BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2007/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu
tổ chức Bộ Y tế;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Điều trị, Cục trưởng Cục Y tế Dự phòng Việt Nam,
Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý chất thải y tế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Quyết định số 2575/1999/QĐ-BYT
ngày 27 tháng 8 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chế Quản lý chất
thải y tế.
Điều 3. Các
Ông, Bà: Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ Y tế; Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các bệnh viện, các
Viện trực thuộc Bộ Y tế, Hiệu trưởng các trường đào tạo cán bộ y tế; Thủ trưởng
y tế ngành, Ngành phụ trách các cơ sở tư nhân và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (Website CP, Phòng Công báo);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Website Bộ Y tế;
- Lưu: VT; ĐTr; DP; PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Triệu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về hoạt
động quản lý chất thải y tế, quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện quản lý chất thải y tế.
2. Các cơ sở y tế và các tổ chức,
cá nhân tham gia xử lý và tiêu hủy chất thải y tế ngoài việc thực hiện Quy chế
này phải thực hiện các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý chất thải.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với
các cơ sở khám, chữa bệnh, nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở nghiên cứu y dược, y
tế dự phòng, đào tạo cán bộ y tế, sản xuất, kinh doanh dược phẩm, vắc-xin, sinh
phẩm y tế (gọi chung là các cơ sở y tế) và các tổ chức, cá nhân tham gia vận
chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Chất thải y tế là vật
chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y
tế nguy hại và chất thải thông thường.
2. Chất thải y tế nguy hại là
chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người và môi trường như dễ
lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính
nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy an toàn.
3. Quản lý chất thải y tế là
hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ,
giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện.
4. Giảm thiểu chất thải y tế là
các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải chất thải y tế, bao gồm: giảm
lượng chất thải y tế tại nguồn, sử dụng các sản phẩm có thể tái chế, tái sử
dụng, quản lý tốt, kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hành và phân loại chất
thải chính xác.
5. Tái sử dụng là việc sử
dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản phẩm hoặc sử dụng sản phẩm
theo một chức năng mới, mục đích mới.
6. Tái chế là việc tái sản
xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm mới.
7. Thu gom chất thải tại nơi
phát sinh là quá trình phân loại, tập hợp, đóng gói và lưu giữ tạm thời
chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ sở y tế.
8. Vận chuyển chất thải là
quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, tới nơi xử lý ban đầu, lưu
giữ, tiêu hủy.
9. Xử lý ban đầu là quá
trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao tại nơi
chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi lưu giữ hoặc tiêu hủy.
10. Xử lý và tiêu hủy chất thải là
quá trình sử dụng các công nghệ nhằm làm mất khả năng gây nguy hại của chất
thải đối với sức khỏe con người và môi trường.
Điều 4. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Thải các chất thải y tế nguy hại
chưa được xử lý, tiêu hủy đạt tiêu chuẩn vào môi trường.
2. Xử lý và tiêu hủy chất thải y tế
nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật và không đúng nơi quy định.
3. Chuyển giao chất thải y tế cho
tổ chức, cá nhân không có tư cách pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực quản lý
chất thải.
4. Buôn bán chất thải nguy hại.
5. Tái chế chất thải y tế nguy hại.
Chương 2:
XÁC ĐỊNH CHẤT THẢI Y TẾ
Điều 5. Các
nhóm chất thải y tế
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa
học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân
thành 5 nhóm sau:
1. Chất thải lây nhiễm
2. Chất thải hóa học nguy hại
3. Chất thải phóng xạ
4. Bình chứa áp suất
5. Chất thải thông thường
Điều 6. Các
loại chất thải y tế
1. Chất thải lây nhiễm:
a) Chất thải sắc nhọn (loại A): Là
chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao
gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các
ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt
động y tế.
b) Chất thải lây nhiễm không sắc
nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các
chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm
cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm
và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
d) Chất thải giải phẫu (loại D):
Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người: rau thai, bào thai và xác động
vật thí nghiệm.
2. Chất thải hóa học nguy hại:
a) Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất
không còn khả năng sử dụng.
b) Chất hóa học nguy hại sử dụng
trong y tế (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này)
c) Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các
chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ
người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế
này).
d) Chất thải chứa kim loại nặng:
thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha
khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng
chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
3. Chất thải phóng xạ:
Chất thải phóng xạ: Gồm các chất
thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị,
nghiên cứu và sản xuất.
Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất
đánh dấu dùng trong chẩn đoán và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT
ngày 24 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO2,
bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
5. Chất thải thông thường:
Chất thải thông thường là chất thải
không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao
gồm:
a) Chất thải sinh hoạt phát sinh từ
các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
b) Chất thải phát sinh từ các hoạt
động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu
nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín. Những chất thải này không dính máu,
dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
c) Chất thải phát sinh từ các công
việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi
nilon, túi đựng phim.
d) Chất thải ngoại cảnh: lá cây và
rác từ các khu vực ngoại cảnh.
Chương 3:
TIÊU CHUẨN CÁC DỤNG CỤ
BAO BÌ ĐỰNG VÀ VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ
Điều 7. Mã màu
sắc
1. Màu vàng đựng chất thải lây
nhiễm.
2. Màu đen đựng chất thải hóa học
nguy hại và chất thải phóng xạ.
3. Màu xanh đựng chất thải thông
thường và các bình áp suất nhỏ.
4. Màu trắng đựng chất thải tái
chế.
Điều 8. Túi
đựng chất thải
1. Túi màu vàng và màu đen phải làm
bằng nhựa PE hoặc PP, không dùng nhựa PVC.
2. Túi đựng chất thải y tế có thành
dầy tối thiểu 0,1mm, kích thước túi phù hợp với lượng chất thải phát sinh, thể
tích tối đa của túi là 0,1m3.
3. Bên ngoài túi phải có đường kẻ
ngang ở mức 3/4 túi và có dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”.
4. Cái túi đựng chất thải phải tuân
theo hệ thống màu quy định tại Điều 7 của Quy chế này và sử dụng đúng mục đích.
Điều 9. Dụng cụ
đựng chất thải sắc nhọn
1. Dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn
phải phù hợp với phương pháp tiêu hủy cuối cùng.
2. Hộp đựng chất thải sắc nhọn phải
bảo đảm các tiêu chuẩn.
a) Thành và đáy cứng không bị xuyên
thủng.
b) Có khả năng chống thấm.
c) Kích thước phù hợp.
d) Có nắp đóng mở dễ dàng.
đ) Miệng hộp đủ lớn để cho vật sắc
nhọn vào mà không cần dùng lực đẩy.
e) Có dòng chữ “CHỈ ĐỰNG CHẤT THẢI
SẮC NHỌN” và có vạch báo hiệu ở mức 3/4 hộp và có dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ
VẠCH NÀY”.
g) Màu vàng.
h) Có quai hoặc kèm hệ thống cố
định.
i) Khi di chuyển vật sắc nhọn bên
trong không bị đổ ra ngoài.
3. Đối với các cơ sở y tế sử dụng
máy hủy kim tiêm, máy cắt bơm kim tiêm, hộp đựng chất thải sắc nhọn phải được
làm bằng kim loại hoặc nhựa cứng, có thể dùng lại và phải là một bộ phận trong
thiết kế của máy hủy, cắt bơm kim.
4. Đối với hộp nhựa đựng chất thải
sắc nhọn có thể tái sử dụng, trước khi tái sử dụng, hộp nhựa phải được vệ sinh,
khử khuẩn theo quy trình khử khuẩn dụng cụ y tế. Hộp nhựa sau khi khử khuẩn để
tái sử dụng phải còn đủ các tính năng ban đầu.
Điều 10. Thùng
đựng chất thải
a) Phải làm bằng nhựa có tỷ trọng
cao, thành dầy và cứng hoặc làm bằng kim loại có nắp đậy mở bằng đạp chân.
Những thùng thu gom có dung tích từ 50 lít trở lên cần có bánh xe đẩy.
b) Thùng màu vàng để thu gom các
túi, hộp chất thải màu vàng.
c) Thùng màu đen để thu gom các túi
chất thải màu đen. Đối với chất thải phóng xạ, thùng đựng phải làm bằng kim
loại.
d) Thùng màu xanh để thu gom các
túi chất thải màu xanh.
đ) Thùng màu trắng để thu gom các
túi chất thải màu trắng.
e) Dung tích thùng tùy vào khối
lượng chất thải phát sinh, từ 10 lít đến 250 lít.
g) Bên ngoài thùng phải có vạch báo
hiệu ở mức 3/4 thùng và ghi dòng chữ “KHÔNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”.
