn định;
c) Khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp chế biến
lâm sản liên kết để trồng rừng kinh tế; khuyến khích chuyển đổi, chuyển nhượng
đất đai để hình thành các khu trồng rừng tập trung tạo vùng nguyên liệu liền
khu, liền khoảnh;
d) Các doanh nghiệp mới muốn đầu tư vào chế biến lâm sản phải có
công nghệ hiện đại, tiết kiệm nguyên liệu và sử dụng cả nguyên liệu gỗ tận dụng
để tránh lãng phí tài nguyên.
3. Giải pháp khoa học và công nghệ:
a) Trước mắt chỉ
tập trung vào công nghệ chế biến gỗ để cung cấp nguyên liệu cho sản xuất đồ gỗ,
cấu kiện xây dựng như gỗ thanh, gỗ ván ép; về lâu dài khi chương trình trồng rừng
với quy mô lớn thành công có thể thu hút thêm công nghệ làm ván sợi, nghiên cứu
để có thể dùng gỗ cà phê, gỗ điều, gỗ cây ăn quả vào phối trộn để sản xuất loại
ván này;
b) Về máy móc
thiết bị: Ngoài chú trọng đầu tư các loại máy móc để giảm nhẹ sức lao động,
nâng cao năng suất lao động trong chế biến gỗ nguyên liệu, cần chú trong hơn nữa
vào trang bị các máy móc giúp nâng cao độ chính xác, tinh xảo, chất lượng sản
phẩm và kết nối các công đoạn trong dây chuyền công công nghệ, nâng cao tính đồng
bộ trong tranh bị máy móc;
c) Tiếp tục đầu
tư theo hướng hiện đại hoá chế biến nguyên liệu gỗ, nâng cao tỷ lệ thành phẩm/nguyên
liệu, nâng cao chất lượng và giá bán sản phẩm chế biến, đa dạng hoá sản phẩm chế
biến theo nhu cầu của thị trường tiêu thụ;
d) Khuyến khích các
cơ sở chế biến gỗ mở thêm phân xưởng sản xuất đồ mộc, hỗ trợ các xưởng mộc tư
nhân làm ăn tốt đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao chất lựơng sản phẩm, trước mắt
cung cấp sản phẩm cho nhu cầu nội tỉnh, từng bước mở rộng ra thị trường ngoại tỉnh
và xuất khẩu.
- Đối với cơ sở
hiện có: từng bước áp dụng công nghệ, dây chuyền sản xuất tiên tiến, ưu tiên
công nghệ sản xuất gỗ rừng trồng, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm;
- Đối với các cơ
sở xây dựng mới: Chỉ cho mở mới các nhà máy sử dụng các công nghệ, thiết bị
tiên tiến của các nước phát triển; đồng thời Nhà nước sẽ có chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế xây dựng nhà máy, cơ sở chế
biến lâm sản thông qua cơ chế, chính sách hỗ trợ cung ứng nguồn nguyên liệu gỗ
của địa phương;
đ) Đẩy mạnh chế
biến ván nhân tạo và bột giấy, giảm dần chế biến dăm giấy xuất khẩu, khuyến
khích sử dụng sản phẩm từ ván nhân tạo và gỗ rừng trồng;
e) Kết hợp công
nghệ sản xuất vừa và nhỏ, phát triển theo hướng tập trung cho từng ngành hàng,
từng vùng, từng cụm. Tại các vùng xa, để tiêu thụ được gỗ rừng trồng nên áp dụng
mô hình sản xuất nhỏ, chế biến ra gỗ dăm cung cấp cho công nghiệp giấy, ván
nhân tạo;
g) Áp dụng công
nghệ mới, công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiêu hao ít vật tư, năng lượng; có khả năng chế biến sâu cho ra các sản phẩm có giá trị giá tăng cao
tiết kiệm chi phí để hạ giá thành; lựa chọn công nghệ khép kín, ít chất thải nhằm
bảo vệ môi sinh, môi trường. Đặc biệt chú ý các dự án đầu tư sản xuất các sản
phẩm mới như các sản phẩm ván ép chất lượng cao;
h) Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm như tăng cường
liên kết, hợp tác việc đảm bảo chất lượng nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp
chế biến; tăng cường khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng của doanh nghiệp
và các cơ quan Nhà nước đối với các tiêu chuẩn ngành...
