ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 383/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
28 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM
VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số
21/2011/NĐ-CP, ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Xét đề nghị của Thường trực
Ban Chỉ đạo tại Tờ trình số 03/TTr-BCĐ, ngày 16/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình “Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018 -
2020”.
Điều 2.
Giao Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình chủ trì, phối
hợp với Giám đốc các sở ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố Vĩnh Long, các Thành viên Ban Chỉ đạo và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan triển khai thực hiện nội dung Chương trình theo đúng quy định hiện
hành.
Điều 3.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1630/QĐ-UBND
ngày 29/7/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở:
Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền
thông, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố Vĩnh Long, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp, Giám đốc Công ty
Điện lực Vĩnh Long, Giám đốc Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long, Tổng biên tập
Báo Vĩnh Long, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tựu
|
CHƯƠNG TRÌNH
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 383/QĐ-UBND ngày 28/02/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Nhằm tiếp tục triển khai thực
hiện các quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2018 - 2020, với các nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Mục tiêu tổng quát
- Tổ chức triển khai thực hiện
các quy định liên quan đến việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Nâng cao nhận thức của tổ chức,
cá nhân về sử dụng tiết kiệm năng lượng, tạo chuyển biến từ nhận thức sang hành
động.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng
năng lượng, tập trung vào các lĩnh vực: Sản xuất công nghiệp, sản xuất nông
nghiệp, giao thông vận tải, hoạt động dịch vụ, hộ gia đình.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu tiết kiệm 5 - 8% tổng
mức tiêu thụ năng lượng trong giai đoạn 2018 - 2020 so với dự báo nhu cầu năng
lượng.
- Tăng cường vai trò quản lý
Nhà nước trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn
tỉnh.
- Xây dựng, ban hành các văn bản
quy định, hướng dẫn hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các mô hình về sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, toà nhà,
giao thông vận tải (từ 2 - 4 mô hình/năm).
- Thực hiện việc quản lý bắt buộc
theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình xây dựng sử dụng năng lượng
hiệu quả; 100% các toà nhà xây dựng mới hoặc cải tạo có quy mô thuộc phạm vi điều
chỉnh của Quy chuẩn.
- Khai thác tối đa năng lực của
phương tiện, thiết bị; giảm thiểu mức tiêu thụ nhiên liệu trong giao thông vận
tải, triển khai thí điểm mô hình sử dụng nhiên liệu thay thế, hạn chế lượng
phát thải của các phương tiện giao thông, bảo vệ môi trường.
- Áp dụng quy trình quản lý, vận
hành tiên tiến đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất,
100% doanh nghiệp tiêu thụ năng lượng trọng điểm trên địa bàn áp dụng hệ thống
quản lý năng lượng và cán bộ kỹ thuật trong doanh nghiệp được đào tạo và cấp chứng
chỉ quản lý năng lượng.
- Đẩy mạnh việc thực hiện tiết
kiệm điện trong các khâu truyền tải, phân phối, kinh doanh và sử dụng điện, phấn
đấu giảm tổn thất điện năng trên 5% vào năm 2020.
- Tiết kiệm 10 - 15% sản lượng
điện so với dự báo tại các cơ quan, công sở Nhà nước trên địa bàn.
- Từng bước tổ chức hệ thống
chiếu sáng đô thị đảm bảo hiện đại văn minh, hiệu quả nhằm giảm khoảng 40% tổng
mức tiêu thụ điện năng so với dự báo. Đến năm 2020 hoàn thành việc thay thế đèn
cao áp công suất lớn bằng đèn LED tiết kiệm điện tại một số tuyến phố trên địa
bàn thành phố Vĩnh Long và một số tuyến phố chính tại trung tâm các huyện, thị
xã; đầu tư ứng dụng, lắp đặt thiết bị điều khiển hiện đại, tiết kiệm điện cho hệ
thống chiếu sáng công cộng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
II. ĐỐI TƯỢNG,
QUI MÔ VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, tổ chức, cá nhân, hoạt động trên các lĩnh vực: sản xuất công
nghiệp; sản xuất nông nghiệp, chế biến nông thuỷ hải sản; thiết kế, xây dựng và
quản lý các toà nhà; giao thông vận tải; kinh doanh thương mại, dịch vụ; chiếu
sáng công sở, học đường và công cộng; sinh hoạt dân cư.