Điều 11. Biểu
tượng chỉ loại chất thải:
Mặt ngoài túi, thùng đựng một số
loại chất thải nguy hại và chất thải để tái chế phải có biểu tượng chỉ loại
chất thải phù hợp (Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế này):
a) Túi, thùng màu vàng đựng chất
thải lây nhiễm có biểu tượng nguy hại sinh học.
b) Túi, thùng màu đen đựng chất
thải gây độc tế bào có biểu tượng chất gây độc tế bào kèm dòng chữ “CHẤT GÂY
ĐỘC TẾ BÀO”.
c) Túi, thùng màu đen đựng chất
thải phóng xạ có biểu tượng chất phóng xạ và có dòng chữ “CHẤT THẢI PHÓNG XẠ”.
b) Túi, thùng màu trắng đựng chất
thải để tái chế có biểu tượng chất thải có thể tái chế.
Điều 12. Xe
vận chuyển chất thải
Xe vận chuyển chất thải phải đảm
bảo các tiêu chuẩn: có thành, có nắp, có đáy kín, dễ cho chất thải vào, dễ lấy
chất thải ra, dễ làm sạch, dễ tẩy uế, dễ làm khô.
Chương 4:
PHÂN LOẠI, THU GOM, VẬN
CHUYỂN VÀ LƯU GIỮ CHẤT THẢI RẮN TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ
Điều 13. Phân
loại chất thải rắn
1. Người làm phát sinh chất thải
phải thực hiện phân loại ngay tại nơi phát sinh chất thải.
2. Từng loại chất thải phải đựng
trong các túi và thùng có mã màu kèm biểu tượng theo đúng quy định.
Điều 14. Thu
gom chất thải rắn trong cơ sở y tế
1. Nơi đặt thùng đựng chất thải.
a) Mỗi khoa, phòng phải định rõ vị
trí đặt thùng đựng chất thải y tế cho từng loại chất thải, nơi phát sinh chất
thải phải có loại thùng thu gom tương ứng.
b) Nơi đặt thùng đựng chất thải
phải có hướng dẫn cách phân loại và thu gom.
c) Sử dụng thùng đựng chất thải
theo đúng tiêu chuẩn quy định và phải được vệ sinh hàng ngày.
d) Túi sạch thu gom chất thải phải
luôn có sẵn tại nơi chất thải phát sinh để thay thế cho túi cùng loại đã được
thu gom chuyển về nơi lưu giữ tạm thời chất thải của cơ sở y tế.
2. Mỗi loại chất thải được thu gom
vào các dụng cụ thu gom theo mã màu quy định và phải có nhãn hoặc ghi bên ngoài
túi nơi phát sinh chất thải.
3. Các chất thải y tế nguy hại
không được để lẫn trong chất thải thông thường. Nếu vô tình để lẫn chất thải y
tế nguy hại vào chất thải thông thường thì hỗn hợp chất thải đó phải được xử lý
và tiêu hủy như chất thải y tế nguy hại.
4. Lượng chất thải chứa trong mỗi
túi chỉ đầy tới 3/4 túi, sau đó buộc cổ túi lại.
5. Tần suất thu gom: Hộ lý hoặc
nhân viên được phân công hàng ngày chịu trách nhiệm thu gom các chất thải y tế
nguy hại và chất thải thông thường từ nơi chất thải phát sinh về nơi tập trung
chất thải của khoa ít nhất 1 lần trong ngày và khi cần.
6. Chất thải có nguy cơ lây nhiễm
cao trước khi thu gom về nơi tập trung chất thải của cơ sở y tế phải được xử lý
ban đầu tại nơi phát sinh chất thải.
Điều 15. Vận
chuyển chất thải rắn trong cơ sở y tế
1. Chất thải y tế nguy hại và chất
thải thông thường phát sinh tại các khoa/phòng phải được vận chuyển riêng về
nơi lưu giữ chất thải của cơ sở y tế ít nhất một lần một ngày và khi cần.
2. Cơ sở y tế phải quy định đường
vận chuyển và giờ vận chuyển chất thải. Tránh vận chuyển chất thải qua các khu
vực chăm sóc người bệnh và các khu vực sạch khác.
3. Túi chất thải phải buộc kín
miệng và được vận chuyển bằng xe chuyên dụng; không được làm rơi, vãi chất
thải, nước thải và phát tán mùi hôi trong quá trình vận chuyển.
