ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4306/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƯƠNG NGÀNH THỦY
SẢN GIAI ĐOẠN 2020 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số
687/QĐ-BNN-TCTS ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về phê duyệt Kế hoạch hành động quản lý rác thải nhựa đại dương ngành thủy
sản giai đoạn 2020 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2095/TTr-SNN ngày 18 tháng 10
năm 2021 về Kế hoạch hành động quản lý rác thải nhựa đại dương ngành thủy sản
giai đoạn 2020 - 2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
quản lý rác thải nhựa đại dương ngành thủy sản giai đoạn 2020 - 2030 trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ
trưởng các Sở, ngành Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND.TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: các PCVP;
- Phòng KT;
- Lưu: VT, (KT/Linh) MH
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG QUẢN LÝ RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƯƠNG NGÀNH THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2020
- 2030 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 4306/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm thiểu rác thải nhựa trong sản xuất
lĩnh vực thủy sản, từng bước quản lý rác thải nhựa đại dương theo tiếp cận từ đầu
nguồn tới đại dương, kinh tế tuần hoàn và phát triển kinh tế xanh; nâng cao ý
thức, trách nhiệm xã hội của cộng đồng nông, ngư dân, các doanh nghiệp về rác
thải nhựa, góp phần thực hiện thành công mục tiêu của Chiến lược quốc gia về quản
lý tổng hợp chất thải rắn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Nâng cao nhận thức của các bên liên
quan về việc giảm thiểu rác thải nhựa trong ngành thủy sản:
+ Từ 70% trở lên nông, ngư dân tại
vùng ven biển, vùng nuôi tập trung và cán bộ quản lý thủy sản các cấp được phổ
biến tuyên truyền, tập huấn về quản lý và hành động giảm thiểu rác thải nhựa;
+ Từ 80% trở lên cán bộ quản lý rừng
phòng hộ, hộ dân giữ rừng phòng hộ được tuyên truyền về quản lý và hành động giảm
thiểu rác thải nhựa.
- Giảm thiểu sử dụng loại vật tư, dụng
cụ chuyên dùng bằng nhựa dùng một lần:
+ Từ 10% trở lên tàu khai thác thủy sản
và cơ sở nuôi trồng thủy sản thay thế một số vật tư, dụng cụ chuyên dùng bằng vật
liệu thân thiện môi trường hoặc nhựa sử dụng nhiều lần;
+ Giảm 30% sử dụng phao xốp trong
nuôi biển;
+ Từ 30% trở lên cơ sở chế biến thủy
sản quy mô nhỏ thay thế 30% túi nhựa dùng một lần bằng loại vật liệu thân thiện
môi trường hoặc nhựa sử dụng nhiều lần.
- Nâng cao tỷ lệ thu gom, phân loại,
tái sử dụng, xử lý rác thải nhựa từ các hoạt động sản xuất thủy sản:
+ Từ 50% trở lên tàu khai thác thủy sản
thu gom rác thải nhựa (sinh hoạt, sản xuất) mang về bờ, tập trung tại các điểm
thu gom, chuyên các đơn vị có chức năng xử lý;
+ Từ 70% trở lên cơ sở nuôi trồng thủy
sản tại vùng nuôi trồng thủy sản tập trung thu gom, phân loại rác thải nhựa
chuyển các đơn vị có chức năng xử lý;
+ Từ 50% trở lên cơ sở nuôi trồng thủy
sản nhỏ lẻ thu gom, phân loại rác thải nhựa tại cơ sở trước khi chuyển các đơn
vị có chức năng xử lý;
+ 80% các cơ sở sản xuất - ương dưỡng
giống thủy sản, các cơ sở kinh doanh vật tư thủy sản thu gom, phân loại rác thải
nhựa chuyến các đơn vị có chức năng xử lý;
+ 100% các cơ sở chế biến thủy sản xuất
khẩu và 50% trở lên cơ sở chế biến thủy sản quy mô nhỏ thu gom, phân loại rác
thải nhựa tại nguồn trước khi chuyển các đơn vị có chức năng xử lý;
+ Từ 70% trở lên các bến cá tổ chức
thu gom, phân loại rác thải nhựa, chuyển các đơn vị có chức năng xử lý.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Nâng cao nhận thức của các bên liên
quan về việc giảm thiểu rác thải nhựa trong ngành thủy sản:
+ 100% nông, ngư dân tại vùng ven biển,
vùng nuôi tập trung và cán bộ quản lý thủy sản các cấp được phổ biến tuyên truyền,
tập huấn về quản lý và hành động giảm thiểu rác thải nhựa;
+ 100% cán bộ quản lý rừng phòng hộ,
hộ dân giữ rừng được tuyên truyền về quản lý và hành động giảm thiểu rác thải
nhựa.
