ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2012/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 17 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG KHU BẢO TỒN BIỂN
HÒN CAU, TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 57/2008/NĐ-CP ngày 02
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý các Khu bảo tồn biển Việt
Nam có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý các hoạt động
trong Khu bảo tồn biển Hòn Cau, tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Công
Thương, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy
trưởng Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Tuy Phong, Giám đốc Ban
Quản lý Khu bảo tồn biển Hòn Cau; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG KHU BẢO TỒN BIỂN HÒN CAU, TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 17/10/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định quản lý các hoạt động trong
và xung quanh Khu bảo tồn biển Hòn Cau nhằm bảo tồn đa dạng sinh học biển, bảo
vệ và sử dụng hợp lý các hệ sinh thái, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, bảo
tồn các giá trị văn hóa - lịch sử, phục vụ phát triển bền vững tại khu bảo tồn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước,
tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có các hoạt động liên quan đến
Khu bảo tồn biển Hòn Cau.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Khu bảo tồn biển (KBTB): là vùng biển (gồm cả
đảo có trong vùng biển) được thiết lập nhằm bảo vệ đa dạng sinh học, tài nguyên
thiên nhiên, các giá trị văn hóa, lịch sử liên quan và được quản lý bằng luật
pháp hoặc bằng các phương thức hữu hiệu khác.
2. Vùng lõi: là vùng nằm trong KBTB được bảo vệ
nghiêm ngặt về hệ sinh thái, san hô và đa dạng sinh học.
3. Vùng đệm: là vùng nằm trong KBTB bao xung
quanh vùng lõi nhằm hạn chế tối đa các hoạt động ảnh hưởng tới vùng lõi.
4. Vùng phục hồi sinh thái: là vùng nằm trong
KBTB được bảo vệ, quản lý, tiến hành các hoạt động nhằm phục hồi đa dạng sinh học,
nguồn lợi hải sản.
5. Vùng phát triển: là vùng nằm trong KBTB được
phép khai thác hợp lý nguồn lợi hải sản, du lịch có sự giám sát của Ban Quản lý
KBTB.
6. Vành đai bảo vệ: là vùng nằm ngoài KBTB có
chiều rộng 500m tính từ mép ngoài của KBTB nhằm hạn chế các hoạt động ảnh hưởng
đến KBTB.
7. Đa dạng sinh học: là sự phong phú về nguồn
gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái tự nhiên.
8. Hệ sinh thái: là hệ thống các quần thể sinh vật
sống chung và phát triển trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với
nhau và với môi trường đó.
9. Phát triển bền vững: là các hoạt động sử dụng,
khai thác hợp lý tiềm năng về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trong giới hạn
cho phép nhằm duy trì chức năng sinh thái và bảo vệ môi trường vùng biển đó.
Điều 4. Vị trí, ranh giới tự
nhiên của KBTB Hòn Cau
1. KBTB Hòn Cau gồm vùng biển và đảo Hòn Cau
(còn gọi là đảo Cù Lao Câu) được giới hạn bởi các mốc giới trên biển và bờ biển
thuộc địa giới hành chính huyện Tuy Phong theo Quyết định số 2606/QĐ-UBND ngày
15 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc thành lập KBTB
Hòn Cau, tỉnh Bình Thuận.
2. Tổng diện tích KBTB Hòn Cau là 12.500 ha, bao
gồm diện tích mặt biển và toàn bộ diện tích đảo Hòn Cau được phân vùng chức
năng như sau: Vùng lõi có diện tích 1.250 ha, gồm cả đảo Hòn Cau; Vùng đệm có
diện tích 1.210 ha; Vùng phục hồi sinh thái có diện tích 808 ha; và Vùng phát
triển có diện tích 9.232 ha.