Điều 16. Lưu
giữ chất thải rắn trong các cơ sở y tế
1. Chất thải y tế nguy hại và chất
thải thông thường phải lưu giữ trong các buồng riêng biệt.
2. Chất thải để tái sử dụng, tái
chế phải được lưu giữ riêng.
3. Nơi lưu giữ chất thải tại các cơ
sở y tế phải có đủ các điều kiện sau:
a) Cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối
đi công cộng và khu vực tập trung đông người tối thiểu là 10 mét.
b) Có đường để xe chuyên chở chất
thải từ bên ngoài đến.
c) Nhà lưu giữ chất thải phải có
mái che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có khóa. Không để súc vật, các loài gậm
nhấm và người không có nhiệm vụ tự do xâm nhập.
d) Diện tích phù hợp với lượng chất
thải phát sinh của cơ sở y tế.
đ) Có phương tiện rửa tay, phương
tiện bảo hộ cho nhân viên, có dụng cụ, hóa chất làm vệ sinh.
e) Có hệ thống cống thoát nước,
tường và nền chống thấm, thông khí tốt.
g) Khuyến khích các cơ sở y tế lưu
giữ chất thải trong nhà có bảo quản lạnh.
4. Thời gian lưu giữ chất thải y tế
nguy hại tại cơ sở y tế.
a) Thời gian lưu giữ chất thải
trong các cơ sở y tế không quá 48 giờ.
b) Lưu giữ chất thải trong nhà bảo
quản lạnh hoặc thùng lạnh: thời gian lưu giữ có thể đến 72 giờ.
c) Chất thải giải phẫu phải chuyển
đi chôn hoặc tiêu hủy hàng ngày.
d) Đối với các cơ sở y tế có lượng
chất thải y tế nguy hại phát sinh dưới 5 kg/ngày, thời gian thu gom tối thiểu
hai lần trong một tuần.
Chương 5:
VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN
Y TẾ RA NGOÀI CƠ SỞ Y TẾ
Điều 17. Vận
chuyển
1. Các cơ sở y tế ký hợp đồng với
cơ sở có tư cách pháp nhân trong việc vận chuyển và tiêu hủy chất thải. Trường
hợp địa phương chưa có cơ sở đủ tư cách pháp nhân vận chuyển và tiêu hủy chất
thải y tế thì cơ sở y tế phải báo cáo với chính quyền địa phương để giải quyết.
2. Chất thải y tế nguy hại phải
được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng bảo đảm vệ sinh, đáp ứng yêu cầu
tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp
phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
3. Chất thải y tế nguy hại trước
khi vận chuyển tới nơi tiêu hủy phải được đóng gói trong các thùng để tránh bị
bục hoặc vỡ trên đường vận chuyển.
4. Chất thải giải phẫu phải đựng
trong hai lượt túi màu vàng, đóng riêng trong thùng hoặc hộp, dán kín nắp và
ghi nhãn “CHẤT THẢI GIẢI PHẪU” trước khi vận chuyển đi tiêu hủy.
Điều 18. Hồ sơ
theo dõi và vận chuyển chất thải
Mỗi cơ sở y tế phải có hệ thống sổ
theo dõi lượng chất thải phát sinh hàng ngày; có chứng từ chất thải y tế nguy
hại và chất thải thông thường được chuyển đi tiêu hủy theo mẫu quy định tại
Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành
nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
Chương 6:
MÔ HÌNH, CÔNG NGHỆ XỬ LÝ
VÀ TIÊU HỦY CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
Điều 19. Các
mô hình xử lý, tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại và áp dụng mô hình:
1. Các mô hình xử lý, tiêu hủy chất
thải rắn y tế nguy hại bao gồm:
a) Mô hình 1: Trung tâm xử lý và
tiêu hủy chất thải y tế nguy hại tập trung.
b) Mô hình 2: Cơ sở xử lý và tiêu
hủy chất thải y tế nguy hại cho cụm cơ sở y tế.
c) Mô hình 3: Xử lý và tiêu hủy
chất thải rắn y tế nguy hại tại chỗ.