- Giảm thiểu sử dụng loại vật tư, dụng
cụ chuyên dùng bằng nhựa dùng một lần:
+ Từ 20% trở lên tàu khai thác thủy sản
và cơ sở nuôi trồng thủy sản thay thế một số vật tư, dụng cụ chuyên dùng bằng vật
liệu thân thiện môi trường hoặc nhựa sử dụng nhiều lần;
+ Giảm 50% sử dụng phao xốp trong
nuôi biển;
+ Từ 80% trở lên cơ sở chế biến thủy
sản quy mô nhỏ thay thế 30% túi nhựa dùng một lần bằng loại thân thiện môi trường
hoặc nhựa sử dụng nhiều lần.
- Nâng cao tỷ lệ thu gom, phân loại,
tái sử dụng, xử lý rác thải nhựa từ các hoạt động sản xuất thủy sản:
+ 100% tàu khai thác thủy sản thu gom
rác thải nhựa (sinh hoạt, sản xuất) mang về bờ, tập trung tại các điểm thu gom,
chuyển các đơn vị có chức năng xử lý;
+ 100% các cơ sở nuôi trồng thủy sản
tại vùng nuôi trồng thủy sản tập trung thu gom, phân loại rác thải nhựa chuyển
các đơn vị có chức năng xử lý;
+ Từ 70% trở lên các cơ sở nuôi trồng
thủy sản nhỏ lẻ thu gom, phân loại rác thải nhựa tại cơ sở trước khi chuyển các
đơn vị có chức năng xử lý;
+ 90% các cơ sở sản xuất - ương dưỡng
giống thủy sản, các cơ sở kinh doanh vật tư thủy sản thu gom, phân loại rác thải
nhựa chuyên các đơn vị có chức năng xử lý;
+ 80% trở lên cơ sở chế biến thủy sản
quy mô nhỏ thu gom, phân loại rác thải nhựa tại nguồn trước khi chuyển các đơn
vị có chức năng xử lý;
+ 100% bến cá tổ chức thu gom, phân
loại rác thải nhựa, chuyển các đơn vị có chức năng xử lý.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm và thay đổi thói quen của cộng đồng ngư dân và các bên
có liên quan
a) Nội dung chủ yếu
- Biên soạn tài liệu cho các lớp tập
huấn, tài liệu tuyên truyền đảm bảo dễ hiểu, cụ thể, phù hợp với từng loại đối
tượng, từng loại nghề; xây dựng, in ấn tờ rơi, biểu ngữ... phân phát cho người
dân, đặt ở nơi tập trung của cộng đồng;
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền và lồng ghép nội dung tuyên truyền về rác thải nhựa trong các đợt tuyên
truyền bảo vệ môi trường trong các lớp tập huấn khuyến nông, khuyến ngư;
- Phát huy vai trò của tổ chức thanh
thiếu niên, phụ nữ, hội nghề nghiệp... làm đầu tàu gương mẫu, tổ chức thường
xuyên các đợt làm sạch môi trường biển, ven biển, vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung, bến cá trên địa bàn;
- Tuyên truyền, đẩy mạnh các hoạt động
áp dụng mô hình 3T (Tiết giảm - Tái sử dụng - Tái chế) trong hoạt động sản xuất
thủy sản và cộng đồng ngư dân ven biển;
- Thực hiện mô hình “Nói không với
túi ni-lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần” tại Rừng phòng hộ Cần
Giờ.
b) Thời gian và trách nhiệm thực hiện
- Thời gian thực hiện: từ năm 2021 đến
năm 2030.
- Trách nhiệm thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì biên soạn các tài liệu tuyên truyền, in ấn tờ rơi, biểu ngữ nâng
cao nhận thức cộng đồng nông ngư dân địa phương; lồng ghép nội dung tuyên truyền
về rác thải nhựa trong các lớp tập huấn khuyến nông, khuyến ngư, trong đó tuyên
truyền, đẩy mạnh các hoạt động áp dụng mô hình 3T (Tiết giảm - Tái sử dụng -
Tái chế) trong hoạt động sản xuất thủy sản và cộng đồng ngư dân ven biển; phối
hợp với Ban Quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ tổ chức tuyên truyền cho cán bộ Ban
Quản quản lý và hộ dân giữ rừng phòng hộ về quản lý và hành động giảm thiểu rác
thải nhựa;
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
cùng Ban Tuyên giáo Thành ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí Thành phố tăng cường
thời lượng, thông tin chính xác đầy đủ công tác tuyên truyền về kế hoạch hành động
quản lý rác thải nhựa đại dương ngành thủy sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh; chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền các nội dung qua hệ
thống thông tin cơ sở bằng nhiều hình thức phù hợp, hiệu quả;
+ Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ tổ chức
các phong trào làm sạch môi trường biển, ven biển, vùng nuôi trồng thủy sản tập
trung, bến cá; chỉ đạo Ban Quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ thực hiện mô hình “Nói
không với túi ni-lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần”;
+ Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy
ban nhân dân quận - huyện thường xuyên tuyên truyền giáo dục nâng cao trách nhiệm
cộng đồng nông ngư dân, doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh giống thủy sản, vật
tư nuôi trồng thủy sản trong việc bảo vệ môi trường, giảm thiểu rác thải nhựa
trong ngành thủy sản.
