ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3949/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2050
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc
hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13
được Quốc hội thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12
được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09
tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây
dựng;
Căn cứ Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2015 về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư 13/2007/TT-BXD ngày 31 tháng
12 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định 59/2007/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Quyết định số 2796/QĐ-UBND ngày 13
tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch và dự toán chi phí lập Điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh
An Giang đến năm 2030, định hướng đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 2613/QĐ-UBND ngày 31
tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc điều chỉnh dự toán
để thực hiện nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh An
Giang đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
159/TTr-SXD ngày 28 tháng 12 năm 2017 về việc báo cáo kết quả thẩm định
Đồ án Điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh An Giang đến năm 2030,
định hướng đến năm 2050,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đồ án Điều
chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh An Giang đến năm 2030, định hướng đến
năm 2050 với nội dung như sau:
1. Tên đồ
án quy hoạch: Đồ án Điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh An Giang đến năm 2030,
định hướng đến năm 2050.
2. Phạm vi, đối tượng quy hoạch:
2.1. Phạm vi quy hoạch: Toàn bộ ranh giới hành
chính tỉnh An Giang với diện tích 3.536,6802 km2 với dân số khoảng
2.159.859 người.
2.2. Đối tượng quy hoạch:
- Chất thải rắn
sinh hoạt;
- Chất thải rắn
công nghiệp;
- Chất thải rắn
y tế;
- Chất thải rắn
xây dựng và bùn nạo vét;
- Chất thải rắn
nông nghiệp nguy hại.
3. Quan điểm, mục tiêu quy
hoạch:
3.1. Quan
điểm:
- Quản lý chất
thải rắn (CTR) phải lấy phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh và phân loại chất thải
tại nguồn là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu, tăng cường tái sử dụng, tái chế để giảm
khối lượng chất thải phải xử lý.
- Quản lý CTR
không khép kín theo địa giới hành chính, đảm bảo sự tối ưu về kinh tế, kỹ thuật,
sự an toàn về xã hội và môi trường và phải gắn với các Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch xây dựng vùng tỉnh An Giang và các quy hoạch ngành
khác.
- Quản lý CTR
phải tuân thủ theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
- Quản lý tổng
hợp CTR là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó Nhà nước có vai trò chủ
đạo, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa mọi nguồn lực và tăng cường đầu tư
cho công tác quản lý CTR.
3.2. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao hiệu quả quản lý CTR nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức
khỏe cộng đồng và phát triển đô thị bền vững.
- Xây dựng hệ thống quản lý CTR hiện đại, theo đó CTR
được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng
những công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn
lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường. CTR nguy hại được quản lý và xử lý triệt để theo các
phương thức phù hợp.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng
về quản lý tổng hợp CTR, hình thành lối sống
thân thiện với môi trường. Thiết lập các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng,
tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp CTR.
3.3. Mục tiêu cụ thể:
3.3.1. Mục tiêu đến năm 2020:
- 95% tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các đô thị loại I, II,
III; 80 - 90% lượng CTR sinh hoạt tại các đô thị loại IV; 65 - 80% tổng CTR tại các đô thị loại V và 40% tổng lượng CTR sinh hoạt tại các điểm dân cư nông thôn được thu
gom và xử lý đảm bảo môi trường.
- 70% tổng lượng CTR công nghiệp không nguy hại và nguy hại phát sinh
được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 50% tổng lượng CTR không nguy hại được thu hồi để tái sử dụng và
tái chế.
- 100% lượng CTR y tế được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
- 50% tổng lượng CTR xây dựng được thu gom xử lý, trong đó 60% được
thu hồi để tái sử dụng hoặc tái chế.
- 100% bùn nạo vét được thu gom,
tái chế.
- 100% xã đạt chuẩn xã nông thôn mới
hoàn thành xây dựng bể thu gom và tổ chức thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng; riêng huyện Thoại Sơn, thành phố Long Xuyên và thành phố
Châu Đốc: 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn hoàn thành xây dựng bể thu
gom, điểm trung chuyển (nếu cần) và tổ chức thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng theo quy định.
3.3.2. Mục tiêu đến năm 2030:
- 100% tổng lượng CTR sinh hoạt
phát sinh tại các đô thị loại I, II, III, IV; 90% tổng CTR tại các đô thị loại
V và 60% tổng lượng CTR sinh hoạt tại các điểm dân cư nông thôn được thu gom và
xử lý đảm bảo môi trường.
- 100% tổng lượng CTR công nghiệp
không nguy hại và nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường,
trong đó 70% tổng lượng CTR không nguy hại được thu hồi để tái sử dụng và tái
chế.