2. Các cơ sở y tế căn cứ vào quy
hoạch, yếu tố địa lý, điều kiện kinh tế và môi trường để áp dụng một trong các
mô hình xử lý và tiêu hủy chất thải y tế quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 20. Công
nghệ xử lý và tiêu hủy chất thải y tế nguy hại
1. Việc lựa chọn công nghệ xử lý
chất thải y tế nguy hại phải bảo đảm tiêu chuẩn môi trường và đáp ứng các yêu
cầu của các Công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Các công nghệ xử lý chất thải y
tế nguy hại gồm: thiêu đốt trong lò đốt đạt tiêu chuẩn môi trường, khử khuẩn
bằng hơi nóng ẩm; công nghệ vi sóng và các công nghệ xử lý khác. Khuyến khích
áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường.
Điều 21.
Phương pháp xử lý ban đầu chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao
1. Chất thải có nguy cơ lây nhiễm
cao phải được xử lý an toàn ở gần nơi chất thải phát sinh.
2. Phương pháp xử lý ban đầu chất
thải có nguy cơ lây nhiễm cao có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
a) Khử khuẩn bằng hóa chất: ngâm
chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trong dung dịch Cloramin B 1-2%, Javen 1-2%
trong thời gian tối thiểu 30 phút hoặc các hóa chất khử khuẩn khác theo hướng
dẫn sử dụng của nhà sản xuất và theo quy định của Bộ Y tế.
b) Khử khuẩn bằng hơi nóng: cho
chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao vào trong máy khử khuẩn bằng hơi nóng và vận
hành theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.
c) Đun sôi liên tục trong thời gian
tối thiểu 15 phút.
3. Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao
sau khi xử lý ban đầu có thể đem chôn hoặc cho vào túi nilon màu vàng để hòa
vào chất thải lây nhiễm. Trường hợp chất thải này được xử lý ban đầu bằng
phương pháp tiệt khuẩn bằng nhiệt ướt, vi sóng hoặc các công nghệ hiện đại khác
đạt tiêu chuẩn thì sau đó có thể xử lý như chất thải thông thường và có thể tái
chế.
Điều 22. Các
phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải lây nhiễm
1. Chất thải lây nhiễm có thể xử lý
và tiêu hủy bằng một trong các phương pháp sau:
a) Khử khuẩn bằng nhiệt ướt
(autoclave)
b) Khử khuẩn bằng vi sóng
c) Thiêu đốt
d) Chôn lấp hợp vệ sinh: Chỉ áp
dụng tạm thời đối với các cơ sở y tế các tỉnh miền núi và trung du chưa có cơ
sở xử lý chất thải y tế nguy hại đạt tiêu chuẩn tại địa phương. Hố chôn lấp tại
địa điểm theo quy định của chính quyền và được sự chấp thuận của cơ quan quản
lý môi trường tại địa phương. Hố chôn lấp phải đáp ứng các yêu cầu: có hàng rào
vây quanh, cách xa giếng nước, xa nhà tối thiểu 100m, đáy hố cách mức nước bề
mặt tối thiểu 1,5 mét, miệng hố nhô cao và che tạm thời để tránh nước mưa, mỗi
lần chôn chất thải phải đổ lên trên mặt hố lớp đất dầy từ 10-25 cm và lớp đất
trên cùng dầy 0,5 mét. Không chôn chất thải lây nhiễm lẫn với chất thải thông
thường. Chất thải lây nhiễm phải được khử khuẩn trước khi chôn lấp.
đ) Trường hợp chất thải lây nhiễm
được xử lý bằng phương pháp tiệt khuẩn bằng nhiệt ướt, vi sóng và các công nghệ
hiện đại khác đạt tiêu chuẩn thì sau đó có thể xử lý, tái chế, tiêu hủy như
chất thải thông thường.
2. Chất thải sắc nhọn:
Có thể áp dụng một trong các phương
pháp tiêu hủy như sau:
a) Thiêu đốt trong lò đốt chuyên
dụng cùng với chất thải lây nhiễm khác.
b) Chôn trực tiếp trong các hố xây
xi măng chuyên dùng để chôn vật sắc nhọn: hố có đáy, có thành và có nắp đậy
bằng bê tông.
3. Chất thải giải phẫu:
Có thể áp dụng một trong các phương
pháp sau:
a) Xử lý và tiêu hủy giống như các
chất thải lây nhiễm đã nêu ở Khoản 1 Điều 22.
b) Bọc trong hai lớp túi màu vàng,
đóng thùng và đưa đi chôn ở nghĩa trang.
c) Chôn trong hố bê tông có đáy và
nắp kín.
