QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU
TƯ VÀ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG
NAI ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 30/11/2015 của UBND tỉnh
Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một
số cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác
các công trình cấp nước sạch tập trung, phục vụ sinh hoạt và các mục đích khác
của cộng đồng dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020. Bao gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng
mới;
b) Dự án đầu tư cải tạo,
nâng cấp mở rộng (công suất, chất lượng nước cấp, phạm vi cấp nước).
2. Đối tượng áp dụng
a) Doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp công lập, hợp tác xã, tổ hợp tác, tư nhân (sau đây gọi chung là các
đơn vị cấp nước) thực hiện toàn bộ hoặc một số công đoạn trong các hoạt động
đầu tư xây dựng, chuyển giao công nghệ, quản lý khai thác, sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ về cấp nước sạch phục vụ người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai đến năm 2020.
b) Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan tham gia hoạt động đầu tư, quản lý và khai thác công trình
cấp nước sạch nông thôn.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Dự án đầu tư xây dựng
mới: Là dự án được đầu tư xây dựng công trình mới, được tiến hành từ bước khảo
sát, thiết kế, lập dự án đầu tư và thi công xây dựng công trình.
2. Dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp mở rộng công suất
cấp nước: Là dự án đầu tư bao gồm các hạng mục: Nâng cấp công trình trạm, khu
xử lý để tăng công suất cấp nước, cải tạo, mở rộng các tuyến đường ống cấp nước
và các hạng mục trên tuyến, nâng chất lượng nước cấp nhằm đảm bảo quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống, sinh hoạt của Bộ Y tế theo QCVN
01:2009/BYT, QCVN 02:2009/BYT (gọi tắt là QC01; QC02) từ một công trình cấp
nước đã có.
3. Dự án đầu tư mở rộng phạm vi cấp nước: Là dự án
đầu tư xây dựng mới tuyến đường ống cấp nước và các hạng mục trên tuyến đấu nối
với một công trình cấp nước đã có nhằm mở rộng phạm vi cấp nước.
Điều
3. Điều kiện áp dụng và nguyên tắc hỗ trợ
1. Điều kiện áp dụng
a) Đối với tất cả các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh
quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quy định này đều phải lập dự án và được Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư.
b) Nhà đầu tư phải có phương án tổ chức sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ; có năng lực tài chính, năng lực quản lý khai thác
và cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch phục vụ người dân nông thôn trên địa bàn tỉnh
theo dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư. Việc đầu tư xây dựng
công trình cấp nước nông thôn thực hiện theo Luật Đầu tư và các quy định khác
có liên quan.
c) Các công trình cấp nước sạch nông thôn phải phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch trung, dài hạn được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Nguyên tắc hỗ trợ
a) Đối với đất đai và thuế thu nhập doanh nghiệp:
Được hỗ trợ từ khi phát sinh chi phí phải nộp ngân sách Nhà nước.
b) Đối với công trình đầu tư xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp công suất và mở rộng phạm vi cấp nước: Giá trị để tính hỗ trợ giá trị
công trình sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng được đơn vị cấp nước, nhà đầu tư
lập hồ sơ quyết toán.
Hỗ trợ sau đầu tư trong 02 (hai) năm (theo kế hoạch
vốn giao), tính từ khi dự án hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng và được
quyết toán.
Chương
II
CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ
Điều
4. Ưu đãi về đất đai
1. Nhà đầu tư đầu tư
xây dựng mới, đầu tư cải tạo, nâng cấp mở rộng các công trình cấp nước sạch
nông thôn thì được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
a) Đất được Nhà nước giao
hoặc cho thuê để xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Đất để xây dựng công
trình khai thác và xử lý nước; đất xây dựng đường ống và công trình trên mạng
lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp
nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết
bị).
b) Quỹ đất để xây dựng
công trình cấp nước sạch tập trung nông thôn trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm
theo quy hoạch cấp nước được phê duyệt.
