UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2014/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
29 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản; Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ
quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Nghị định số 203/2013/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; Thông tư số 33/2012/TT-BCT ngày 14 tháng
11năm 2012 của Bộ Công Thương Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế
mỏ, dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường (tại Tờ trình số 152/TTr-STN&MT ngày 11/9/2014) và Báo cáo Thẩm định
của Sở Tư pháp (tại Báo cáo số 47/BCTĐ-STP ngày 03/9/2014) về việc ban hành Quy
định về quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định số 36/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc ban hành Quy định một số nội dung quản lý Nhà nước về khoáng sản
và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể nội dung quản lý,
trách nhiệm, sự phối hợp của các cấp, các ngành về quản lý Nhà nước trong hoạt
động khoáng sản; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng
sản trên địa bàn tỉnh.
Những nội dung không nêu tại Quy định này được
thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan quản
lý Nhà nước về khoáng sản; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
hoạt động khoáng sản
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà
nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Khoáng sản và các
quy định của Chính phủ.
2. Khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây
dựng không phải là lĩnh vực chủ lực để phát triển kinh tế - xã hội; không khuyến
khích khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường, yêu cầu đặt ra là có
công nghệ hiện đại, chế biến sâu, hiệu quả kinh tế cao và an toàn lao động; việc
khai thác khoáng sản phải đảm bảo nguyên tắc: Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên;
giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, môi trường; tăng cường công tác quản lý Nhà nước
đối với hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp đã được cấp phép sản xuất kinh doanh hiệu quả.
3. Hoạt động khoáng sản phải phù hợp với chiến
lược, quy hoạch khoáng sản, đảm bảo phát triển bền vững, gắn với bảo vệ môi trường,
cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài
nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Cấp phép khai thác khoáng sản chỉ lựa chọn
doanh nghiệp có đầu tư chế biến sâu, hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo vệ sinh môi
trường, an toàn lao động.
5. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật
trong hoạt động khoáng sản thì tùy theo mức độ sẽ bị xử phạt hành chính đến thu
hồi giấy phép hoạt động khoáng sản.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
KHOÁNG SẢN
Điều 4. Quy hoạch thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản
1. Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng
khoáng sản là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý; cấp giấy phép thăm dò, khai
thác khoáng sản và đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng
khoáng sản phải phù hợp với Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước;
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, Quy hoạch sử dụng đất và
phải gắn với quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, quy hoạch vùng chế biến khoáng
sản.
Điều 5. Lập, thẩm định và cấp
giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Lập đề án thăm dò khoáng sản
a) Đề án thăm dò khoáng sản được lập sau khi được
Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản;
b) Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định
trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo trình tự:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường (cơ quan tiếp nhận
hồ sơ) gửi đề án thăm dò khoáng sản để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia
thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý hoạt động khoáng sản;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp ý kiến,
có văn bản đề nghị Hội đồng thẩm định xem xét, thông qua đề án thăm dò khoáng sản;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ kết quả thẩm
định đề án thăm dò trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cấp giấy phép thăm dò
và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thẩm định và đề nghị
cấp giấy phép thăm dò.
Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa; Sở Tài
nguyên và Môi trường gửi văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện;
Thời gian tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện
không tính vào thời gian thẩm định.
Điều 6. Thẩm định báo cáo kết
quả thăm dò và phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Thẩm định báo cáo kết quả thăm dò và phê duyệt
trữ lượng khoáng sản được thực hiện như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan thẩm định và chịu trách nhiệm
chính về báo cáo kết quả thăm dò, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng
trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;
b) Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật hoặc thuê tư vấn khác để thẩm định
và chịu trách nhiệm chính về báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trước khi phê
duyệt trữ lượng khoáng sản.
2. Hồ sơ và trình tự đề nghị phê duyệt trữ lượng
khoáng sản được quy định tại Điều 30 Nghị định 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3
năm 2012 của Chính phủ và bộ thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Điều 7. Lập Dự án đầu tư xây
dựng công trình mỏ, thiết kế cơ sở
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép khai
thác khoáng sản phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ.
2. Nội dung dự án gồm 02 phần: Thuyết minh dự án
(theo hướng dẫn tại phụ lục số 1 Thông tư 33/2012/TT-BCT ngày 14/11/2013 của Bộ
Công thương) và thiết kế cơ sở (theo hướng dẫn tại phụ lục số 3 Thông tư
33/2012/TT-BCT ngày 14/11/2013 của Bộ Công thương).