Điều 23.
Phương pháp xử lý, tiêu hủy chất thải hóa học
1. Các phương pháp chung để xử lý,
tiêu hủy chất thải hóa học nguy hại:
a) Trả lại nhà cung cấp theo hợp
đồng.
b) Thiêu đốt trong lò đốt có nhiệt
độ cao.
c) Phá hủy bằng phương pháp trung
hòa hoặc thủy phân kiềm.
d) Trơ hóa trước khi chôn lấp: trộn
lẫn chất thải với xi măng và một số vật liệu khác để cố định các chất độc hại
có trong chất thải. Tỷ lệ các chất pha trộn như sau: 65% chất thải dược phẩm,
hóa học, 15% vôi, 15% xi măng, 5% nước. Sau khi tạo thành một khối đồng nhất
dưới dạng cục thì đem đi chôn.
2. Xử lý và tiêu hủy chất thải dược
phẩm, áp dụng một trong các phương pháp sau:
a) Thiêu đốt cùng với chất thải lây
nhiễm nếu có lò đốt.
b) Chôn lấp tại bãi chôn lấp chất
thải nguy hại
c) Trơ hóa
d) Chất thải dược phẩm dạng lỏng
được pha loãng và thải vào hệ thống xử lý nước thải của cơ sở y tế.
3. Xử lý và tiêu hủy chất thải gây
độc tế bào, áp dụng một trong các phương pháp tiêu hủy sau:
a) Trả lại nhà cung cấp theo hợp
đồng.
b) Thiêu đốt trong lò đốt có nhiệt
độ cao (Phụ lục 2: Một số thuốc gây độc tế bào thường sử dụng trong y tế và
nhiệt độ tối thiểu để tiêu hủy chất gây độc tế bào).
c) Sử dụng một số chất oxy hóa như
KMnO4, H2SO4 v.v… giáng hóa các chất gây độc
tế bào thành hợp chất không nguy hại.
d) Trơ hóa sau đó chôn lấp tại bãi
chôn lấp chất thải tập trung.
4. Xử lý và tiêu hủy chất thải chứa
kim loại nặng:
a) Trả lại nhà sản xuất để thu hồi
kim loại nặng.
b) Tiêu hủy tại nơi tiêu hủy an
toàn chất thải công nghiệp.
c) Nếu 2 phương pháp trên không
thực hiện được, có thể áp dụng phương pháp đóng gói kín bằng cách cho chất thải
vào các thùng, hộp bằng kim loại hoặc nhựa polyethylen có tỷ trọng cao, sau đó
thêm các chất cố định (xi măng, vôi cát), để khô và đóng kín. Sau khi đóng kín
có thể thải ra bãi thải.
Điều 24. Xử lý
và tiêu hủy chất thải phóng xạ
Cơ sở y tế sử dụng chất phóng xạ và
dụng cụ thiết bị liên quan đến chất phóng xạ phải tuân theo các quy định hiện
hành của pháp luật về an toàn bức xạ.
Điều 25. Xử lý
và tiêu hủy các bình áp suất
Có thể áp dụng một trong các phương
pháp sau:
a) Trả lại nơi sản xuất.
b) Tái sử dụng
c) Chôn lấp thông thường đối với
các bình áp suất có thể tích nhỏ.
Điều 26. Xử lý
và tiêu hủy chất thải rắn thông thường
1. Tái chế, tái sử dụng
a) Danh mục chất thải thông thường
được tái chế, tái sử dụng theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Chất thải thông thường được tái
chế phải bảo đảm không có yếu tố lây nhiễm và các chất hóa học nguy hại gây ảnh
hưởng cho sức khỏe.
c) Chất thải được phép tái chế, tái
sử dụng chỉ cung cấp cho tổ chức cá nhân có giấy phép hoạt động và có chức năng
tái chế chất thải.
d) Cơ sở y tế giao cho một đơn vị
chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc xử lý chất thải
thông thường theo đúng quy định để phục vụ mục đích tái chế, tái sử dụng.
2. Xử lý và tiêu hủy: Chôn lấp tại
bãi chôn lấp chất thải trên địa bàn.
Chương 9:
XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ CHẤT
THẢI KHÍ
Điều 27. Quy
định chung về xử lý nước thải
1. Mỗi bệnh viện phải có hệ thống
thu gom và xử lý nước thải đồng bộ.