3. Ban Quản lý Khu bảo tồn biển Hòn Cau có trách
nhiệm phối hợp các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương công bố vị trí,
ranh giới tự nhiên, các vùng chức năng của KBTB trên bản đồ và trên thực địa; tổ
chức thả phao phân vùng để quản lý, bảo vệ đa dạng sinh học theo Đề án thiết lập
và quản lý KBTB Hòn Cau được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG
TRONG KHU BẢO TỒN BIỂN HÒN CAU
Điều 5. Các hoạt động bị cấm
trong KBTB Hòn Cau
1. Đối với toàn bộ Khu bảo tồn biển:
a) Các hành vi xâm hại đến cảnh quan môi trường,
công trình quốc phòng, hủy hoại bãi đá ngầm, rạn san hô, các thảm thực vật và hệ
sinh thái khác làm ảnh hưởng đến nơi cư trú, sinh sản, sinh trưởng của các loài
động thực vật;
b) Khai thác khoáng sản dưới mọi hình thức;
c) Các hoạt động làm xói lở bờ biển, ven đảo;
d) Lấn chiếm, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mặt
nước trái pháp luật;
đ) Săn bắt động, thực vật thuộc đối tượng bảo vệ
của khu bảo tồn; động, thực vật hoang dã thủy sinh;
e) Dùng chất nổ, xung điện, chất độc và các hình
thức hủy diệt khác để khai thác, đánh bắt nguồn lợi thủy sản;
f) Khai thác thủy sản bằng nghề lưới kéo (giã
cào), nghề lặn;
g) Khai thác thủy sản bằng nghề kết hợp ánh sáng
mà công suất chiếu sáng vượt quy định (từ 500W trở lên);
h) Tàu thuyền hoạt động khai thác thủy sản có
công suất máy chính trên 20 CV;
i) Nuôi trồng thủy sản quy mô công nghiệp;
k) Du nhập động vật, thực vật ngoại lai có khả
năng gây hại đối với môi trường, hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học của
Khu bảo tồn biển;
l) Các hoạt động xả thải, các chất gây ô nhiễm
môi trường, kể cả gây tiếng ồn, độ rung quá giới hạn cho phép.
2. Đối với Vùng phục hồi sinh thái:
a) Các hoạt động bị cấm tại Khoản 1 Điều này;
b) Khai thác thủy sản và nguồn lợi phi sinh vật
bằng bất cứ phương pháp, công cụ nào trừ một số nghề câu tay, lưới rê.
3. Đối với Vùng lõi và Vùng đệm:
a) Các hoạt động bị cấm tại Khoản 1 Điều này;
b) Khai thác thủy sản và nguồn lợi phi sinh vật
bằng bất cứ phương pháp và công cụ nào;
c) Nuôi trồng thủy sản bằng bất kỳ hình thức
nào;
d) Dẫm, đạp trên các rạn san hô, thảm cỏ biển;
đ) Tàu thuyền qua lại, neo, đậu (trừ các trường
hợp bất khả kháng);
e) Xây dựng các loại công trình hạ tầng, trừ các
công trình phục vụ cho an ninh quốc phòng, công trình phục vụ hoạt động quản lý
của Khu bảo tồn được cấp có thẩm quyền cho phép.
4. Đối với Vành đai bảo vệ:
a) Khai thác nguồn lợi thủy sản bằng các nghề,
công cụ có tính hủy diệt và ảnh hưởng môi trường sống của các loài thủy sinh vật;
b) Hoạt động xâm hại, phá hủy các hệ sinh thái;
làm ô nhiễm môi trường;
c) Thả neo trên các rạn san hô, thảm cỏ biển trừ
trường hợp bất khả kháng.
Điều 6. Các hoạt động có điều
kiện trong KBTB Hòn Cau
1. Đối với Vùng lõi:
a) Thu thập mẫu khoáng sản, san hô, động thực vật
thủy sinh, mẫu vi sinh vật phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển đa dang sinh
học của Khu bảo tồn được cơ quan chức năng cấp phép;
b) Quan sát đáy biển bằng tàu đáy kính hoặc bơi
có ống thở không có bình khí, du lịch lặn có bình khí có giới hạn theo hướng dẫn
của Ban quản lý Khu bảo tồn biển;
c) Tàu thuyền du lịch phải sử dụng các phao neo,
đậu theo hướng dẫn của Ban Quản lý KBTB.
2. Đối với Vùng đệm:
a) Các hoạt động có điều kiện ở khoản 1, Điều
này;
b) Du lịch lặn; câu cá giải trí theo sự hướng dẫn
của Ban Quản lý KBTB.