2. Giảm thiểu
rác thải nhựa, thu gom, phân loại từ nguồn, tái sử dụng, tái chế và từng bước
thay thế sử dụng vật tư chuyên dùng bằng nhựa trong ngành thủy sản
a) Nội dung chủ yếu
- Khuyến khích cơ sở chế biến thủy sản
quy mô nhỏ, tàu cá và cơ sở nuôi trồng thủy sản thay thế một số vật tư, dụng cụ
chuyên dùng, túi nhựa dùng một lần bằng loại thân thiện môi trường hoặc nhựa sử
dụng nhiều lần; khuyến khích các hộ nuôi trồng thủy sản trên biển không sử dụng
phao xốp trong nuôi biển;
- Tổ chức rộng rãi việc cam kết của
các chủ tàu cá, cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển không xả thải rác thải nhựa
xuống biển và thu gom rác thải nhựa mang về bờ chuyển giao cho các đơn vị có chức
năng xử lý; tổ chức cho các cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển cam kết giảm sử
dụng phao xốp trong nuôi biển;
- Xây dựng mô hình tổ đội tàu khai
thác, nuôi trồng thủy sản (trên biển và đất liền), mô hình quản lý cộng đồng,
cơ sở chế biến quy mô nhỏ sử dụng vật tư, dụng cụ chuyên dùng, bao gói thủy sản
thay bằng các loại thân thiện với môi trường hoặc nhựa sử dụng nhiều lần và thu
gom, thu đổi, phân loại rác thải nhựa tại các vùng ven biển, gắn với tiêu chí
nông thôn mới, xây dựng làng nghề văn minh, sạch đẹp và phát triển dịch vụ du lịch
làng nghề;
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu
gom các ngư cụ bị mất, bị thải bỏ và tổ chức thu gom, phân loại rác thải nhựa tại
Rừng phòng hộ Cần Giờ.
b) Thời gian và trách nhiệm thực hiện:
- Thời gian thực hiện: từ năm 2021 đến
năm 2030.
- Trách nhiệm thực hiện:
+ Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ tổ chức
vận động nông dân, ngư dân làm cam kết thu gom rác thải nhựa, từng bước thay thế
các vật tư chuyên dùng bao gói thủy sản thay bằng các loại thân thiện với môi
trường hoặc nhựa sử dụng nhiều lần; phát triển các tổ chức thu gom, xử lý rác
thải; nhân rộng các mô hình thu gom, thay thế, tái sử dụng và tái chế; mô hình
quản lý cộng đồng và mô hình xã hội hóa tổ chức thu gom, thu đổi, phân loại rác
thải nhựa tại các vùng ven biển; phát các loại bao bì thân thiện môi trường cho
cơ sở chế biến thủy sản quy mô nhỏ để dần thay đổi thói quen sử dụng túi nhựa
dùng một lần; đề nghị Ban Quản lý Rừng phòng hộ Cần Giờ xây dựng kế hoạch và tổ
chức thu gom các ngư cụ bị thải bỏ, thu gom, phân loại rác thải nhựa tại rừng
phòng hộ;
+ Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy
ban nhân dân quận - huyện bố trí các thiết bị lưu chứa, các điểm tập kết chất
thải, rác thải nhựa phù hợp; xây dựng hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển,
xử lý rác thải nhựa tại các bến cá, khu dân cư ven sông, ven biển, nuôi trồng
thủy sản ... phù hợp với điều kiện của địa phương;
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tuyên truyền giảm sử dụng phao xốp trong nuôi biển; tổ chức cho các cơ sở
nuôi trồng thủy sản trên biến cam kết giảm sử dụng phao xốp trong nuôi biển,
khuyến khích các hộ nuôi trồng thủy sản trên biển thay thế phao xốp trong nuôi
biển bằng các loại vật tư phù hợp.