4. Giải pháp về thị trường:
a) Đẩy mạnh họat động tiếp thị, tìm hiểu thị trường và thị hiếu người
tiêu dùng để thiết kế những sản phẩm, mẫu mã thích hợp nhằm khai thác tốt thị trường
tiêu thụ;
b) Thực hiện cơ chế tự do lưu thông hàng hóa lâm sản, khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia thị trường, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và
đảm bảo lợi ích người sản xuất và chế biến, tránh tình trạng độc quyền mua bán
trên thị trường. Khi các cơ sở chế biến không tiêu thụ hết nguyên liêu gỗ rừng
trồng thì cho phép xuất khẩu thô dưới dạng dăm giấy;
c) Tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm, trong đó chú trọng tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa mặt hàng sản xuất;
d) Tăng cường công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ,
trong đó chú trọng xây dựng chiến lược dài hạn đối với thị trường cả trong nước
và xuất khẩu. Đặc biệt công tác xúc tiến thương mại cần tổ chức khoa học và kiên
trì để phục vụ cho việc mở rộng thị trường, tăng thị phần và định hướng cho việc
đầu tư năng lực chế biến;
đ) Tăng cường sự hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp trên địa
bàn ngoài tỉnh, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương
trong việc cung cấp nguyên liệu, vật tư, gia công, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp
phụ tùng, máy móc thiết bị... cho ngành công nghiệp chế biến lâm sản;
e) Thực hiện mọi biên pháp hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu và xâm nhập
được thị trường mới. Khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm làm từ ván, thanh, mảnh,
hàng thủ công mỹ nghệ;
g) Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu sản xuất từ nguồn
gỗ lâm sản nhập khẩu.
5. Giải pháp về nguyên liệu:
a) Đối với nguồn gỗ tròn khai thác từ rừng trồng bằng nguồn vốn ngân
sách thì hiện nay tỉnh đã có chính sách ưu đãi riêng cho các doanh nghiệp chế
biến ván ghép và sản xuất hàng mộc, hàng tinh chế xuất khẩu. Tuy nhiên sẽ tiếp
tục xem xét điều chỉnh cả nguồn gỗ Thông khai thác từ rừng tự nhiên ưu tiên cho
các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ để khuyến khích các doanh nghiệp trong việc
ổn định đầu tư công nghệ chế biến;
b) Đối với nguồn gỗ tròn cây lá rộng không cho xuất bán gỗ tròn ra
ngoài tỉnh dưới bất cứ hình thức nào để tăng khả năng đầu tư cho chế biến hàng
mộc của tỉnh. Hàng năm tỉnh sẽ dành một khối lượng nguyên liệu và căn cứ trên kết
quả sản xuất (do các Sở, ngành kiểm tra thực tế) các sản phẩm tinh chế sử dụng
nguồn nguyên liệu gỗ tròn cây lá rộng tại các doanh nghiệp để đề xuất kế hoạch
ưu tiên bán cho các doanh nghiệp này một lượng nguyên liệu nhằm khuyến khích
các doanh nghiệp đã đầu tư sản xuất tốt hơn;
c) Từ năm 2009 trong khi tổ chức đấu thầu, đấu giá các nguồn gỗ của
Nhà nước, các đơn vị chủ gỗ kiểm tra hồ sơ của các doanh nghiệp khi đăng ký
tham dự phải có xưởng chế biến gỗ đóng trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định (có
Sở Nông nghiệp & PTNT xác nhận) thì mới được tham gia đấu thầu, đấu giá;
d) Từ năm 2010 trở đi, đối với các Công ty Lâm nghiệp có xưởng chế
biến gỗ tinh chế thì được tỉnh xem xét ưu tiên bán lại nguyên liệu để các đơn vị
chủ động nguyên liệu phục vụ chế biến, giá bán thực hiện theo cơ chế thị trường;
đồng thời sẽ không bán nguyên liệu cho các Công ty Lâm nghiệp không có xưởng chế
biến gỗ tinh chế hoặc chỉ hoạt động cưa xẻ gỗ;
đ) Cho phép tận thu, tận dụng hết cành ngọn trong khai thác (kể cả
trong khai thác chính), gốc, rễ gỗ để phục vụ nhu cầu về nguyên liệu cho hàng mộc
và ván nhân tạo.