2. Đất được Nhà nước giao
hoặc cho thuê được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì nhà đầu tư không
được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án, không có
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất; không
được thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để vay vốn; không được góp vốn
bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh. Việc sử dụng đất được
Nhà nước giao hoặc cho thuê phải đúng các quy định của pháp luật về đất đai,
trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả, Nhà nước sẽ thu hồi.
Điều 5. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Nhà đầu
tư có thu nhập từ hoạt động quản lý, khai thác các công trình cấp nước sạch nông
thôn theo dự án được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư được áp dụng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Cụ thể như sau:
1. Được áp dụng mức thuế
thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
2. Được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp trong 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu
nhập doanh nghiệp trong 05 năm tiếp theo.
Điều
6. Hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
1. Hỗ trợ tạo nguồn nước
Nhà nước đảm bảo đủ nguồn
nước cho các công trình cấp nước sạch sử dụng nguồn nước mặt.
2. Mức hỗ trợ từ ngân
sách
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng mới: Được ngân sách
Nhà nước hỗ trợ 06 triệu đồng/m3/ngày đêm theo công suất cấp nước
của dự án được các sở, ban, ngành liên quan nghiệm thu xác nhận sau khi dự án
hoàn thành đưa vào hoạt động.
b) Đối với dự án đầu tư cải tạo, nâng cấp mở rộng
công suất cấp nước: Được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 4,2 triệu đồng/m3/ngày
đêm đối với phần công suất mở rộng của dự án được các sở, ban, ngành liên quan
nghiệm thu xác nhận sau khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt động.
c) Đối với dự án đầu tư mở rộng phạm vi cấp nước:
Được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 03 triệu đồng/m3/ngày đêm đối với
phần công suất mở rộng phạm vi cấp nước của dự án được các sở, ban, ngành liên
quan nghiệm thu xác nhận sau khi dự án hoàn thành đưa vào hoạt động.
Điều
7. Huy động vốn
Đối với các đơn vị đầu
tư xây dựng công trình (bao gồm cả công trình cải tạo, nâng cấp) cấp nước nông thôn:
1. Được vay vốn tín dụng
ưu đãi ngân hàng, vay vốn tín dụng từ quỹ đầu tư phát triển địa phương trên cơ
sở hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 7 Thông tư Liên tịch số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT
ngày 31/10/2014 của liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Được ưu tiên vay lại
từ nguồn vốn của các tổ chức Quốc tế cho Chính phủ Việt Nam vay ưu đãi.
3. Được nhận vốn tài trợ
không hoàn lại của tổ chức Quốc tế (nếu có).
4. Được phép huy động vốn
dưới dạng góp cổ phần đối với công ty cổ phần, góp vốn từ người lao động trong
đơn vị, cộng đồng; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên
doanh liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có
liên quan.
Đơn vị cấp nước có trách
nhiệm quản lý chặt chẽ nguồn vốn, đầu tư hiệu quả, thực hiện đúng cam kết đã
thỏa thuận khi huy động vốn.
Điều
8. Hỗ trợ giá nước sạch sinh hoạt nông thôn
1. Mức hỗ trợ giá: Là phần chênh lệch giữa giá bán
nước sạch do cấp có thẩm quyền ban hành thấp hơn phương án giá nước sạch được
tính đúng tính đủ theo quy định tại Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007
của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số
124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch
số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Xây
dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp
xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu
công nghiệp và khu vực nông thôn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Điều kiện, quy trình xét cấp hỗ trợ.
a) Đơn vị cấp nước lập kế hoạch đề nghị cấp hỗ trợ
cùng kỳ lập kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định.
b) Sở Tài chính thẩm định, ghi vào dự toán ngân sách
theo hạng mục quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thời gian hỗ trợ giá.
Thời gian hỗ trợ giá được thực hiện 02 lần trong
năm:
a) Lần 01 trong Quý 3 hàng năm cấp 70% kế hoạch hỗ
trợ giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Lần 02 vào Quý 1 năm sau, cấp hết số còn lại sau
khi đã quyết toán.