2. Quy mô
- Xây dựng các mô hình trình diễn
về tiết kiệm năng lượng; hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao trong tiết kiệm năng lượng; giới thiệu các giải pháp tiết kiệm
năng lượng trong hộ gia đình; nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý năng lượng tại
cơ sở.
- Hỗ trợ tư vấn cho các đơn vị
sử dụng năng lượng trong lĩnh vực: Công nghiệp, kinh doanh dịch vụ, xây dựng,
giao thông,... thực hiện đầu tư công nghệ tiết kiệm năng lượng, quản lý vận
hành để nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng của trang thiết bị, phương tiện.
3. Phạm vi thực hiện: Trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
III. NỘI
DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức cơ
quan đơn vị, vận động cộng đồng, nâng cao nhận thức, thúc đẩy sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường
1.1 Tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nhân dân
- Tổ chức tuyên truyền thường
xuyên trên các chương trình phát thanh, truyền hình địa phương về hoạt động sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức tập huấn, hội thảo
nâng cao nhận thức cho người dân, người lao động thuộc các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh về quy định của luật pháp trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
- Xuất bản, phổ biến các ấn phẩm
thông tin, tài liệu, tờ gấp, tờ dán, quảng cáo, sổ tay về tiết kiệm năng lượng.
1.2 Đưa chương trình giáo dục
về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào hệ thống giáo dục quốc gia
Xây dựng kế hoạch chi tiết, tổ
chức tập huấn cho đội ngũ giáo viên, giảng viên địa phương về phương pháp giảng
dạy tích hợp, đưa các nội dung sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các
môn học phù hợp với các cấp học.
1.3 Xây dựng mô hình thí điểm
các dạng năng lượng thay thế có quy mô lớn và mô hình gia đình tiết kiệm năng
lượng
- Tổ chức các chương trình quảng
bá đèn tiết kiệm năng lượng, đèn chiếu sáng sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo,
thiết bị đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời, sử dụng biomas/biogas, các sản
phẩm tiết kiệm năng lượng.
- Tổ chức các cuộc vận động,
thi đua gia đình tiết kiệm năng lượng, tạo phong trào phổ biến và giới thiệu
các giải pháp và sử dụng các thiết bị gia dụng hiệu suất cao trong mỗi hộ gia
đình.
Cơ quan thực hiện
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, các địa phương,
các tổ chức đoàn thể triển khai thực hiện.
2. Phát triển, phổ biến các
trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các trang
thiết bị hiệu suất thấp
2.1 Hỗ trợ các doanh nghiệp
áp dụng các tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, cải thiện hiệu suất nhằm sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Triển khai các hoạt động hỗ
trợ như kiểm toán năng lượng; khảo sát, phân tích các khả năng, tiềm năng tiết
kiệm năng lượng trong các ngành công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm tối ưu hoá quá trình sản xuất, thực hiện tiết kiệm
năng lượng, khắc phục tình trạng sử dụng lãng phí năng lượng.
- Hỗ trợ cải thiện hiệu suất của
dây chuyền sản xuất: Hỗ trợ đầu tư thay thế, cải thiện hiệu suất đối với các
thiết bị cũ nhằm thực hiện kế hoạch sử dụng tiết kiệm năng lượng; hỗ trợ trong
việc xác định thông số vận hành tối ưu đối với thiết bị mới, dây chuyền sản xuất
có lắp đặt các thiết bị mới.
2.2 Xây dựng tiêu chuẩn và
mô hình quản lý năng lượng tại các cơ sở sử dụng năng lượng
Khuyến khích và hỗ trợ các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp vừa và nhỏ, có mức tiêu thụ năng lượng hàng
năm thấp hơn 1.000/TOE (hệ số quy đổi năng lượng ra tấn dầu tương đương) áp dụng
mô hình quản lý năng lượng.
Cơ quan thực hiện
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện.
3. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong các toà nhà
3.1 Tăng cường áp dụng Quy
chuẩn tiết kiệm năng lượng trong quá trình xây dựng mới và cải tạo lại đối với
toà nhà có quy mô lớn
Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về tiêu thụ năng lượng của các toà nhà và trong hoạt động xây dựng; xây dựng định
mức sử dụng năng lượng cho các loại hình toà nhà
3.2 Triển khai áp dụng các
giải pháp, công nghệ, thiết bị, vật liệu tiết kiệm năng lượng; tổ chức các cuộc
thi toà nhà xanh, tiết kiệm năng lượng
Cơ quan thực hiện
Sở Công Thương phối hợp với Sở
Xây dựng và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố triển khai thực hiện.