3. Đối với mỏ có tổng vốn đầu tư nhỏ hơn 15 tỷ đồng
thì chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ theo quy định tại
Điều 13 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 8. Lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường (hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường) và Đề án cải tạo, phục
hồi môi trường
Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường) và Đề
án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường gửi
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trước khi đề nghị cấp giấy
phép khai thác khoáng sản.
Điều 9. Cấp giấy chứng nhận
đầu tư dự án đầu tư khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép khai thác
khoáng sản phải lập Dự án đầu tư gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định cấp
giấy chứng nhận đầu tư theo quy định.
2. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực
đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phải phù hợp với các quy hoạch sau:
a) Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung
cả nước;
b) Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm
khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng
loại, nhóm khoáng sản khác cả nước;
c) Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản của tỉnh;
3. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có
phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp
khai thác tiên tiến phù hợp.
4. Phải đảm bảo điều kiện được quy định tại mục
c, d và e khoản 2, Điều 10 quy định này.
5. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư Dự án đầu
tư khai thác khoáng sản:
a) Bản đăng ký đầu tư (theo mẫu dự án đăng ký đầu
tư);
b) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do
nhà đầu tư lập);
c) Giải trình khả năng đáp ứng điều kiện mà dự
án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc lĩnh vực
đầu tư có điều kiện;
d) Bản sao hợp lệ Giấy chứng minh nhân
dân/Hộ chiếu/hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; bản sao Quyết định thành lập/Giấy
CNĐKKD/hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức.
Trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ
chức kinh tế, nhà đầu tư phải nộp kèm theo: Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng
với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và
pháp luật có liên quan.
6. Các dự án đầu tư khai thác khoáng sản không
nhằm mục đích kinh doanh, nằm trong phạm vi xây dựng công trình đã được Nhà nước
thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất thì không phải lập thủ tục cấp giấy chứng
nhận đầu tư.
Điều 10. Cấp giấy phép khai
thác khoáng sản
1. Nguyên tắc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở
khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp
và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản Quốc gia;
b) Không chia cắt khu vực khoáng sản có thể đầu
tư khai thác hiệu quả ở quy mô lớn để cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho
nhiều tổ chức, cá nhân khai thác ở quy mô nhỏ.
2. Điều kiện để tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản:
a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo
Quyết định phê duyệt và Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn
đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản;
d) Có đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp
và đăng ký mã số thuế tại tỉnh Hà Nam.
e) Cam kết về kế hoạch, thời gian triển khai thực
hiện dự án; thời gian hoàn thành đầu tư xây dựng mỏ và nộp tiền cam kết đầu tư
(đặt cọc) theo qui định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 59, Điều 60 của Luật Khoáng sản
và bộ thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Điều 11. Chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản đã hoàn thành công tác xây dựng cơ bản, đưa mỏ vào khai thác được ít
nhất 30% trữ lượng được phép khai thác (theo giấy phép) và hoàn thành các nghĩa
vụ sau đây thì được chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:
a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ
phí cấp giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường đúng quy định và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định
của pháp luật;
b) Bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động
khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã ghi
trong giấy phép;
c) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản
đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động
và các biện pháp bảo vệ môi trường;
d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác
khoáng sản gây ra.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản phải có đủ điều kiện được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
theo Khoản 2, Điều 10 Quy định này.
3. Khu vực được phép khai thác không có tranh chấp
về quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khoáng sản.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp
đủ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép thác khoáng sản còn hiệu lực
ít nhất là 90 ngày.
5. Nội dung chuyển nhượng quyền khai thác khoáng
sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
với các nội dung chính sau đây:
a) Hiện trạng số lượng, khối lượng, giá trị công
trình khai thác, hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư, xây dựng; tình hình thực hiện
nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm ký kết
hợp đồng chuyển nhượng;
b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng đối với việc tiếp tục thực hiện các công việc, nghĩa vụ chưa hoàn thành
của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm chuyển nhượng;
c) Quyền và nghĩa vụ khác có liên quan của tổ chức,
cá nhân chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng theo quy định.
6. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật.
7. Việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận; khi hoàn thiện thủ tục thì tổ chức,
cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được Uỷ ban nhân dân tỉnh
cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mới.
8. Hồ sơ và trình tự đề nghị chuyển nhượng quyền
khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 31 Nghị định 15/2012/NĐ-CP ngày 09
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ và bộ thủ tục hành chính của tỉnh.
Điều 12. Thu hồi và chấm dứt
hiệu lực của giấy phép khai thác khoáng sản
1. Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi
trong các trường hợp sau:
a) Sau 12 tháng, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực;
tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa xây dựng cơ bản mỏ;
b) Sau 12 tháng, kể từ ngày bắt đầu khai thác
(ghi trong giấy phép hoặc dự án đầu tư khai thác mỏ), tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản chưa tiến hành khai thác;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản vi phạm
một trong các nghĩa vụ sau mà không khắc phục trong thời hạn 90 ngày, kể từ
ngày được Ủy ban nhân dân tỉnh có thông báo bằng văn bản:
- Không nộp đầy đủ tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện
các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
- Không bảo đảm tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt
động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ;
- Không đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ,
ngày bắt đầu khai thác với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
và thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có mỏ trước khi thực hiện;
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc
khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng
sản;
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các quy định về quản lý an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo
vệ môi trường;
- Không thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả
thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
- Không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết quả
khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 7, Nghị định 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ.
d) Khai thác vượt mốc giới mỏ được cấp phép;
đ) Để xảy ra tai nạn chết người trong khai thác
khoáng sản;
e) Không bồi thường thiệt hại do hoạt động
khoáng sản gây ra;
f) Khu vực được phép khai thác khoáng sản bị
công bố là khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu
lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép hết hạn;
c) Giấy phép được trả lại;
d) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản giải thể
hoặc phá sản.
3. Khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt
hiệu lực thì các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở
khu vực khai thác khoáng sản thuộc sở hữu Nhà nước, không được tháo dỡ, phá huỷ.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu
lực; tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải di chuyển tài sản còn lại của
mình và của các bên có liên quan ra khỏi khu vực khai thác khoáng sản; sau thời
hạn quy định trên, tài sản còn lại thuộc sở hữu Nhà nước.
4. Trong thời hạn 6 tháng; tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản phải thực hiện các nghĩa vụ có liên quan đến việc đóng cửa mỏ,
cải tạo, phục hồi môi trường và đất đai theo quy định này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Đóng cửa mỏ trong
khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập
đề án đóng cửa mỏ đối với toàn bộ hoặc một phần diện tích khai thác khoáng sản
nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường trong các trường hợp sau đây:
a) Đã khai thác hết toàn bộ hoặc một phần trữ lượng
mỏ;
b) Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu
lực nhưng chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền tổ chức
thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản trước khi quyết định đóng cửa mỏ. Nội
dung thẩm định:
a) Lý do đóng cửa mỏ;
b) Hiện trạng, số lượng, khối lượng và mức độ an
toàn các công trình mỏ, kể cả các bãi thải của mỏ tại thời điểm đóng cửa mỏ;
c) Khối lượng khoáng sản thực tế đã khai thác,
trữ lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác khoáng sản tại
thời điểm đóng cửa mỏ;
d) Khối lượng công việc và phương pháp đóng cửa
mỏ, các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; các giải pháp đảm bảo an
toàn cho khai trường sau khi đóng cửa mỏ, kể cả các bãi thải của mỏ; biện pháp
phục hồi đất đai và môi trường có liên quan;
đ) Khối lượng, tiến độ thực hiện các công việc của
đề án và thời gian hoàn thành đóng cửa mỏ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền phê duyệt,
tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định
đóng cửa mỏ khoáng sản.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
NGÀNH, CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường:
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
văn bản hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định của Nhà nước
về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về khoáng sản.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập
quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua trước khi phê duyệt.
4. Công bố, công khai quy hoạch thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền của tỉnh sau khi được phê duyệt. Quản
lý và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép khai thác theo công
suất đã được phê duyệt trong Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, lấy ý kiến Bộ
Tài nguyên và Môi trường, các bộ ngành liên quan; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; khoanh định khu vực không đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện
pháp bảo vệ nguồn khoáng sản chưa khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên khác theo quy định của pháp luật bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội
và đảm bảo môi trường tại khu vực có khoáng sản.
7. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò
khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng
sản;
b) Chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản,
Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; trả lại
một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản;
c) Chấp thuận chuyển nhượng quyền khai thác
khoáng sản;
d) Phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản;
đ) Phê duyệt đề án đóng cửa mỏ; quyết định đóng
cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất hoạt động khoáng sản; ký hợp đồng
thuê đất với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
9. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các qui định
pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm
pháp luật về khoáng sản theo quy định.
10. Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin theo
quy định của pháp luật cho các cơ quan, tổ chức liên quan về quy hoạch khoáng sản,
kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, nguyên liệu sản
xuất xi măng, tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; thống kê, kiểm
kê trữ lượng khoáng sản hàng năm.
11. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hoặc đột
xuất tình hình quản lý Nhà nước về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản ở
Trung ương về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
12. Thẩm định và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân tỉnh về kết quả đo đạc hiện trạng mỏ và tính khối lượng khai thác hàng
năm đối với từng doanh nghiệp; gửi kết quả cho Cục Thuế tỉnh.
13. Tiếp nhận, chủ trì thẩm định hồ sơ, tổ chức
tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các doanh nghiệp theo thẩm
quyền cấp phép khai thác khoáng sản; gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản cho Cục thuế tỉnh và các doanh nghiệp để thực hiện.
14. Tham gia ý kiến đối với thiết kế cơ sở của
các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ khoáng sản và hồ sơ xin cấp
giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
15. Đối với trường hợp cấp giấy phép thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trả lời
Bộ Tài nguyên và Môi trường về diện tích dự kiến cấp phép hoạt động khoáng sản
có hay không có liên quan đến khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
Sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
phép hoạt động khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan
liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã bàn giao tại thực địa mốc giới,
diện tích khu vực hoạt động khoáng sản theo giấy phép và Quyết định cho thuê đất
đã cấp.
16. Phối hợp với chính quyền địa phương kiểm
tra, giám sát việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng
sản theo đề án được phê duyệt; hướng dẫn, giám sát việc ký quỹ phục hồi môi trường
của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
17. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng nhiệm vụ của
Sở.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
cho ý kiến về Thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc nhóm B, C và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình mỏ; giám sát, kiểm tra việc chấp hành các quy định của Nhà
nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác mỏ.
2. Chủ trì, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác mỏ thuộc thẩm quyền cấp
phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh (có ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường).
3. Tham gia Hội đồng thẩm định đề án thăm dò,
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án
cải tạo phục hồi môi trường các dự án đầu tư khai thác khoáng sản; Hội đồng thẩm
định đề án đóng cửa mỏ.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm khai thác khoáng sản theo dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã được thẩm
định, phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
trong khai thác mỏ. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý vi phạm theo thẩm quyền quy định
của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến về quy hoạch thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh; Quy hoạch hạ tầng khai thác và chế biến
khoáng sản. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc khoanh định khu
vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực không đấu giá hoạt động
khoáng sản.
6. Giám đốc Sở Công Thương chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng nhiệm vụ của Sở.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
1. Chủ trì, phối với các Sở, ngành: Xây dựng, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch hạ tầng khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
quản lý cost khai thác các mỏ khoáng sản; Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh. Tham gia ý kiến Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản của tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành cho ý kiến
về Thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản làm vật
liệu sản xuất xi măng thuộc nhóm B, C xây dựng tại địa phương.
3. Tham gia Hội đồng thẩm định đề án thăm dò,
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án
cải tạo phục hồi môi trường các dự án đầu tư khai thác khoáng sản; Hội đồng thẩm
định đề án đóng cửa mỏ.
4. Tham gia ý kiến về cao độ đáy mỏ để làm căn cứ
cho Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
5. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng nhiệm vụ của Sở.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lao động,
công tác an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ luật
Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội đối với đơn vị hoạt động khoáng sản. Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong sử dụng, ký hợp đồng lao động,
khai báo điều tra thống kê và báo cáo tai nạn lao động.
2. Thẩm định phương án về các biện pháp bảo đảm
an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và
môi trường đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản khi xây dựng đề án
khai thác mới hoặc mở rộng sản xuất.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức điều tra các vụ tai nạn lao động trong hoạt động khoáng sản theo quy định
của pháp luật lao động. Định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình tai nạn
lao động trong các cơ sở hoạt động khoáng sản.
4. Hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về đăng ký, kiểm định và sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản theo
quy định của pháp luật lao động.
5. Định kỳ tổ chức tập huấn về công tác an toàn
lao động, phòng chống cháy nổ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
6. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác quản lý Nhà nước về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội
đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, các cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện nơi thực hiện dự án tổ chức thẩm tra dự án đầu tư về khai thác khoáng sản
theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Khoáng sản và pháp luật liên quan khác
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho Dự án đầu tư khai
thác khoáng sản.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
xây dựng, điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
bố trí kinh phí quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Thẩm định kết quả tính tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường tính đối với từng doanh nghiệp.
4. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan
xác định giá tiền thuê đất trong hoạt động khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 20. Trách nhiệm của Cục
Thuế tỉnh
1. Hướng dẫn kê khai nộp thuế, phí, quyết toán
thuế, phí cho các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, đảm
bảo thu đúng, thu đủ và không để nợ đọng thuế.
2. Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ kê khai và nộp
thuế, phí và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn
tránh nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí trong hoạt động khoáng sản.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đối
với việc quản lý và thu nộp ngân sách, các khoản phải nộp trong lĩnh vực khai
thác tài nguyên khoáng sản.
4. Chủ trì xác định đơn giá thuê đất để tính tiền
thuê đất trong hoạt động khoáng sản.
5. Cục trưởng Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý, thu
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế, phí, tiền thuê đất và các nghĩa vụ
khác trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Trách nhiệm của
Thanh tra tỉnh
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về thanh
tra, kiểm tra theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 21 của Luật Thanh tra
2010; chủ trì cùng với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thanh tra
theo kế hoạch, thanh tra đột xuất. Phát hiện và đề xuất, kiến nghị xử lý các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản vi phạm các quy định của pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an huyện,
thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về an ninh trật tự, thường xuyên
kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản, nhất là những nơi thường xảy ra hiện
tượng khai thác khoáng sản trái phép, xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với các
trường hợp vi phạm.
2. Tham mưu, đề xuất ban hành các văn bản chỉ đạo,
điều hành liên quan đến lĩnh vực khoáng sản.
3. Chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các Sở, ngành liên quan định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức điều tra, xác minh, đề xuất xử lý các
vi phạm trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản.
Điều 23. Trách nhiệm của
các Sở, ngành khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Các Sở: Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giao thông
Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh…theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các địa phương trong việc quản lý bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động
khoáng sản, xây dựng các chính sách về tài nguyên khoáng sản; quy hoạch thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 24. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường,
tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm trật tự an
toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản theo thẩm quyền.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khoáng sản trên địa bàn.
3. Tham gia ý kiến về Đề án thăm dò khoáng sản;
Dự án đầu tư khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện, thành phố. Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường bàn giao tại thực địa mốc giới, diện tích khu vực hoạt
động khoáng sản theo giấy phép và Quyết định thuê đất đã cấp đối với các tổ chức,
cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
4. Giải quyết theo thẩm quyền cho thuê đất hoạt
động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ
chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
5. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản
theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo kịp thời và đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
thực hiện các biện pháp bảo vệ khu vực khoáng sản chưa được phép khai thác hoặc
được bảo vệ gìn giữ; huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để
giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.
7. Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý đối với
tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý không hoàn thành nhiệm vụ được giao để xảy
ra hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn.
8. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tình
hình quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn, gửi về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động
khoáng sản trái phép trên địa bàn huyện, thành phố.
Điều 25. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường,
khoáng sản chưa được phép khai thác hoặc được bảo vệ gìn giữ tài nguyên thiên
nhiên theo quy định của pháp luật; bảo đảm trật tự an toàn xã hội tại khu vực
có khoáng sản.
2. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
khoáng sản trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường bàn
giao tại thực địa mốc giới, diện tích khu vực hoạt động khoáng sản theo giấy
phép và Quyết định thuê đất đã cấp đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép
hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
4. Tham gia giải quyết thuê đất hoạt động khoáng
sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá
nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo đúng quy định của pháp
luật.
5. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản
theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo kịp thời và đề xuất
với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong thanh tra, kiểm tra hoạt động khai
thác khoáng sản.
6. Khi phát hiện hoạt động khoáng sản trái phép
phải tổ chức ngay lực lượng ngăn chặn kịp thời.
7. Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tình
hình quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn, gửi về Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn quản
lý.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
Điều 26. Phối hợp trong việc
xây dựng văn bản
Các Sở, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 27. Phối hợp trong việc
lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Xây
dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để xây dựng kế hoạch lập quy hoạch, bố
trí kinh phí và hoàn thiện các thủ tục lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng
khoáng sản.
Các Sở, ngành: Công thương, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản. Quá trình
triển khai lập hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch; các Sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp huyện cung cấp tài liệu, đóng góp ý kiến theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì và phải chịu trách nhiệm về các ý kiến góp ý và đảm bảo về thời hạn
góp ý.
Điều 28. Phối hợp trong việc
thẩm định đề án thăm dò khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có mỏ tiến
hành thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan và một số chuyên gia có chuyên môn quản
lý hoạt động khoáng sản thẩm định đề án thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
2. Khi phối hợp thẩm định thì cơ quan phối hợp cử
lãnh đạo và cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia họp thẩm định hoặc trả
lời bằng văn bản đúng thời hạn trong trường hợp cơ quan chủ trì xin ý kiến bằng
văn bản.
3. Cán bộ đại diện các cơ quan phối hợp phải
cung cấp đầy đủ thông tin thuộc chức năng quản lý liên quan đến diện tích đề
nghị được hoạt động khoáng sản cho cơ quan chủ trì, nội dung thông tin phải bảo
đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời và phải chịu trách nhiệm về thông tin đã cung
cấp.
Điều 29. Phối hợp trong việc
thanh tra, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất đối với tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng năm; kế hoạch thanh tra, kiểm tra đột xuất khi
cần thiết đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
Thanh tra tỉnh chủ trì tổng hợp kế hoạch trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình thanh tra, kiểm tra chung của tỉnh đối
với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện thanh
tra, kiểm tra theo kế hoạch được phê duyệt mà phát hiện vi phạm pháp luật của
doanh nghiệp thì cơ quan được giao chủ trì hoạt động thanh tra, kiểm tra có
trách nhiệm chuyển hồ sơ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền xử lý hoặc tham mưu
xử lý đồng thời để giám sát việc khắc phục sai phạm của doanh nghiệp. (Khi cần
thiết thì Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn thanh tra liên ngành)
2. Theo chức năng, trách nhiệm được giao; các Sở,
ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất khi phát hiện các tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản có hành vi vi phạm pháp luật; tổ chức thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành về khoáng sản theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã giám sát các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
thực hiện Kết luận của đoàn thanh tra, kiểm tra.
Điều 30. Phối hợp trong việc
bảo vệ tài nguyên khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp số liệu
về diện tích, vị trí, trữ lượng các loại khoáng sản chưa khai thác cho Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố để có phương án bảo vệ.
2. Khi phát hiện việc khai thác, chế biến, tàng
trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép xảy ra trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp
xã phải chỉ đạo lực lượng chức năng đến hiện trường kiểm tra cụ thể, ngăn chặn
kịp thời các hành vi trái phép; báo cáo về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và
Sở Tài nguyên và Môi trường. Thông tin báo cáo phải đảm bảo tính chính xác và kịp
thời. Nếu vụ việc xảy ra vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải có phương án đề
xuất, kiến nghị.
3. Khi nhận được thông tin từ Ủy ban nhân dân cấp
xã; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phải chỉ đạo và cử lực lượng chức năng phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời
theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm được giao; báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp các hành vi vi phạm
có tính chất phức tạp, xảy ra trên quy mô rộng, vượt quá thẩm quyền giải quyết;
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh, các Sở, ngành
liên quan, kèm theo phương án đề xuất, kiến nghị cụ thể.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
phối hợp với Sở, ngành liên quan để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phương án
giải quyết đối với đề xuất, kiến nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Các sở, ngành có liên quan cử cán bộ, công chức
có trách nhiệm, đáp ứng về chuyên môn, nghiệp vụ; phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã để xử lý,
giải quyết, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác, chế
biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản.
Điều 31. Phối hợp báo cáo
tình hình quản lý Nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo định
kỳ một năm một lần tình hình quản lý Nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng
sản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày cuối
cùng của kỳ báo cáo (Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12 của năm báo cáo).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo
tình hình quản lý Nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 32. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt động thăm dò phải gửi
Đề án thăm dò tới Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi được phép tiến hành thăm dò.