- 100% lượng CTR y tế được thu gom
và xử lý đảm bảo môi trường.
- 90% tổng lượng CTR xây dựng được
thu gom xử lý, trong đó 60% được thu hồi để tái sử dụng hoặc tái chế.
- 100% bùn nạo vét được thu gom,
tái chế.
- 100% xã đạt chuẩn xã nông thôn mới
hoàn thành xây dựng bể thu gom và tổ chức thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng; riêng huyện Thoại Sơn, thành phố Long Xuyên và thành phố
Châu Đốc: 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn hoàn thành xây dựng bể thu
gom, điểm trung chuyển (nếu cần) và tổ chức thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng theo quy định.
3.3.3. Mục tiêu đến năm 2050:
- 100%
tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các đô thị và 90% tổng lượng CTR tại các
khu vực nông thôn được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
- 100%
tổng lượng CTR công nghiệp không nguy hại và nguy hại phát sinh được thu gom và
xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 90% tổng lượng CTR không nguy hại được thu hồi
để tái sử dụng và tái chế.
- 100% lượng CTR y tế được thu gom
và xử lý đảm bảo môi trường.
- 100% tổng lượng CTR xây dựng được
thu gom xử lý, trong đó 70% được thu hồi để tái sử dụng hoặc tái chế.
- 100% bùn nạo vét được thu gom,
tái chế.
- 100% xã đạt chuẩn xã nông thôn mới
hoàn thành xây dựng bể thu gom và tổ chức thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng; riêng huyện Thoại Sơn, thành phố Long Xuyên và thành phố
Châu Đốc: 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn hoàn thành xây dựng bể thu
gom, điểm trung chuyển (nếu cần) và tổ chức thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng theo quy định.
4. Nội dung Điều chỉnh quy hoạch
quản lý CTR tỉnh An Giang đến năm 2030, định hướng đến
năm 2050:
4.1. Dự báo khối lượng CTR phát sinh:
- Dự báo đến năm 2030: Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh khoảng 1.937 tấn/ngày; khối
lượng CTR công nghiệp phát sinh khoảng 622 tấn/ngày; khối lượng CTR y tế phát sinh
khoảng 12,135 tấn/ngày; khối lượng CTR xây dựng phát sinh khoảng 238 tấn/ngày.
- Dự báo đến năm 2050: Khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh khoảng 2.609 tấn/ngày; khối
lượng CTR công nghiệp phát sinh khoảng 765 tấn/ngày; khối lượng CTR y tế phát
sinh khoảng 24,771 tấn/ngày; khối lượng CTR xây dựng phát sinh khoảng 315 tấn/ngày.
Ngoài ra, các dự án nạo vét kênh,
rạch và hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ phát sinh một lượng bùn nạo vét theo
từng dự án và bao bì hóa chất thuốc bảo vệ thực vật theo mùa vụ.
4.2. Phân loại CTR:
4.2.1. CTR sinh hoạt:
- Giai đoạn 2018 – 2030: Phân loại
CTR thành 2 loại vô cơ và hữu cơ.
+ Khu vực đô thị: Từ năm 2018 đến
năm 2020, thực hiện thí điểm cho thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc;
sau năm 2020 thực hiện cho thị xã Tân Châu. Lựa chọn các chợ, trung tâm thương
mại và công trình để thí điểm trước, sau đó mở rộng thí điểm cho các khu vực
dân cư.
+ Khu vực nông thôn: Thí điểm và từng
bước nhân rộng cho một số khu vực nông thôn để áp dụng ủ phân hữu cơ hộ gia
đình.
- Giai đoạn 2031 – 2050: Phân loại
CTR thành 3 loại tái chế, vô cơ và hữu cơ.
+ Khu vực đô thị: Từ năm 2030 đến
2035, thí điểm phân loại CTR thành 3 loại cho thành phố Long Xuyên, thành phố
Châu Đốc, thị xã Tân Châu; thị xã Tịnh Biên và các thị trấn còn lại: Phân loại
CTR tại nguồn thành 2 loại. Từ sau năm 2035, mở rộng phân loại CTR tại nguồn
thành 3 loại cho thị xã Tịnh Biên và các thị trấn còn lại.
+ Khu vực nông thôn: Tiếp tục từng
bước nhân rộng phân loại tại nguồn cho khu vực nông thôn để áp dụng ủ phân hữu
cơ hộ gia đình.
(Lộ trình phân loại chi tiết tại
phụ lục 1)
4.2.2. CTR công nghiệp: Phân loại CTR tại nguồn và tại khu phân loại tập trung thành CTR có thể
tái chế, tái sử dụng, CTR nguy hại và CTR không thể tái chế.
