ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2019/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày
31 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định
chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Báo cáo số 1881/BC-SNN ngày 28 tháng 11 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cụ thể phạm vi
vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2020 và thay thế Quyết định số 24/2008/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10
năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về việc ban hành Quy định về bảo vệ
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN ĐỐI VỚI
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 44/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định cụ thể phạm
vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và cắm mốc công trình thủy
lợi trên địa bàn.
3. Các nội dung khác
không có trong Quy định này, thực hiện theo Luật Thủy lợi và các văn bản pháp
luật có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở,
ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện
chức năng quản lý nhà nước.
2. Các tổ chức,
cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
3. Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thực hiện các hoạt động liên quan đến vùng phụ cận đối với
các công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công trình
thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh Cà Mau là công trình hạ tầng kỹ thuật thủy
lợi bao gồm kênh chìm, bờ bao, trạm bơm.
2. Đê bao là đê bảo vệ cho một khu
vực riêng biệt, làm nhiệm vụ ngăn nước, bảo vệ sản xuất và môi trường khu
vực đó.
3. Bờ bao là công trình bảo vệ cho một khu sản xuất, dân cư nhất
định. Bờ bao có thể là bờ kênh kết hợp hoặc bờ bao độc lập.
4. Kênh chìm là kênh có cao trình mực nước thiết kế thấp hơn cao
trình mặt đất tự nhiên (là kênh có mặt cắt ngang kênh hoàn toàn trong nền đất tự
nhiên). Bao gồm sông rạch tự nhiên, kênh mương từ kênh trục đến kênh cấp I, II,
III và nội đồng.
5. Lưu lượng là thể tích nước
chảy qua một mặt cắt ướt của dòng chảy trong một đơn vị thời gian. Đơn vị tính
m3/giây.
6. Trạm bơm là tổ hợp các công trình thủy công và các trang
thiết bị cơ điện, nhằm đảm bảo lấy nước từ nguồn nước, vận chuyển và bơm nước đến
nơi sử dụng hoặc cần tiêu nước thừa ra nơi khác.
7. Vùng phụ cận là vùng không gian theo phương ngang
và phương thẳng đứng bao quanh công trình thủy lợi, phục vụ cho công tác quản
lý khai thác công trình. Vùng phụ cận còn được gọi là hành lang bảo vệ công
trình.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi
khác
1. Sông, rạch tự nhiên có lưu lượng từ 100 m3/s
trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 50m trở lên, phạm vi vùng phụ cận được
xác định cách chân bờ phía đồng trở vào 20m.
2. Kênh, mương
có lưu lượng từ 10m3/s đến dưới 100m3/s hoặc chiều rộng
đáy kênh từ 10m đến dưới 50m (kênh trục, kênh cấp I và kênh cấp II), phạm vi vùng phụ cận được xác định cách chân bờ
phía đồng trở vào 10m.
3. Kênh, mương có lưu lượng
dưới 10m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 10m (kênh cấp II, kênh cấp
III và kênh nội đồng), phạm vi vùng phụ cận được xác định cách chân bờ
phía đồng trở vào 05m.
4. Bờ bao có
diện tích từ 500 ha trở lên, phạm vi vùng phụ cận được xác định cách chân bờ
phía đồng tối thiểu 05m, tối đa không quá 20m; đối với diện tích bờ
bao dưới 500 ha, phạm vi vùng phụ
cận được xác định cách chân bờ phía đồng 05m.
5. Trạm bơm,
phạm vi vùng phụ cận được xác định tính từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi
phía tối thiểu 10m, tối đa không quá 50m.
6. Các tuyến kênh
đi dưới đường dây tải điện hoặc đi song song với đường dây tải điện, hành lang bảo vệ
an toàn phải tuân thủ theo quy định an
toàn đối với đường dây tải điện.
7. Những đoạn
kênh, tuyến kênh có bờ kênh kết hợp làm đường giao thông, phạm vi vùng phụ
cận thực hiện theo quy định về hành lang bảo vệ công trình giao thông, nhưng không nhỏ
hơn phạm vi vùng phụ cận của công trình thủy lợi.
Điều 5. Cắm mốc xác định chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi
1. Căn cứ yêu
cầu công tác quản lý, bảo vệ công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ
thể các trường hợp cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khác
trên địa bàn.
2. Khoảng cách
giữa hai mốc liền nhau từ 200m đến 300m; trường
hợp kênh ở khu vực đô thị, khu dân cư tập trung, khoảng cách hai mốc liền nhau
từ 100m đến 150m. Tại các điểm chuyển hướng của đường chỉ giới phải có mốc.