2. Các bệnh viện không có hệ thống
xử lý nước thải phải bổ sung hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh.
3. Các bệnh viện đã có hệ thống xử
lý nước thải từ trước nhưng bị hỏng không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu
quả, phải tu bổ và nâng cấp để vận hành đạt tiêu chuẩn môi trường.
4. Các bệnh viện xây dựng mới, bắt
buộc phải có hệ thống xử lý nước thải trong hạng mục xây dựng được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
5. Công nghệ xử lý nước thải bệnh
viện phải đáp ứng với các tiêu chuẩn môi trường, phải phù hợp với các điều kiện
địa hình, kinh phí đầu tư, chi phí vận hành và bảo trì.
6. Định kỳ kiểm tra chất lượng xử
lý nước thải và lưu giữ hồ sơ xử lý nước thải.
Điều 28. Thu
gom nước thải
1. Bệnh viện phải có hệ thống thu
gom riêng nước bề mặt và nước thải từ các khoa, phòng. Hệ thống cống thu gom
nước thải phải là hệ thống ngầm hoặc có nắp đậy.
2. Hệ thống xử lý nước thải phải có
bể thu gom bùn.
Điều 29. Các
yêu cầu của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
1. Có quy trình công nghệ phù hợp,
xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường;
2. Công suất phù hợp với lượng nước
thải phát sinh của bệnh viện;
3. Cửa xả nước thải phải thuận lợi
cho việc kiểm tra, giám sát;
4. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước
thải phải được xử lý như chất thải rắn y tế.
5. Định kỳ kiểm tra chất lượng xử
lý nước thải. Có sổ quản lý vận hành và kết quả kiểm tra chất lượng liên quan.
Điều 30. Xử lý
chất thải khí
1. Các phòng xét nghiệm, kho hóa
chất, dược phẩm phải có hệ thống thông khí và các tủ hốt hơi khí độc đảm bảo
tiêu chuẩn quy định.
2. Các thiết bị sử dụng khí hóa
chất độc hại phải có hệ thống xử lý khí đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi
trường.
3. Khí thải lò đốt chất thải rắn y
tế phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
Chương 10:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Trách
nhiệm quản lý chất thải y tế
1. Người đứng đầu các cơ sở y tế
a) Chịu trách nhiệm về quản lý chất
thải y tế từ khi phát sinh tới khâu tiêu hủy cuối cùng
b) Khâu vận chuyển, xử lý và tiêu
hủy chất thải y tế, có thể hợp đồng với tổ chức, cá nhân có tư cách pháp nhân
thực hiện.
c) Lập kế hoạch quản lý chất thải y
tế và xây dựng đề án đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho quản lý chất thải y tế
của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cho các dự án xử lý, tiêu hủy chất thải y tế phải thực hiện theo các quy
định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
d) Mua và cung cấp đủ các phương
tiện chuyên dụng, đạt tiêu chuẩn cho việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải; phối hợp với các cơ quan môi trường, các cơ sở xử lý chất thải
của địa phương để xử lý và tiêu hủy chất thải y tế theo quy định.
đ) Thực hiện các biện pháp làm giảm
lượng chất thải y tế phải tiêu hủy thông qua các hoạt động giảm thiểu, thu gom,
tái chế và tái sử dụng sau khi xử lý đúng quy định.
2. Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý và xây dựng kế hoạch xử lý
chất thải y tế trên địa bàn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xem xét phê duyệt, và tổ chức thực hiện.
3. Thủ trưởng các cơ sở y tế trực
thuộc Bộ Y tế; Thủ trưởng y tế các ngành chịu trách nhiệm quản lý và xây dựng
kế hoạch xử lý chất thải y tế của cơ sở và các đơn vị trực thuộc trình Bộ
trưởng Bộ chủ quản để xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện.
4. Các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ Y tế
chịu trách nhiệm trong việc quản lý chất thải y tế theo chức năng, nhiệm vụ do
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
Điều 32. Đào
tạo và nghiên cứu
1. Bộ Y tế xây dựng chương trình,
tài liệu đào tạo về quản lý chất thải y tế để áp dụng thống nhất trong các cơ
sở y tế; Đưa nội dung quản lý chất thải y tế vào chương trình đào tạo trong các
trường y, dược; Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ tiên tiến và phù hợp cho việc
xử lý và tiêu hủy chất thải y tế.