4. Thúc đẩy tiết kiệm năng
lượng trong ngành giao thông vận tải
4.1 Tiết kiệm năng lượng
trong quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
- Xây dựng hướng dẫn việc lồng
ghép nội dung tiết kiệm năng lượng trong các dự án quy hoạch phát triển giao
thông vận tải.
- Xây dựng hướng dẫn thực hiện
các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong công tác lập dự án và thi công công
trình giao thông vận tải.
4.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng
năng lượng trong tổ chức, khai thác hệ thống giao thông vận tải
- Phổ biến, tuyên truyền kỹ
năng lái xe tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện môi trường; nâng cao ý thức tiết
kiệm nhiên liệu trong giao thông vận tải.
- Xây dựng và thực hiện đẩy mạnh
công tác quản lý, tổ chức công tác bảo dưỡng sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật
phương tiện, thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện, thiết bị giao
thông vận tải.
4.3 Ứng dụng công nghệ mới,
năng lượng tái tạo trong giao thông vận tải
- Áp dụng các sáng kiến cải tiến
kỹ thuật và công nghệ mới trong giao thông vận tải nhằm tiết kiệm năng lượng,
giảm phát thải chất ô nhiễm ra môi trường
- Triển khai ứng dụng năng lượng
tái tạo, năng lượng thay thế nhiên liệu truyền thống (CNG, LPG, LNG, nhiên liệu
sinh học, năng lượng điện, năng lượng có tiềm năng khác) đối với phương tiện,
thiết bị giao thông vận tải nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
Cơ quan thực hiện
Sở Giao thông vận tải cùng phối
hợp với Sở Công Thương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.
5. Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
5.1 Tổ chức các lớp tập huấn về
tiết kiệm năng lượng cho các Hợp tác xã, tổ hợp tác và làng nghề trên địa bàn tỉnh.
5.2 Tổ chức các lớp tập huấn về
tiết kiệm năng lượng cho các tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành các trạm bơm điện,
các trạm cấp nước tập trung nông thôn và mô hình tưới tiết kiệm nước cho cây trồng.
Cơ quan thực hiện
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cùng phối hợp với Sở Công Thương và các sở ngành, đơn vị có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.
6. Xây dựng các mô hình thí
điểm
6.1 Xây dựng mô hình chiếu sáng
học đường tiết kiệm điện, bảo vệ thị lực cho học sinh.
6.2 Xây dựng mô hình toà nhà
công sở sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, sử dụng năng lượng tái tạo
(năng lượng điện mặt trời) tại Sở Công Thương.
6.3 Xây dựng các mô hình thí điểm
về chiếu sáng công cộng hiệu suất cao, chiếu sáng tiết kiệm năng lượng.
6.4 Xây dựng mô hình hệ thống
điện năng lượng mặt trời cho hộ dân vùng sâu, vùng xa, hộ đồng bào dân tộc, hộ
chính sách (không có khả năng tiếp cận lưới điện quốc gia): hỗ trợ 30% chi phí
đầu tư. Đối với hộ nghèo, chính sách hỗ trợ 60% chi phí đầu tư.
6.5 Xây dựng mô hình sử dụng
năng lượng mặt trời trong sản xuất nông nghiệp.
Cơ quan thực hiện
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị
liên quan triển khai thực hiện.
IV. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Giải pháp tăng cường vai
trò quản lý Nhà nước
- Kiện toàn và tăng cường vai
trò của Ban chỉ đạo Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả các cấp.
Hàng năm căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương
để xây dựng kế hoạch nội dung Chương trình phù hợp và báo cáo kết quả thực hiện.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa
các sở, ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện các nội dung của
Chương trình; tăng cường phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định
của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, nhất là đối với các
cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập; liên hệ, giải đáp kịp thời các khó khăn, vướng mắc và tư vấn, hỗ trợ
hiệu quả các giải pháp tiết kiệm năng lượng cho các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác đào tạo,
nâng cao nhận thức và năng lực triển khai thực hiện các đề tài, đề án, nội dung
của Chương trình cho các cán bộ ở các sở, ngành và các địa phương trên địa bàn
tỉnh.