3. Đối với
công trình thủy lợi cấp tỉnh quản lý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm công bố công khai phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công
trình.
4. Đối với
công trình thủy lợi cấp huyện quản lý, Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm cắm mốc chỉ giới
phạm vi bảo vệ công trình theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm, phân cấp quản lý và bảo vệ vùng phụ cận
đối với công trình thủy lợi
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý kênh,
mương, sông, rạch tự nhiên từ cấp II trở lên; cống và âu thuyền có chiều rộng cửa
từ 03m trở lên; trạm bơm có tổng lưu lượng từ 1.000m3/giờ trở lên; đập
từ cấp III trở lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý kênh, mương, sông, rạch tự nhiên từ
cấp III trở xuống; cống và âu thuyền có chiều rộng cửa dưới 03m; trạm bơm có tổng
lưu lượng dưới 1.000m3/giờ; đập từ cấp IV trở xuống.
3. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm liên quan đến quản lý, khai thác
bảo vệ vùng phụ cận phải đảm bảo an toàn cho việc vận hành, khai thác công
trình và không được đổ chất thải, rác thải, xả nước thải và các hành vi khác
làm ô nhiễm nguồn nước trái quy định của pháp luật vào công trình thủy lợi.
Điều 7. Công tác thanh tra, kiểm tra, phối hợp xử lý vi phạm
công trình thủy lợi
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền và ngăn chặn các
hành vi vi phạm công trình thủy lợi; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy
ra vi phạm trong việc xử lý và áp dụng các biện pháp cần thiết khôi phục hiện
trạng ban đầu, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Công ty, doanh nghiệp, các địa
phương, đơn vị, tổ chức trực tiếp khai
thác công trình thủy lợi trên địa bàn
tỉnh thực hiện đúng theo quy định của pháp luật hiện hành; triển khai cắm mốc
chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi trên đúng quy định; định kỳ hàng
năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện và tổ chức,
cá nhân trực tiếp khai thác công trình
thủy lợi rà soát hiện trạng sử dụng đất trong hành lang bảo vệ công trình.
b) Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh giao đất cho tổ
chức, cá nhân trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi theo thẩm quyền; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan có liên quan thực hiện quản lý và sử dụng đất theo quy định.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp kinh phí phục vụ
công tác cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; công tác giải tỏa
vi phạm, hỗ trợ, bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất theo quy định hiện hành đối với trường hợp vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi đang được quản lý, khai thác.
4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
có liên quan căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, khai
thác công trình thủy lợi thực hiện theo
Quy định này.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh giao đất cho tổ chức, cá nhân trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi theo thẩm quyền.
2. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân thực hiện tốt các quy định về
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong công tác quản lý, khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện
công tác bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
4. Giải quyết
theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến
lĩnh vực khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
5. Căn cứ vào
Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc xử lý đối với công trình
xây dựng không phép, trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa
bàn.
6. Tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
về tình hình vi phạm và công tác xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi trên địa bàn.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân thực hiện tốt các quy định của
pháp luật về khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi.
2. Tham gia và
chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thực hiện công
tác bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Ngăn chặn
và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải kịp thời
báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý; thực hiện các biện pháp phối
hợp, quản lý, bảo vệ chặt chẽ các mốc giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, không để xảy ra sai phạm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
4. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của chủ sở hữu, các tổ chức, cá nhân
khai thác công trình thủy lợi
1. Trách nhiệm
của chủ sở hữu, chủ quản lý công trình thủy lợi được thực hiện theo Điều 22 của
Luật Thủy lợi năm 2017.
2. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân được giao khai thác công trình thủy lợi:
a) Tổ chức, cá
nhân khai thác công trình thủy lợi phải có trách nhiệm trực
tiếp bảo vệ an toàn công trình; thường xuyên kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện và
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi xảy ra vi phạm trong việc xử
lý và áp dụng các biện pháp cần thiết để khôi phục hiện trạng ban đầu, bảo đảm
an toàn công trình thủy lợi theo thiết kế.
b) Tổ chức, cá
nhân khai thác công trình thủy lợi phải thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình vi phạm trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem
xét, giải quyết.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Các văn bản được viện dẫn thực hiện trong Quy định
này khi được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thực hiện theo
quy định hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng
mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.