4.2.3. CTR y tế: Thực hiện phân loại thành chất thải lây nhiễm, chất thải nguy hại
không lây nhiễm, chất thải y tế thông thường, chất thải tái chế theo hướng dẫn
tại thông tư liên tích số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải
y tế.
4.2.4. CTR xây dựng: Phân loại thành CTR có khả năng tái chế, CTR có thể được tái sử dụng,
CTR không tái chế, tái sử dụng được và CTR nguy hại.
4.3. Thu gom, vận chuyển CTR:
4.3.1. Thu gom, vận chuyển CTR
sinh hoạt: Áp dụng hai mô hình thu gom vận chuyển cấp
huyện và liên huyện như sau:
- Mô hình thu gom, vận chuyển
CTR liên huyện: Áp dụng cho các
huyện, thành phố, thị xã xử lý CTR tập trung tại các Khu xử
lý liên huyện (thành phố Long Xuyên, thị xã Tân Châu
và các huyện: Tịnh Biên, Tri Tôn,
Châu Phú, An Phú).
CTR được vận chuyển trung chuyển:
Phương tiện thu gom cỡ nhỏ thu gom chất thải tại các
khu vực và vận chuyển đến trạm trung chuyển. Ở trạm trung chuyển, chất thải được
chuyển vào các container cỡ lớn nhờ thiết bị nén ép, container lại được vận
chuyển đến địa điểm đổ thải cuối cùng bằng xe tải cỡ lớn.
- Mô hình thu gom CTR cấp huyện:
Áp dụng cho các huyện, thành phố, thị xã có cơ sở xử
lý CTR tập trung trên địa bàn hành chính của mình (các huyện: Chợ Mới, Thoại Sơn, Châu Thành, Phú Tân và thành phố Châu Đốc).
CTR vận chuyển trực tiếp: Các phương tiện thu
gom cỡ nhỏ sẽ thu gom chất thải tại các khu vực và vận chuyển thẳng đến điểm đổ
thải cuối cùng.
4.3.2. Thu gom, vận chuyển CTR công nghiệp: Áp
dụng hai mô hình thu gom, vận chuyển trực tiếp và thu gom, vận chuyển trung chuyển
như sau:
- Mô hình thu gom, vận chuyển trực tiếp: CTR được
thu gom từ các cơ sở sản xuất trong và ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp
và vận chuyển thẳng tới khu xử lý. Áp dụng cho các huyện có khu xử lý CTR công
nghiệp trên địa bàn (huyện Châu Thành, huyện Phú Tân và thành phố Châu Đốc).
- Mô hình thu gom, vận chuyển trung chuyển: CTR
được thu gom từ các cơ sở sản xuất trong và ngoài khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và vận chuyển thẳng đến trạm trung chuyển. Ở trạm trung chuyển, chất thải
được chuyển vào các container cỡ lớn nhờ thiết bị nén ép, container, từ đó tiếp
tục vận chuyển đến địa điểm đổ thải cuối cùng bằng xe tải cỡ lớn. Áp dụng cho
các huyện, thành phố, thị xã không có khu xử lý CTR công nghiệp trên địa bàn
(thành phố Long Xuyên, thị xã Tân Châu và các huyện: Tịnh Biên, Tri Tôn, Châu
Phú, An Phú, Chợ Mới và Thoại Sơn).
4.3.3. CTR y tế:
- Giai đoạn 2018 – 2025: Áp dụng mô hình thu
gom, vận chuyển tập trung cấp huyện tại các huyện: Châu Thành, Chợ Mới, An Phú
và Thoại Sơn và mô hình thu gom, vận chuyển tập trung liên huyện đối với các
huyện, thị xã, thành phố: Long Xuyên, Châu Đốc, Phú Tân, Châu Phú, Tri Tôn, Tịnh
Biên và Tân Châu.
- Giai đoạn sau 2025: Áp dụng mô hình thu gom, vận
chuyển tập trung cấp huyện đối với các huyện: Châu Thành, Phú Tân, Châu Đốc và
mô hình tập trung liên huyện đối với các huyện, thành phố, thị xã còn lại trên
địa bàn tỉnh.
4.3.4. CTR xây dựng và bùn nạo vét:
- Thu gom, vận chuyển và xử lý CTR xây dựng theo
hình thức tập trung, có sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường. Các chủ đầu tư hay nhà thầu có trách nhiệm ký hợp đồng với đơn vị
chuyên trách để thu gom, vận chuyển và xử lý CTR xây dựng.