- Thực hiện đầu tư có chọn lọc
trong việc tăng cường năng lực cho các đơn vị triển khai Chương trình, nhằm đảm
bảo đủ điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn, thử nghiệm, kiểm toán năng
lượng, xây dựng hệ thống quản lý năng lượng và các hoạt động tư vấn khác trên địa
bàn tỉnh.
2. Giải pháp huy động và sử
dụng kinh phí
- Tranh thủ sự hỗ trợ từ nguồn
kinh phí Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của Bộ Công
Thương, nguồn kinh phí từ các chương trình hỗ trợ khác của Trung ương; lồng
ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh có liên quan tham gia vào thực hiện Chương trình.
- Cân đối bố trí kinh phí từ
nguồn ngân sách địa phương hàng năm để triển khai thực hiện các nội dung Chương
trình đảm bảo chất lượng và có hiệu quả cao nhất, phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách của địa phương. Tập trung vào công tác tuyên truyền sử dụng hiệu quả
năng lượng, phổ biến các công nghệ, trang thiết bị hiệu suất cao, sử dụng năng
lượng tiết kiệm trong toà nhà và chiếu sáng công cộng, khuyến khích sử dụng các
nguồn năng lượng mặt trời và sinh khối, xây dựng, thực hiện và nhân rộng các mô
hình thí điểm sử dụng điện năng lượng mặt trời quy mô hộ gia đình và quy mô lớn.
- Tăng cường khai thác, tìm kiếm,
vận động các nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, nguồn kinh phí
đối ứng từ các doanh nghiệp và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác theo
quy định để thực hiện Chương trình.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng
xây dựng - kinh doanh - chuyển giao.
3. Giải pháp tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Thực hiện tốt các chương
trình, nội dung phối hợp giữa các cơ quan như Sở Công Thương, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Hội Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên tỉnh và Công ty Điện lực Vĩnh Long và
các đơn vị có liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến tiết kiệm năng lượng
tới đoàn viên, hội viên, học sinh, sinh viên, khách hàng mua điện và toàn thể
người dân trên địa bàn.
- Đa dạng hoá các hình thức
tuyên truyền như phóng sự, phim tài liệu, video - clip, mục hỏi đáp... để thu
hút sự quan tâm, hưởng ứng của người dân, doanh nghiệp. Tăng thời lượng phát
sóng, đưa tin bài trên Đài Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Long và các truyền thanh
địa phương về lĩnh vực tiết kiệm năng lượng.
- Tuyên truyền, vận động các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, các trạm, xí nghiệp, … đổi mới thiết bị, máy móc theo
hướng tiết kiệm năng lượng.
- Thường xuyên tổ chức và đa dạng
hoá các hoạt động truyền thông nhằm thu hút sự quan tâm, hưởng ứng của người
dân và cộng đồng như: Chương trình thi đua Hộ gia đình tiết kiệm điện, sự kiện
Giờ Trái đất hàng năm...
4. Giải pháp về khoa học và
công nghệ
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đăng ký tham gia và thực hiện các đề tài, dự án về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả, về sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, về áp dụng sản xuất
sạch hơn, ứng dụng các dạng năng lượng không gây ô nhiễm môi trường, năng lượng
mới, năng lượng tái tạo.
- Xây dựng các mô hình công nghệ
mới sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất và sinh hoạt; tổ chức
nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hàng năm, các sở,
ngành, các địa phương, doanh nghiệp đề xuất nội dung ứng dụng công nghệ mới tiết
kiệm năng lượng, xây dựng chính sách về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,
thông qua nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học tỉnh để triển khai thực hiện.
5. Giải pháp hợp tác quốc tế
- Tranh thủ nguồn vốn từ chương
trình hỗ trợ của nước ngoài và của các tổ chức phi Chính phủ.
- Tăng cường hợp tác quốc tế và
trong nước trong lĩnh vực đào tạo nhằm tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ
hoạt động trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của tỉnh.
- Tiếp nhận những thành tựu
khoa học công nghệ trên thế giới trong lĩnh vực liên quan đến sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả; nghiên cứu, tổ chức ứng dụng trên địa bàn tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp hợp tác quốc tế thực hiện chuyển giao công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực và sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng kinh phí triển khai Chương
trình giai đoạn 2018 - 2020 là: 27.265.000.000 đồng (Hai mươi bảy tỷ hai
trăm sáu mươi lăm triệu đồng). (Kèm theo dự toán) từ nguồn vốn Ngân sách tỉnh.