2. Trong quá trình hoạt động thăm dò:
a) Thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép
thăm dò được cấp và đề án thăm dò đã được thẩm định;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên
khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh trật tự, bảo đảm an toàn và vệ
sinh lao động trong quá trình thăm dò khoáng sản;
c) Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản;
báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt
động thăm dò theo quy định.
3. Khi kết thúc hoạt động thăm dò:
a) Thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường,
bảo đảm an toàn khu vực thi công các công trình thăm dò;
b) Lập báo cáo kết quả thăm dò, trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Các tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò
khoáng sản không được chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.
Điều 33. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản
1. Trước khi tiến hành hoạt động khai thác
khoáng sản:
a) Hoàn thành thủ tục thuê đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng, ký hợp đồng thuê đất;
b) Hoàn thành thủ tục xin cấp phép sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp đối với các mỏ khai thác khoáng sản có sử dụng vật liệu nổ;
c) Ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định;
d) Đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày
bắt đầu khai thác với Sở Tài nguyên và Môi trường và thông báo cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mỏ trước khi thực hiện;
đ) Tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác
khoáng sản lập thiết kế mỏ gồm thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
Thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công phải phù hợp với thiết kế cơ sở.
Tổ chức, cá nhân phê duyệt và tổ chức thực hiện;
e) Bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ và thông báo bằng
văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của Giám đốc điều hành mỏ về Sở
Tài nguyên và Môi trường; trừ trường hợp khai thác nước khoáng, nước nóng thiên
nhiên, khai thác tận thu khoáng sản không phải bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ.
2. Trong quá trình hoạt động khai thác khoáng sản:
a) Thực hiện việc khai thác mỏ theo đúng dự án đầu
tư, thiết kế mỏ đã được thẩm định, phê duyệt;
b) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản
đi kèm; bảo vệ tài nguyên khoáng sản; thực hiện đầy đủ nội dung báo cáo đánh
giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt;
c) Thực hiện đúng và đầy đủ các phương pháp, quy
trình kỹ thuật, bảo đảm an toàn kỹ thuật, an toàn công trình mỏ, an toàn vật liệu
nổ; phải có các biện pháp phòng, chống các sự cố, bảo đảm an ninh trật tự, bảo
đảm an toàn lao động và các quy định khác có liên quan về an toàn trong khai
thác mỏ;
d) Khai báo kịp thời, trung thực, đầy đủ tai nạn
lao động xảy ra trong quá trình hoạt động khoáng sản cho cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền;
đ) Nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, nộp
tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính
khác đảm bảo kịp thời, đầy đủ theo đúng các quy định hiện hành;
e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt
động khai thác khoáng sản theo quy định, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân các cấp;
f) Thu thập, lưu giữ thông tin về kết quả thăm
dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản và khai thác khoáng sản;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường
thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;
h) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
khác tiến hành hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực
khai thác khoáng sản;
i) Lập, quản lý, lưu giữ bản đồ hiện trạng, bản
vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản
mỏ đến khi kết thúc khai thác;
k) Hàng năm thực hiện việc đo hiện trạng mỏ;
công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai
thác, sản lượng khoáng sản đã khai thác; chịu trách nhiệm về số liệu đã thống
kê, kiểm kê. Kết quả thống kê, kiểm kê hàng năm báo cáo phải gửi đến cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
l) Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Kết thúc khai thác:
a) Lập đề án đóng cửa mỏ theo quy định, gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Thực hiện việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi
trường, đất đai sau khai thác theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện hoạt động khoáng sản;
các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật khoáng sản và quy định của
pháp luật khác có liên quan thì sẽ bị xử phạt hành chính đến thu hồi giấy phép
khai thác khoáng sản.
Điều 34. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của
Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
phép hoạt động khoáng sản; tổ chức, cá nhân phải báo cáo kế hoạch hoạt động cho
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
kèm theo hồ sơ cấp phép khai thác.
2. Thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy
định của pháp luật và quy định tại Điều 33 Quy định này trong quá trình triển
khai và kết thúc hoạt động khoáng sản.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Khen thưởng, xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực
hiện Quy định này thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Hà Nam có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm Quy
định này sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 36. Điều khoản thi
hành
Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các xã, thị trấn căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc; các tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.