3. Đối với Vùng phục hồi sinh thái:
a) Các hoạt động có điều kiện ở Khoản 1, Khoản 2
Điều này;
b) Tàu cá, tàu vận tải thủy được qua lại vô hại
hoặc neo, đậu nhưng phải theo hướng dẫn của Ban Quản lý KBTB;
c) Xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ du lịch
và phục vụ dân sinh theo quy hoạch, có báo cáo đánh giá tác động môi trường được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Khai thác thủy sản bằng các nghề không gây hại
tới thủy sinh vật, môi trường như: câu cá, câu mực bằng tay, lưới rê.
4. Đối với Vùng phát triển:
a) Các hoạt động có điều kiện ở Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3 Điều này;
b) Nuôi trồng thủy, hải sản được cấp có thẩm quyền
cho phép theo hướng dẫn, giám sát của Ban Quản lý KBTB.
Điều 7. Các hoạt động được
khuyến khích trong KBTB Hòn Cau
1. Nghiên cứu khoa học, phục hồi hệ sinh thái,
tái tạo nguồn lợi thủy sản, bảo vệ và tăng cường tính đa dạng sinh học của
KBTB; hoạt động truyền thông, quảng bá hình ảnh KBTB phục vụ mục tiêu phát triển
du lịch sinh thái và thu hút đầu tư phát triển KBTB theo quy định.
Ban Quản lý KBTB được tự tổ chức hoặc liên
doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện các hoạt
động tham quan, dịch vụ du lịch và các hoạt động nghiên cứu khoa học để bảo vệ
và phát triển các giá trị bảo tồn theo quy định của pháp luật. Việc thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí tham quan Khu bảo tồn biển thực hiện theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa.
2. Hoạt động của tổ chức, của cộng đồng thu gom
rác thải, chất thải làm sạch môi trường biển.
3. Cải thiện sinh kế của cộng đồng ngư dân thông
qua đào tạo, phát triển nghề; ứng dụng công nghệ tiến bộ để quản lý, phát triển
và sử dụng hợp lý, bền vững giá trị đa dạng sinh học, nguồn lợi thủy sản trong
KBTB.
Điều 8. Bảo tồn cảnh quan, hệ
động, thực vật trên cạn
1. Cảnh quan tự nhiên, hệ động, thực vật trên đảo
Hòn Cau được bảo vệ nghiêm ngặt theo quy chế quản lý vùng lõi của khu bảo tồn
biển; nghiêm cấm các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, hủy hoại cảnh quan môi
trường tự nhiên, hệ động, thực vật trên đảo, bãi đẻ của rùa biển.
2. Các công trình kiến trúc văn hóa, tín ngưỡng
trên đảo Hòn Cau được bảo vệ, tôn tạo; hoạt động lễ hội văn hóa, tín ngưỡng
hàng năm trên đảo Hòn Cau phải tuân thủ sự sắp xếp, hướng dẫn của Ban Quản lý
KBTB và lực lượng chức năng, tuân thủ quy định bảo vệ môi trường, cảnh quan
trên đảo.
3. Hoạt động nghiên cứu, khảo sát, tham quan du
lịch, dịch vụ du lịch của các tổ chức, cá nhân trên đảo phải tuân thủ quy chế
quản lý vùng lõi của KBTB; chịu sự hướng dẫn, giám sát của Ban Quản lý KBTB.
4. Ban Quản lý KBTB có trách nhiệm nghiên cứu,
theo dõi, bảo vệ bãi đẻ của rùa biển trong mùa sinh sản, xây dựng cơ sở dữ liệu
để quản lý, bảo tồn rùa biển; nghiên cứu, quy hoạch các khu vực thực hiện nhiệm
vụ bảo tồn, phát triển hệ sinh thái, các hoạt động phục vụ công tác bảo tồn, hoạt
động văn hóa tín ngưỡng, hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt để tổ chức quản lý, sử dụng đúng mục đích (trừ diện tích đất quốc
phòng thực hiện theo quy chế quản lý đất quốc phòng); xây dựng chương trình, kế
hoạch, dự án bảo tồn, phát triển hệ sinh thái trên đảo Hòn Cau, ưu tiên phát
triển trồng rừng để bảo vệ bờ biển và điều hòa khí hậu trên đảo.