2. Các cơ sở y tế tổ chức hướng dẫn
thực hiện Quy chế quản lý chất thải y tế cho tất cả cán bộ viên chức của đơn vị
và các đối tượng có liên quan, hướng dẫn người bệnh và gia đình người bệnh việc
phân loại chất thải y tế theo quy định.
Điều 33. Đăng
ký chủ nguồn thải và xử lý chất thải
Các cơ sở y tế thực hiện đăng ký
chủ nguồn thải và xử lý chất thải theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT
ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn điều kiện
hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất
thải nguy hại.
Điều 34. Kinh
phí
1. Các cơ sở y tế phải bố trí nguồn
kinh phí cho quản lý chất thải y tế.
2. Kinh phí đầu tư cho xây dựng cơ
sở hạ tầng, vận hành và quản lý chất thải y tế từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước:
- Ngân sách sự nghiệp y tế
- Ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi
trường
b) Nguồn vốn của các tổ chức quốc
tế, các Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ.
c) Các nguồn vốn hợp pháp khác./.
PHỤ LỤC 1
CHẤT HÓA HỌC NGUY HẠI THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Formaldehyde
Các chất quang hóa học:
hydroquinone;
kali hydroxide;
bạc;
glutaraldehyde.
Các dung môi:
Các hợp chất halogen: methylene
chloride, chlorofom, freons, trichloro ethylene và 1,1,1-trichloromethane
Các thuốc mê bốc hơi: halothane
(Fluothane), enflurane (Ethrane), isoflurane (Forane)
Các hợp chất không có halogen:
xylene, acetone, isopropanol, toluen, ethyl acetate, acetonitrile, benzene
Oxite ethylene
Các chất hóa học hỗn hợp:
phenol
dầu mỡ
các dung môi làm vệ sinh
cồn ethanol; methanol
acide
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ THUỐC GÂY ĐỘC TẾ BÀO THƯỜNG SỬ DỤNG TRONG Y TẾ
VÀ NHIỆT ĐỘ TỐI THIỂU ĐỂ TIÊU HỦY THUỐC GÂY ĐỘC TẾ BÀO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Thuốc
|
Nhiệt
độ phá hủy (oC)
|
Asparaginase
Bleomycin
Carboplatin
Carmustine
Cisplatin
Cyclophosphamide
Cytarabine
Dacarbazine
Dactinomycin
Daunorubicin
Doxorubicin
Epirubicin
Etoposide
Fluorouracil
Idarubicin
Melphalan
Metrotrexate
Mithramycin
Mitomycin C
Mitozantrone
Mustine
Thiotepa
Vinblastine
Vincristine
Vindesine
|
800
1000
1000
800
800
900
1000
500
800
700
700
700
1000
700
700
500
1000
1000
500
800
800
800
1000
1000
1000
|
PHỤ LỤC 3
MỘT SỐ BIỂU TƯỢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Biểu tượng nguy hại sinh học:
Biểu tượng chất phóng xạ:
(Hình vẽ màu đen trên nền đỏ)
Biểu tượng chất gây độc tế bào:
Biểu tượng chất thải có thể tái
chế:
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC CHẤT THẢI ĐƯỢC PHÉP THU GOM PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH
TÁI CHẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Các vật liệu thuộc chất thải thông
thường không dính, chứa các thành phần nguy hại (lây nhiễm, chất hóa học nguy
hại, chất phóng xạ, thuốc gây độc tế bào) được phép thu gom phục vụ mục đích
tái chế, bao gồm:
a) Nhựa:
- Chai nhựa đựng các dung dịch
không có chất hóa học nguy hại như: dung dịch NaCl 0,9%, glucose, natri
bicacbonate, ringer lactat, dung dịch cao phân tử, dịch lọc thận và các chai
nhựa đựng dung dịch không nguy hại khác.
- Các vật liệu nhựa khác không dính
các thành phần nguy hại;
b) Thủy tinh:
- Chai thủy tinh đựng các dung dịch
không chứa các thành phần nguy hại.
- Lọ thủy tinh đựng thuốc tiêm
không chứa các thành phần nguy hại.
c) Giấy: Giấy, báo, bìa,
thùng các-tông, vỏ hộp thuốc và các vật liệu giấy.
d) Kim loại: Các vật liệu
kim loại không dính các thành phần nguy hại.