3. Nghiên cứu
khoa học, ứng dụng, phát triển, chuyển giao công nghệ liên quan đến quản lý rác
thải nhựa đại dương trong ngành thủy sản
a) Nội dung chủ yếu
- Nghiên cứu việc thay thế các loại vật
tư, dụng cụ chuyên dùng trong khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản nhằm giảm
thiểu sử dụng nhựa dùng một lần hoặc nâng cao tuổi thọ sử dụng, phù hợp với từng
ngành nghề, với loại sản phẩm, đặc điểm tự nhiên;
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ ép
nén, cắt... nhằm giảm thể tích, chứa đựng dễ dàng rác thải nhựa trên tàu khai
thác thủy sản.
b) Thời gian và trách nhiệm thực hiện
- Thời gian thực hiện: từ năm 2021 đến
năm 2030.
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Khoa học
và Công nghệ tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên
quan đến quản lý rác thải nhựa đại dương trong ngành thủy sản trên cơ sở đặt
hàng của các cơ quan quản lý nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận - huyện và các
cơ quan, đơn vị có liên quan huy động nguồn lực từ cộng đồng doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực quản lý để vận động, khuyến khích doanh nghiệp tích cực hưởng ứng
phong trào giảm thiểu rác thải nhựa đại dương ngành thủy sản. Các nhiệm vụ trọng
tâm của Kế hoạch được tổ chức thực hiện căn cứ vào Danh mục nhiệm vụ triển khai
Kế hoạch hành động quản lý rác thải nhựa đại dương ngành thủy sản trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2020 - 2030. Trong đó, xác định cơ quan chịu
trách nhiệm chính, cơ quan phối hợp, thời gian thực hiện dự kiến, nhu cầu kinh
phí và nguồn kinh phí. Định kỳ vào ngày 30 tháng 11 hàng năm, các cơ quan, đơn
vị gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân Thành phố
(Phụ lục kèm theo)
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được phân
công nêu trên.
3. Sở Tài
chính tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí dự toán kinh phí để triển khai
thực hiện Kế hoạch này theo quy định. Nguồn kinh phí thực hiện: do ngân sách
nhà nước đảm bảo theo phân cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật (nếu có).
Cơ quan, đơn vị được phân công chủ
trì thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch chủ động sắp xếp, bố trí kinh phí
trong nguồn ngân sách được phê duyệt và huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ khác
theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện Kế hoạch.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Thành phố và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp chủ động xây dựng chương trình, nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch, có thể lồng
ghép với các chương trình, sự kiện khác về bảo vệ môi trường, biển và hải đảo;
thông tin kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp.
Liên đoàn Lao động Thành phố, Thành
Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố tiếp tục phát huy vai trò xung kích, chủ động
sáng tạo, tích cực triển khai các phong trào, hoạt động sâu rộng, tiến đến nói
không với rác thải nhựa, cùng gia đình, cộng đồng và toàn xã hội thực hiện hiệu
quả các chủ trương, cơ chế, chính sách giảm thiểu rác thải nhựa đại dương ngành
thủy sản./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUẢN
LÝ RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƯƠNG NGÀNH THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2020 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 4306/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
STT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Thời
gian thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp chính
|
Kinh
phí (triệu đồng)
|
Nguồn
vốn dự kiến
|
Kết
quả dự kiến
|
I. Nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm và thay đổi thói quen của cộng đồng ngư dân và các bên có liên
quan
|
1
|
In ấn tài liệu, tổ chức tuyên
truyền, tập huấn
|
2021-
2030
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
quận - huyện
|
359,638
|
Ngân
sách hàng năm giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
- 100% nông, ngư dân tại vùng ven
biển, vùng nuôi tập trung và cán bộ quản lý thủy sản các cấp được phổ biến
tuyên truyền, tập huấn về quản lý và hành động giảm thiểu rác thải nhựa.
- 100% cán bộ quản lý và hộ dân giữ
Rừng phòng hộ Cần Giờ được tuyên truyền về quản lý và hành động giảm thiểu
rác thải nhựa.
- Giảm 50% hộ nuôi thủy sản trên biển
sử dụng phao xốp.
|
II. Giảm thiểu rác thải nhựa,
thu gom, phân loại từ nguồn, tái sử dụng, tái chế và từng bước thay thế sử dụng
vật tư chuyên dùng bằng nhựa trong ngành thủy sản
|
1
|
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch tại các quận - huyện
|
2021-
2030
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND
quận - huyện
|
159,797
|
Ngân
sách hàng năm giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
- Báo cáo hàng năm gửi Ủy ban nhân
dân Thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|