4. Hồ sơ, thủ tục hỗ trợ giá: Việc hỗ trợ giá nước
được thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính.
Điều
9. Cơ chế tài chính
1. Trích nộp khấu hao cơ bản tài sản cố định
a) Phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho
đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình cấp nước sạch nông thôn ở các địa
phương không thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, có khả năng tính đúng, tính
đủ chi phí thì phải hoàn trả ngân sách bằng khấu hao cơ bản tài sản cố định.
Việc xác định khấu hao phải theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày
25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
tài sản cố định và Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính
quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn
tập trung.
b) Hàng năm, cơ quan tài chính (Sở Tài chính đối
với nguồn vốn của tỉnh; Phòng Tài chính Kế hoạch đối với nguồn vốn của các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa) kiểm tra quyết toán phần kinh phí hỗ trợ
các công trình cấp nước sạch nông thôn và việc trích nộp khấu hao tài sản cố
định theo quy định. Nguồn khấu hao này được nộp vào ngân sách Nhà nước để phục
vụ các công trình cấp nước sạch nông thôn.
c) Thời gian sử dụng công trình từ 20 năm trở
lên.
2. Giá bán nước sạch
Giá bán nước sạch nông thôn phải được tính đúng,
tính đủ các yếu tố chi phí sản xuất hợp lý trong quá trình sản xuất, phân phối nước
sạch nông thôn của đơn vị cấp nước; đảm bảo lấy thu bù chi và do nhà đầu tư
quyết định nhưng phải nằm trong khung giá quy định của Bộ Tài chính và được Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phê duyệt phương án giá nước.
3. Nguồn vốn thực hiện
a) Đối với nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước:
Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, nguồn vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc
ngân sách, nguồn vốn vay do tỉnh bảo lãnh.
b) Nguồn vốn của nhà đầu tư: Vốn tự có; vốn huy động
dưới dạng góp cổ phần; vốn vay; vốn đóng góp của người sử dụng nước sạch; vốn
huy động từ các nguồn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng và kinh doanh cấp nước
sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Chương
III
MÔ HÌNH QUẢN
LÝ, KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
Điều
10. Lựa chọn mô hình quản lý
Tuỳ theo điều kiện cụ thể
về quy mô công trình, nguồn nước, công nghệ xử lý và cấp nước, đặc điểm kinh tế
- xã hội của từng địa phương có thể áp dụng các mô hình tổ chức đơn vị cấp nước
như sau:
1. Tư nhân.
2. Hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp công
lập: Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Ban Quản lý nước sạch.
4. Doanh nghiệp: Công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một
thành viên, công ty quản lý khai thác công trình thủy lợi, công ty hợp danh và
doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều
11. Quy trình tham gia đầu tư, quản lý các hoạt động cấp nước sạch nông thôn
1. Hàng năm, Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp
danh mục các công trình cấp nước sạch nông thôn theo quy hoạch cần đầu tư hoặc
thay đổi mô hình quản lý trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
niêm yết công khai hoặc công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm
kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư hoặc quản lý vận hành.
a) Đối với trường hợp có
01 tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đầu tư hoặc quản lý, khai thác công trình
cấp nước mới hoặc cải tạo, nâng cấp theo danh mục công trình đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện các thủ tục chỉ định thầu theo quy định hiện
hành của pháp luật về đấu thầu.
b) Đối với các trường hợp
khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu.
2. Đối với những công trình
cấp nước đã có tổ chức, cá nhân đang thực hiện dịch vụ cấp nước nhưng yêu cầu
phải đầu tư, cải tạo, nâng cấp hoặc phải thay đổi mô hình quản lý để công trình
cấp nước đáp ứng nhu cầu phục vụ tốt hơn, xử lý như sau:
a) Trường hợp đầu tư cải
tạo, nâng cấp:
- Tổ chức, cá nhân đang
quản lý tốt công trình, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì được giao làm chủ
đầu tư thực hiện công trình.