Căn cứ vào nội dung nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện của Chương trình và các chính sách có liên quan; hàng năm Sở
Công thương chủ trì, phối hợp các Sở, ngành có liên quan xây dựng nhiệm vụ và dự
toán kinh phí thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo khả năng cân đối ngân sách của tỉnh; gửi Sở
Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và phê duyệt.
Đối với các nhiệm vụ, dự án sử
dụng nguồn kinh phí trung ương, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các Sở, ngành
có liên quan xây dựng nhiệm vụ và dự toán kinh phí hàng năm trình các đơn vị có
thẩm quyền xem xét.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Là cơ quan Thường trực Ban chỉ
đạo Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của tỉnh; có trách nhiệm
tham mưu giúp Ban chỉ đạo tỉnh tổ chức thực hiện Chương trình; xây dựng kế hoạch
triển khai theo các nội dung của Chương trình; tổng hợp các báo cáo định kỳ (6
tháng, năm) và theo yêu cầu với Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp
các vướng mắc báo cáo Ban chỉ đạo Chương trình và Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
giải quyết.
- Là cơ quan đầu mối hướng dẫn
các văn bản pháp lý có liên quan đến các đơn vị thực hiện Chương trình; nghiên
cứu, đề xuất giải pháp huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Chương
trình (ngoài nguồn vốn ngân sách); trao đổi, hợp tác với các trường Đại học, Viện,
Trung tâm nghiên cứu, chuyên gia có sáng kiến, giải pháp tiết kiệm năng lượng để
tuyên truyền, triển khai ứng dụng, nhân rộng mô hình trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn
nghiên cứu, xây dựng các đề tài, dự án, mô hình về tiết kiệm năng lượng và triển
khai ứng dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch, thực hiện kiểm
toán năng lượng, áp dụng mô hình quản lý năng lượng tại các cơ sở công nghiệp,
công sở, công trình toà nhà và các cơ sở tiêu thụ năng lượng khác; tư vấn, hỗ
trợ thông tin, kỹ thuật trong việc thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hoá dãy
chuyền công nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự
toán kinh phí thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,
đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của Sở Công Thương, gửi Sở Tài chính thẩm
tra, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và tổ chức liên quan triển khai, theo dõi, thanh tra, kiểm tra quá trình
thực hiện Chương trình; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của pháp
luật.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện
và nhân rộng các mô hình thí điểm sử dụng năng lượng tiết kiệm trong toà nhà và
chiếu sáng công cộng, sử dụng điện năng lượng mặt trời quy mô hộ gia đình và
quy mô lớn.
2. Sở Xây dựng
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan thực hiện mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các
toà nhà và trong chiếu sáng công cộng.
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực
hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động
xây dựng. Kiểm tra, hướng dẫn và xử lý kịp thời vi phạm quy định về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo thẩm quyền.
- Phổ biến, hướng dẫn quy chuẩn,
tiêu chuẩn, giải pháp trong xây dựng các toà nhà đảm bảo sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả cho các tổ chức cá nhân hoạt động xây dựng và các đơn vị quản
lý toà nhà.
3. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện tiết kiệm năng lượng trong hoạt động giao thông vận tải,
áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong quy hoạch, phát triển hệ thống
giao thông vận tải. Nghiên cứu, hợp lý hoá mạng lưới giao thông tỉnh nhằm tối
ưu hoá năng lực giao thông vận tải, hạn chế phương tiện cá nhân, tăng cường
phương tiện vận tải hành khách công cộng.
- Tăng cường tuyên truyền, thúc
đẩy sử dụng nhiên liệu sinh học là nhiên liệu thay thế cho một số phương tiện
giao thông vận tải.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Tuyên truyền, vận động sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả lồng ghép với việc triển khai Chương trình xây
dựng Nông thôn mới. Nâng cao kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả cho cán bộ quản lý trong các hoạt động nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Tư vấn, hỗ trợ triển khai sử
dụng khí sinh học (Biogas) để phục vụ sinh hoạt và phát điện tại các trang trại
chăn nuôi, cơ sở chế biến nông sản trên địa bàn nông thôn.