- Thu gom, vận chuyển bùn thải:
Bùn thải tại các huyện/thành phố/thị xã trên địa bàn tỉnh
được thu gom tại nơi phát sinh bùn thải và vận chuyển trực tiếp bằng các thiết
bị chuyên dùng đến khu xử lý bùn theo quy định (không qua trạm trung chuyển)
4.3.5 CTR nông nghiệp nguy hại:
- Bao gói thuốc BVTV sau sử dụng phải được thu
gom về các bể chứa sau khi đã được làm sạch.
- Trường hợp sản xuất tập trung do doanh nghiệp
đầu tư trực tiếp sản xuất cây trồng nông, lâm nghiệp: Tự quản lý tổ chức thu
gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trong địa
bàn quản lý theo quy định.
- Trường hợp không tập trung: Người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (nông dân)
có trách nhiệm thu gom bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng ngoài đồng ruộng để
vào bể chứa. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) hoặc Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp xã) tùy theo điều kiện của địa phương lựa chọn đơn vị quản
lý bể chứa, khu vực lưu chứa; đồng thời đơn vị này có trách nhiệm thu gom vận
chuyển bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng từ các bể chứa về nơi lưu chứa hoặc các điểm tập kết theo hợp đồng
với đơn vị thu gom, vận chuyển.
4.4. Quy hoạch xử lý chất
thải rắn:
4.4.1. Công nghệ xử
lý chất thải rắn:
- Công nghệ xử lý CTR
sinh hoạt: Tái chế, thu hồi vật liệu, sản xuất phân hữu cơ, đốt chất thải rắn
(có thể kết hợp phát điện), chôn lấp hợp vệ sinh đối với các thành phần chất
trơ và tro đốt.
- Công nghệ xử lý CTR
công nghiệp, xây dựng: Tái sử dụng, tái chế thu hồi vật liệu, đốt chất thải rắn
(có thể kết hợp phát điện), các công nghệ phụ trợ (phân loại và xử lý cơ học, xử
lý hóa – lý) và chôn lấp hợp vệ sinh đối với các thành phần chất trơ và tro đốt.
- Công nghệ xử lý CTR
y tế: Tái chế, xử lý ban đầu, khuẩn, đốt và chôn lấp.
- Công nghệ xử lý bùn
nạo vét: Chế biến thành phân hữu cơ phục vụ nông nghiệp; tái chế thành vật liệu
san lấp và vật liệu xây dựng.
- Công nghệ xử lý CTR
nông nghiệp nguy hại: Đốt cùng với CTR công nghiệp nguy hại, xử lý sơ bộ và
chôn lấp.
4.4.2. Quy hoạch mạng
lưới các khu xử lý chất thải rắn:
4.4.2.1. Giai đoạn từ nay tới 2020: Tiếp
tục sử dụng mạng lưới các bãi chôn lấp, khu xử lý hiện đang hoạt động. Đồng thời
đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các khu xử lý tập trung để tiếp nhận xử lý CTR
trong giai đoạn sau năm 2020.
- Xử lý CTR thông thường (CTR
sinh hoạt, CTR công nghiệp thông thường, CTR xây dựng, bùn nạo vét) tại các khu
xử lý, nhà máy sau:
+ 3 khu xử lý tập trung
tại huyện Châu Thành, thành phố Châu
Đốc và huyện Phú Tân tiếp tục xử lý cho các huyện như hiện trạng. Riêng khu xử
lý thành phố Châu Đốc tiếp nhận thêm rác từ huyện Tịnh
Biên. Đồng thời đầu tư xây dựng hoàn chỉnh 3 lò đốt tại 3 khu xử lý Bình Hòa
(300 tấn/ngày), Kênh 10 (245 tấn/ngày) và Phú Thạnh (100 tấn/ngày).
+ Các huyện Chợ Mới và
huyện Tri Tôn tiếp tục chôn lấp CTR tại các bãi rác của huyện;
đồng thời đầu tư 2 lò đốt tại thị trấn Mỹ Luông, huyện Chợ Mới (100 tấn/ngày) và xã Vĩnh Gia, huyện Tri Tôn
(15 tấn/ngày).
+ Huyện Thoại Sơn đốt rác tại lò đốt của huyện
đang được xây dựng (30 tấn/ngày).