- Trường hợp đầu tư cải
tạo, nâng cấp và thay đổi mô hình quản lý thì cơ quan có thẩm quyền quyết định
lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để làm chủ đầu tư và quản lý khai
thác công trình.
b) Trường hợp cần thay
đổi mô hình quản lý để đảm bảo quản lý có hiệu quả hơn, cần lựa chọn tổ chức, cá
nhân có năng lực quản lý, khai thác cung cấp dịch vụ cấp nước sạch tham gia. Tổ
chức, cá nhân tham gia quản lý phải có phương án tổ chức lại sản xuất, quản lý
cung cấp nước sạch, ký kết với cơ quan có thẩm quyền các thỏa thuận về yêu cầu
quản lý mới đảm bảo khai thác, cung cấp nước sạch nông thôn. Cơ quan có thẩm
quyền sẽ lựa chọn tổ chức, cá nhân mới để quản lý theo quy định tại Khoản 1,
Điều 11 của Quy định này.
3. Trường hợp đặc biệt:
Không có tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư thì Nhà nước đầu tư. Cấp quyết định
đầu tư quyết định lựa chọn cơ quan, tổ chức có đủ năng lực làm chủ đầu tư theo
quy định của pháp luật.
Điều
12. Xử lý tài sản
1. Đối với các loại tài
sản, công trình được đầu tư từ ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước khi có nhu cầu điều chuyển công trình, cho thuê quyền khai thác công
trình, chuyển nhượng, thanh lý công trình thực hiện theo Điều 23, 24, 25, 26 và
30 Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính quy định việc
quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
2. Đối với loại tài sản,
công trình hình thành từ các nguồn vốn ngoài vốn ngân sách Nhà nước hoặc không
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, khi chuyển đổi chủ sở hữu, bán lại hoặc tổ
chức lại theo các loại hình đơn vị cấp nước khác được thực hiện theo quy định
của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp
và pháp luật có liên quan.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh về quản lý Nhà nước đối với các hoạt động cung cấp nước sạch ở nông
thôn trên địa bàn.
b) Tổ chức lập, rà soát quy hoạch tổng thể, quy hoạch
chi tiết về cung cấp nước sạch nông thôn; lập danh mục đầu tư trên từng địa
bàn. Kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư các công trình nước sạch phục vụ
nông thôn đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn về nước
sạch.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thành
lập đoàn kiểm tra nghiệm thu xác nhận công suất cấp nước từng công trình sau
khi xây dựng hoàn thành làm cơ sở cho việc hỗ trợ từ ngân sách đối với nhà đầu
tư. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách ưu đãi của Nhà nước, của địa phương
đối với hoạt động cấp nước sạch ở nông thôn.
d) Rà soát, kiểm tra hoạt động của các đơn vị cấp
nước; tổng kết kinh nghiệm các mô hình quản lý, đề xuất các biện pháp đảm bảo
đơn vị cấp nước hoạt động hiệu quả, bền vững và các công trình phải chuyển đổi
mô hình quản lý, vận hành.
đ) Xây dựng kế hoạch tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
khai thác, quản lý, vận hành công trình cho các tổ chức, cá nhân quản lý khai
thác vận hành quản lý công trình trên địa bàn tỉnh.
e) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng
hợp các nhu cầu hỗ trợ vốn hàng năm theo các công trình xã hội hóa trong lĩnh
vực cấp nước sạch nông thôn phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét, thẩm định các phương án giá tiêu thụ nước sạch nông thôn phù
hợp với khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt do Bộ Tài chính ban hành và thực
tế của địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan bố trí vốn cho công trình cấp nước sạch nông thôn.
c) Căn cứ điều kiện thực tế, Sở Tài chính hướng dẫn
cụ thể hồ sơ, thủ tục hỗ trợ, quyết toán kinh phí hỗ trợ giá phù hợp với các
quy định hiện hành của Nhà nước.
d) Xem xét, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ giá nước sạch
ghi vào kế hoạch ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Hướng dẫn các thành phần kinh tế tổ chức quản
lý tài chính ở các đơn vị cấp nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lập danh mục đầu tư các công trình cấp nước sạch nông thôn trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt để kêu gọi đầu tư trên địa bàn.
b) Hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện các phương
thức tham gia hoạt động cấp nước sạch nông thôn trong đầu tư xây dựng và quản
lý khai thác vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn (như thỏa thuận, đấu
thầu và đặt hàng).