Điều 9. Quản lý các hoạt động
có điều kiện khác
1. Khảo sát, thăm dò tài nguyên, khoáng sản
trong KBTB: hoạt động khảo sát, thăm dò tài nguyên, khoáng sản trong KBTB phải
được cơ quan có thẩm quyền cho phép, tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường, các quy định pháp luật khác có liên quan và chịu sự giám sát của Ban Quản
lý KBTB.
2. Giao thông vận tải đường thủy trong KBTB: hoạt
động giao thông vận tải thủy trong KBTB phải tuân thủ quy định theo các vùng chức
năng; phương tiện giao thông đường thủy phải có thiết bị phòng chống sự cố, dụng
cụ thu gom rác thải, chất thải, nước thải, dầu cặn và đổ đúng nơi quy định;
không được xả chất thải, dầu cặn chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn
môi trường trong phạm vi KBTB.
3. Xây dựng công trình, nạo vét, cơ sở công nghiệp:
các dự án xây dựng, nạo vét, cơ sở công nghiệp trong phạm vi ảnh hưởng của KBTB
phải được cơ quan chức năng thẩm định đánh giá tác động môi trường có sự tham
gia của Ban Quản lý KBTB; phải thực hiện nghiêm các yêu cầu của quyết định phê duyệt
báo cáo tác động môi trường đã được thẩm định.
Chương III
CÔNG TÁC GIÁM SÁT, KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Ban Quản lý Khu bảo
tồn biển Hòn Cau
1. Tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về
công tác bảo tồn tài nguyên, đa dạng sinh học biển trong, xung quanh khu bảo tồn;
các quy định về bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản.
2. Xây dựng các chương trình, kế hoạch tuần tra,
kiểm tra, giám sát nhằm thực hiện chức năng quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo
vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản trong KBTB.
3. Chủ động trong công tác tuần tra, kiểm soát
phát hiện ngăn chặn và lập hồ sơ vi phạm chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền
xử lý; đình chỉ các hoạt động ảnh hưởng đến hệ sinh thái, môi trường biển trong
khu bảo tồn.
4. Xây dựng quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi
phạm với các lực lượng chức năng như bộ đội, biên phòng, thanh tra thủy sản,
thanh tra bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn để
kiểm tra ngăn chặn và xử lý các vi phạm trong và ngoài KBTB theo thẩm quyền.
5. Tham gia thẩm định các dự án và báo cáo đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án phát triển kinh tế, xã hội có liên
quan và ảnh hưởng trực tiếp đến khu bảo tồn biển.
6. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu
về các hoạt động trong KBTB gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân huyện Tuy Phong và các cơ quan chức năng.
Điều 11. Cơ quan chức năng
có liên quan
1. Ban Chỉ huy Quân sự huyện Tuy Phong:
a) Chủ động triển khai công tác quân sự - quốc
phòng trên đảo Hòn Cau gắn với giữ gìn trật tự trị an trên và xung quanh đảo
Hòn Cau;
b) Phối hợp, tham gia cùng với Ban Quản lý khu bảo
tồn biển Hòn Cau trong việc bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái trên đảo; tuần
tra, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý các vi phạm về bảo tồn biển, các công trình quốc
phòng trên và xung quanh đảo Hòn Cau;
c) Trao đổi thông tin và thông báo tình hình các
đối tượng vi phạm trong phạm vi Khu bảo tồn biển.
2. Đồn Biên phòng Liên Hương:
a) Chủ động trong công tác tuần tra, kiểm soát
ngăn chặn và xử lý các vi phạm theo quy chế của biên phòng; kiểm tra, kiểm soát
các thủ tục hành chính, trang bị an toàn cho người và phương tiện cho các tàu,
các phương tiện, khách du lịch tham quan trên đảo Hòn Cau;
b) Tham gia phối hợp với Ban Quản lý KBTB Hòn
Cau trong việc tuần tra, kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản và các vi phạm khác trong Khu bảo tồn
biển Hòn Cau;
c) Trao đổi thông tin, thông báo kịp thời cho
Ban Quản lý KBTB Hòn Cau về tình hình vi phạm bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong
Khu bảo tồn và các hoạt động của tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch trên đảo
Hòn Cau.