- Xử lý CTR nguy hại (CTR công nghiệp nguy hại,
CTR y tế, CTR nông nghiệp nguy hại) như sau:
+ CTR công nghiệp nguy hại và CTR nông nghiệp
nguy hại: Trước mắt, CTR công nghiệp nguy hại và bao bì hóa chất bảo vệ
thực vật từ hoạt động nông nghiệp xử lý tại lò đốt CTR nguy hại công suất
200kg/giờ của Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị An Giang tại thành phố Long
Xuyên. Dự kiến cuối năm 2018, lò này sẽ dời về khu xử lý xã Bình Hòa, huyện
Châu Thành.
+ CTR y tế nguy hại: Các huyện, thị xã, thành phố:
Châu Thành, Chợ Mới, An Phú, Phú Tân, Tân Châu, Thoại Sơn và Long Xuyên tiếp tục
xử lý tập trung tại các hệ thống xử lý CTR y tế nguy hại đầu tư mới trong năm
2017. Các huyện còn lại xử lý tập trung tại lò đốt CTR nguy hại của Công ty
TNHH MTV Môi trường Đô thị An Giang hoặc lò dốt của huyện lân cận.
(Quy mô, công suất các khu xử lý CTR giai đoạn
2018 - 2020 chi tiết tại phụ lục 2, 3)
4.4.2.2. Giai đoạn đoạn dài hạn 2021 - 2030
và 2031 - 2050: Quy hoạch các khu xử lý tập trung liên huyện trong toàn tỉnh.
- Xử lý CTR thông thường
(CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp không nguy hại,
CTR y tế không nguy hại, CTR xây dựng và bùn nạo vét):
+ Xử lý tập trung tại 3 khu xử lý
huyện Châu Thành, thành phố Châu Đốc và huyện Phú Tân với bán kính phục vụ của
khu xử lý CTR trong khoảng 20 km đến 30 km.
+ Tiếp tục sử dụng 02 nhà máy đốt
CTR tại thị trấn Mỹ Luông, huyện Chợ Mới và thị trấn Núi Sập, huyện Thoại Sơn
- Quy hoạch xử lý CTR nguy hại
(CTR công nghiệp nguy hại, y tế nguy hại và CTR nông nghiệp nguy hại):
Xử lý tập trung CTR công nghiệp
nguy hại, nông nghiệp nguy hại và y tế nguy hại tập trung tại 3 khu xử lý huyện
Châu Thành, thành phố Châu Đốc và huyện Phú Tân.
(Quy mô, công suất các khu xử
lý CTR giai đoạn đến 2030 và 2050 chi tiết tại phụ lục 4)
4.4.3. Quy
hoạch trạm trung chuyển: Xây dựng
12 trạm trung chuyển tập trung cho các huyện, thị xã, thành phố.
(Danh sách các trạm trung chuyển chi tiết tại phụ lục 5)
5. Lộ trình thực hiện:
5.1. Giai đoạn 2018 – 2020: Đào tạo nâng cao năng lực quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng; Hoàn
thiện hệ thống khung chính sách; Triển khai thí điểm chương trình phân loại CTR tại nguồn; Nâng cao năng
lực thu gom, vận chuyển CTR đảm bảo thực hiện đồng bộ việc thu gom, vận chuyển
CTR sau phân loại; Đầu tư xây dựng các khu xử lý CTR đảm bảo đủ năng lực xử lý
bằng các công nghệ hiện đại từ sau năm 2020; Đầu tư xây dựng hệ thống quản lý
CTR y tế.
5.2. Giai đoạn 2021 – 2030: Tiếp tục triển khai các chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý,
nâng cao nhận thức cộng đồng; Chương trình phân loại CTR tại nguồn; Tiếp tục
xây dựng các khu xử lý CTR và đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý CTR.
5.3. Giai đoạn 2031 – 2050: Tiếp tục triển khai các chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý,
nâng cao nhận thức cộng đồng; Chương trình phân loại CTR tại nguồn và hoàn
thành việc xây dựng các khu xử lý CTR.
6. Khái toán kinh phí đầu tư:
6.1. Tổng
nhu cầu vốn đầu tư: 2.548 tỷ đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2018 - 2020 là 210 tỷ
đồng;
- Giai đoạn 2021 - 2030 là 1.532 tỷ
đồng;
- Giai đoạn 2031 - 2050 là 805 tỷ
đồng.
6.2. Nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân
sách tỉnh An Giang; vốn đầu tư của các đơn vị tư nhân; vốn vay ODA; vốn viện trợ
không hoàn lại; các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với đơn vị tư vấn và các sở, ngành liên quan tổ chức
công bố và triển khai thực hiện Đồ án Điều chỉnh quy hoạch quản lý chất thải
rắn tỉnh An Giang đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 theo đúng quy định pháp
luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở: Xây dựng, Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực HĐND;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTN, TH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|