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong việc phân bổ vốn nước sạch nông thôn; tổ chức thực hiện
lồng ghép với các chương trình có cùng mục tiêu trên địa bàn.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét mức hỗ trợ đầu tư cho các công trình về nước sạch trên địa
bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường,
kiểm tra, theo dõi và xử lý công tác bảo vệ môi trường của nhà đầu tư; thẩm
định, hướng dẫn nhà đầu tư lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch
bảo vệ môi trường theo quy định.
b) Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục giao
đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
c) Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục về
cấp phép khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định.
5. Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn nhà đầu tư làm các thủ
tục để được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tiền thuê đất theo quy định.
6. Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Xây dựng và
các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các chính
sách tại Quy định này.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa.
a) Có trách nhiệm cập nhật và phê duyệt kế hoạch
sử dụng đất của các dự án cấp nước tập trung theo danh mục kêu gọi đầu tư trên địa
bàn.
b) Phối hợp với nhà đầu tư tổ chức thu hồi, đền bù,
giải phóng mặt bằng khi triển khai dự án được UBND tỉnh phê duyệt.
c) Phổ biến cơ chế, chính sách đến các địa phương,
các tổ chức cá nhân và các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư sản xuất, kinh doanh
nước sạch nông thôn.
d) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Ủy ban nhân dân cấp xã, thực hiện các biện
pháp bảo đảm trật tự an toàn xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư trong suốt quá trình đầu tư, quản lý khai thác các công trình, đồng thời bảo
đảm quyền lợi của người sử dụng, của cộng đồng.
đ) Hàng năm, tùy điều kiện ngân sách địa phương,
bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ thêm cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng
và quản lý công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn.
8. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Có trách nhiệm phối hợp trong công tác thu hồi
đền bù, giải phóng mặt bằng các công trình được triển khai trên địa bàn.
b) Thực hiện giám sát của cộng đồng dân cư trong
quá trình đầu tư, quản lý khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn theo
quy định của pháp luật.
c) Vận động, tuyên truyền Nhân dân, các cơ quan đơn
vị trên địa bàn sử dụng nước sạch, phát huy hiệu quả công trình.
9. Tổ chức, cá nhân
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư và quản lý
khai thác các công trình cấp nước sạch nông thôn có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu quy hoạch, kế hoạch cấp nước nông thôn,
danh mục đầu tư các công trình cấp nước tập trung và các công trình phải chuyển
đổi mô hình quản lý vận hành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn
để đăng ký tham gia.
b) Điều tra, khảo sát lập dự án đầu tư, hoặc phương
án quản lý các hoạt động khai thác, cung cấp nước sạch nông thôn trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
c) Thực hiện thủ tục đề nghị cho thuê đất, hỗ trợ
vốn và miễn giảm thuế.
d) Đối với các đơn vị cấp nước đang hoạt động gặp
khó khăn về vốn, có phương án đề xuất các biện pháp khắc phục trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
đ) Nhà đầu tư có trách nhiệm xây dựng, quản lý, khai
thác, sửa chữa, nâng cấp và kinh doanh cấp nước sạch nông thôn theo đúng dự án
được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư; thực hiện đúng cam kết cung cấp
dịch vụ nước sạch cho người dân đảm bảo số lượng, chất lượng và giá bán nước
sạch theo quy định.
Điều
14. Điều khoản thi hành
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện
đúng Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.