- Phối hợp với các đơn vị có
liên quan tập huấn các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, nông thôn và thuỷ lợi.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính cân
đối kế hoạch đảm bảo nguồn vốn ngân sách tỉnh cho hoạt động của Chương trình.
- Kêu gọi nguồn đầu tư tài trợ
từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành Trung ương và các dự án nước ngoài về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Thẩm định, đề xuất, tham mưu
với Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên chấp thuận, tiếp nhận các dự án đầu tư sử dụng
công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng vào địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Công Thương
và các cơ quan liên quan cân đối dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của
Chương trình hàng năm.
- Hướng dẫn các đơn vị quản lý
và sử dụng nguồn vốn của chương trình theo quy định của pháp luật.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các đơn vị có liên quan thẩm định, ưu tiên các đề tài, dự án nghiên cứu
thúc đẩy ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Thẩm định, lựa chọn áp dụng
quy trình và mô hình quản lý sản xuất tiên tiến, giải pháp công nghệ phù hợp và
máy móc thiết bị có hiệu suất năng lượng cao đối với các dự án đầu tư trên địa
bàn theo phân cấp.
- Chủ trì phối hợp với sở, ban
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, kiểm tra việc
tuân thủ thực hiện Quyết định số 78/2013/QĐ-TTg ngày 25/12/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Danh mục và lộ trình phương tiện, thiết bị sử dụng
năng lượng phải loại bỏ và các tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng
mới.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
các cơ quan truyền thông, báo chí, địa phương xây dựng các chương trình tuyên
truyền, vận động và quảng bá các sản phẩm, giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trên các phương tiện truyền thông.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo, hướng dẫn các trường
học giảng dạy lồng ghép các kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả vào các môn học chính khoá; Tổ chức các hoạt động ngoại khoá về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với học sinh từng cấp học từ tiểu học
đến phổ thông trung học.
- Phối hợp với các ngành, các
đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng các mô hình chiếu sáng học đường, bảo vệ
thị lực cho học sinh theo đúng các tiêu chuẩn quy định, lựa chọn phương án phù
hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
- Cử cán bộ, giáo viên tham dự
các lớp tập huấn về phương pháp giảng dạy tích hợp, đưa các nội dung sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào các môn học phù hợp các cấp học.
10. Công ty Điện lực Vĩnh
Long
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp
thực hiện quản lý nhu cầu điện năng phù hợp với các khả năng cung cấp (giờ cao
điểm, thấp điểm); đáp ứng đầy đủ điện năng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
sinh hoạt.
- Tổ chức thực hiện các biện
pháp (quản lý, kiểm tra, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật, cải tạo, nâng cấp đồng bộ
lưới điện và hệ thống lưới điện tự dùng...) nhằm giảm tổn thất điện trong khâu
truyền tải, phân phối và kinh doanh điện.
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, vận động khách hàng sử dụng điện tiết kiệm; hướng dẫn khách hàng sử dụng
điện theo biểu đồ phụ tải tối ưu để hệ thống điện vận hành đạt hiệu quả.
- Tăng cường công tác đào tạo,
tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho cán bộ công nhân viên tham
gia quản lý vận hành lưới điện.
11. Đài Truyền hình tỉnh,
Báo Vĩnh Long
- Thực hiện tốt công tác thông
tin, tuyên truyền các chính sách của nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá các giải pháp và sản phẩm
tiết kiệm năng lượng
12. UBND các huyện, thị xã
và thành phố
- Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tiết kiệm năng lượng, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện
Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn.
- Tuyên truyền, phổ biến nâng
cao nhận thức, phát động các phong trào tiết kiệm năng lượng tại các xã, phường,
thị trấn và tổ dân cư; Mỗi năm ít nhất một lần phải tổ chức lễ phát động treo
Pano, khẩu hiệu và dán áp phích có hình ảnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho người dân và cộng đồng.
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả theo quy định pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ (6 tháng, năm) về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Các sở, ngành, đơn vị có
liên quan
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ phối
hợp triển khai thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ (6 tháng, năm) về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, các các tổ chức, hội, đoàn thể, nhân dân trong tỉnh phối
hợp với các sở, ban, ngành, địa phương chỉ đạo các cấp trực thuộc tổ chức tốt
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các tổ chức thành viên, hội viên
và quần chúng nhân dân tham gia hưởng ứng Chương trình.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.