Điều 12. Sự tham gia giám
sát, kiểm tra của cộng đồng địa phương
1. Khuyến khích, tạo điều kiện để cộng đồng địa phương
tham gia quá trình lập, thực hiện kế hoạch quản lý KBTB; tham gia hoạt động tuần
tra, giám sát, bảo vệ KBTB.
2. Ban Quản lý KBTB Hòn Cau thống nhất với Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn xung quanh KBTB về hình thức, nội dung và thành
phần cộng đồng cùng tham gia trong các hoạt động tuần tra, giám sát, bảo vệ
KBTB.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước KBTB Hòn Cau theo quy định của Luật Thủy sản, Luật Đa dạng
sinh học, quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động của Ban Quản
lý KBTB Hòn Cau trong việc: tổ chức tuyên truyền, giáo dục về bảo tồn đa dạng
sinh học; tổ chức quản lý KBTB; việc xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp các
cơ quan, các lực lượng, cộng đồng dân cư trong quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học
KBTB; giám sát, tuần tra, kiểm tra các hoạt động trong KBTB và ngăn chặn, xử lý
các vi phạm theo quy định pháp luật và theo Quy chế này.
3. Chỉ đạo các cơ quan quản lý chuyên ngành trực
thuộc sở thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm Quy chế quản
lý KBTB theo lĩnh vực, phạm vi quản lý; đồng thời, phối hợp các ngành, cơ quan,
chính quyền địa phương quản lý các hoạt động liên quan thuộc phạm vi quản lý của
các ngành, cơ quan, địa phương trong KBTB. Cụ thể:
- Phối hợp với Ban Quản lý KBTB Hòn Cau trong
công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo tồn biển và lĩnh vực bảo vệ nguồn
lợi thủy sản;
- Chủ động tổ chức thanh tra, kiểm tra ngăn chặn
và xử lý các vi phạm về bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong và xung quanh Khu bảo tồn
biển Hòn Cau;
- Thực hiện tốt quy chế phối hợp với Ban Quản lý
KBTB Hòn Cau trong công tác tuần tra, kiểm soát ngăn chặn và xử lý các vi phạm
bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong KBTB Hòn Cau; xử lý kịp thời hồ sơ vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thủy sản do của Ban Quản lý KBTB Hòn Cau và các cơ quan chức
năng chuyển giao cho Thanh tra Thủy sản;
- Trao đổi thông tin, thông báo tình hình vi phạm
cho Ban Quản lý KBTB Hòn Cau và các đơn vị liên quan.
4. Chỉ đạo Ban Quản lý KBTB Hòn Cau xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai kế hoạch quản lý KBTB định
kỳ 5 năm, 10 năm, các dự án, đề tài phục hồi hệ sinh thái, tái tạo nguồn lợi thủy
sản; các dự án, mô hình phát triển sinh kế có hiệu quả góp phần nâng cao đời sống
người dân trong KBTB.
Điều 14. Trách nhiệm của
các sở, ngành và cơ quan liên quan
1. Sở Tài nguyên Môi trường:
a) Triển khai các quy định và biện pháp bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên, quản lý bảo vệ môi trường tại KBTB; hướng dẫn Ban Quản
lý KBTB và các cơ quan liên quan định kỳ quan trắc, đánh giá về đa dạng sinh học
và chất lượng môi trường trong KBTB;
b) Chỉ đạo cơ quan quản lý chuyên ngành về môi
trường chủ trì, phối hợp với Ban quản lý Khu bảo tồn biển Hòn Cau tổ chức thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý môi trường trong KBTB;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản
lý tổng hợp vùng bờ tại các vùng ven biển và vùng lân cận của KBTB nhằm tạo sự
hỗ trợ từ bên ngoài cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của KBTB.
2. Sở Khoa học và Công nghệ: phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ; các chương trình, dự án phục hồi, bảo vệ đa dạng sinh học tại KBTB nhằm
góp phần giảm thiểu tác động có hại đến tài nguyên, sinh cảnh KBTB theo Đề án
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Phối hợp với Ban Quản lý KBTB Hòn Cau, các sở,
ngành liên quan xây dựng Đề án phát triển du lịch trong KBTB Hòn Cau phù hợp với
Quy chế này;
b) Phối hợp xây dựng và triển khai các chương
trình đào tạo nghề du lịch, phát triển dịch vụ du lịch chuyển đổi sinh kế cho cộng
đồng ngư dân các xã trong khu bảo tồn;
c) Hỗ trợ Ban Quản lý KBTB Hòn Cau tuyên truyền
nâng cao nhận thức về bảo tồn biển cho các đơn vị kinh doanh, dịch vụ du lịch
và khách du lịch.