6. Giải pháp về chính sách:
a) Chính
sách về đất đai:
- Tiến hành quy
hoạch chi tiết diện tích đất trồng rừng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế
biến lâm sản;
- Nhà nước tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp chế biến gỗ liên kết để trồng rừng
nguyên liệu công nghiệp gắn với nhà máy chế biến gỗ tinh chế.
b) Chính
sách về thuế:
- Về thuế sử dụng
đất nông nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được áp dụng ở mức thấp nhất
cho các đối tượng trồng rừng nguyên liệu.
- Các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, giao đất để thực hiện trồng rừng
nguyên liệu được miễn, giảm tiền thuê đất, thuế sử dụng đất theo quy định hiên
hành.
c) Chính
sách hỗ trợ về công nghệ, thiết bị và thông tin thị trường:
- Tạo điều kiện
thuận lợi tốt nhất cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi, quỹ
khuyến công của tỉnh;
- Triển khai Nghị
định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước tới các doanh nghiệp.
d) Chính sách đầu
tư hỗ trợ trồng rừng nguyên liệu:
- Tiếp tục triển
khai một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đọan 2007-2015 tại Quyết định
số 147/2007/QĐ-TTg của Chính phủ Ban hành ngày 10/9/2007;
- Tiếp tục triển
khai Quyết định 106/2004/QĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính phủ về việc cho các hộ
nông dân và các doanh nghiệp ngành chế biến nông - lâm - thủy sản được vay vốn
từ các Chương trình hỗ trợ phát triển cây trồng, vật nuôi, gây rừng và trồng rừng;
- Triển khai thực
hiện Nghị Quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.
đ) Chính sách
phát triển nguồn nhân lực:
- Tiến hành khảo
sát nhu cầu lao động hàng năm đối với các ngành nghề nói chung và ngành công
nghiệp chế biến lâm sản nói riêng để có kế hoạch tổ chức đào tạo phù hợp với
yêu cầu thực tế;
- Khi các doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng mà tổ chức đào tạo nghề
cho lao động có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lâm Đồng để sử dụng thì được tỉnh hỗ
trợ kinh phí đào tạo nghề cho công nhân theo Đề án đào tạo, nâng cao và phát
triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 ban
hành theo Quyết định số 315a/2008/QĐ-UBND ngày 24/11/2008 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
e) Chính
sách đầu tư nước ngoài:
- Khuyến khích
các nhà đầu tư nước ngoài liên doanh với các tổ chức và cá nhân trong nước để đầu
tư trồng rừng và chế biến lâm sản;
- Các nhà đầu tư
nước ngoài được hưởng ưu đãi tối đa trong các khung ưu đãi được quy định;
- Kêu gọi hỗ trợ
từ vốn nước ngoài và các tổ chức Quốc tế để thực hiện trồng rừng nguyên liệu phục
vụ công nghiệp chế biến, sản xuất xuất khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ bao gồm vốn
ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đầu tư trực tiếp cho trồng rừng, xây dựng nhà máy chế
biến hoặc cho công tác giống và các hỗ trợ kỹ thuật khác.
Ðiều 2. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
1. Chủ động tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện
đề án phát triển chế biến gỗ tỉnh Lâm Ðồng đến năm 2015 đã được phê duyệt.
2. Căn cứ nội dung phê duyệt tại Ðiều 1 Quyết định này để chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành
phố Ðà Lạt hướng dẫn các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện.
Ðiều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế
hoạch và Ðầu tư, Công thương, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Ðà Lạt; Giám đốc các Công ty Lâm
nghiệp; Trưởng các Ban Quản lý rừng; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|