4. Sở Tài chính: phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn Ban Quản lý KBTB Hòn Cau xây dựng dự toán kinh
phí để thực hiện tự chủ tài chính và thực hiện quản lý thu, chi tài chính theo
quy định hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: hướng dẫn Ban Quản lý
KBTB Hòn Cau lập kế hoạch, dự án đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách để
triển khai hoạt động bảo tồn đa dang sinh học, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
trong KBTB theo quy định pháp luật về đầu tư.
6. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: chỉ đạo cơ quan quân
sự huyện Tuy Phong, lực lượng bộ đội trên đảo Hòn Cau thực hiện tốt công tác
quân sự - quốc phòng; phối hợp, tham gia cùng với Ban Quản lý KBTB trong quản
lý, bảo tồn cảnh quan, hệ sinh thái, tham gia tích cực các hoạt động phục hồi
sinh thái, bảo vệ môi trường và quản lý tốt các công trình quốc phòng trên đảo
Hòn Cau.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: chỉ đạo lực
lượng biên phòng khu vực biển Hòn Cau thực hiện tốt công tác quản lý an ninh,
trật tự trên biển, trên đảo, ven đảo và các vùng nước trong KBTB theo quy định
quản lý biên giới biển, hải đảo và các quy định khác có liên quan; hỗ trợ Ban
Quản lý KBTB Hòn Cau trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi
phạm theo thẩm quyền.
8. Công an tỉnh: chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và
Công an huyện Tuy Phong phối hợp với các sở, ngành, lực lượng liên quan hướng dẫn
thực hiện công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự và triển khai công tác
an ninh kinh tế, an ninh nội bộ; các hoạt động tham quan, du lịch, khảo sát,
nghiên cứu có yếu tố nước ngoài; tăng cường kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
các quy định về an ninh, trật tự theo thẩm quyền.
Điều 15. Trách nhiệm của
chính quyền địa phương
1. Ủy ban nhân dân huyện Tuy Phong:
a) Chỉ đạo các phòng, ban chức năng của huyện, Ủy
ban nhân dân các xã quanh KBTB phối hợp, hỗ trợ Ban Quản lý KBTB tổ chức tuyên
truyền, giáo dục nhân dân về ý thức, trách nhiệm bảo tồn đa dạng sinh học, bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật và Quy chế này;
b) Chỉ đạo tổ chức hoạt động lễ hội văn hóa, tín
ngưỡng hàng năm trên đảo Hòn Cau đảm bảo theo Quy chế quản lý KBTB;
c) Chủ động và phối hợp với các ngành chức năng
triển khai thực hiện các chương trình, dự án chuyển đổi nghề nghiệp, phát triển
sinh kế của cộng đồng cư dân trong KBTB được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân các xã Vĩnh Tân, Vĩnh Hảo,
Phước Thể và thị trấn Liên Hương:
a) Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng dân cư chấp
hành nghiêm Quy chế; không vi phạm các hoạt động và nghề cấm trong KBTB;
b) Tổ chức cộng đồng ngư dân tham gia cùng Ban
Quản lý KBTB trong việc quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản; bảo vệ, tu bổ các công trình văn hóa, tín ngưỡng phục vụ cộng
đồng;
c) Tích cực vận động ngư dân chuyển đổi nghề
nghiệp, phát triển sinh kế theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, Ban Quản lý
KBTB Hòn Cau.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc
hoặc chưa phù hợp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời bằng văn bản
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 17. Khen thưởng, xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích giữ gìn, bảo vệ
KBTB hoặc phát hiện, khắc phục sự cố môi trường, bảo vệ các hệ sinh thái, bảo vệ
và tái tạo nguồn lợi sinh vật biển trong KBTB thì được khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy
chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý; nếu gây thiệt hại vật
chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật./.