ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2015/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
10 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định việc đăng ký khai
thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài
nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11
tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy định việc hành nghề khoan
nước dưới đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 368/TTr-STNMT ngày 02 tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý tài nguyên
nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 69/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2010 của UBND
tỉnh ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBMTTQ tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Báo An Giang, Đài PTTH An Giang, Website tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Phòng: KT, NC, PC, TH, ĐTXD, TT CB-TH;
- Lưu: HCTC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2015 của
UBND tỉnh An Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc
quản
lý, bảo
vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
xả nước thải vào nguồn nước; phòng, chống và khắc phục hậu
quả, tác
hại do nước gây ra; trình tự, thủ tục đăng ký
khai thác, sử dụng nước dưới đất, xin phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
xã) được
phân cấp quản lý, bảo vệ tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi tắt là tổ chức, cá nhân) khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước trên
địa bàn tỉnh An Giang.
Chương
II
ĐĂNG KÝ KHAI
THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT, CẤP PHÉP TÀI NGUYÊN NƯỚC THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Điều
3. Nguyên tắc, căn cứ, điều kiện cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; thời hạn của giấy phép tài nguyên nước
1. Nguyên tắc cấp giấy
phép:
a) Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật.
b) Bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo vệ tài nguyên nước và bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật.
c) Ưu tiên cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước để cung cấp nước cho sinh hoạt.
d) Không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện
việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
đ) Phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước đã được phê
duyệt.
2. Căn cứ cấp phép:
a) Việc cấp phép tài nguyên nước phải trên cơ sở các
căn cứ sau đây:
- Chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia, ngành, vùng và tỉnh;
- Quy hoạch tài nguyên nước đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch tài nguyên nước thì phải căn cứ vào khả
năng nguồn nước và phải bảo đảm không gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước;
- Hiện trạng khai thác, sử dụng nước trong vùng;
- Báo cáo thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước;
- Nhu cầu khai thác, sử dụng nước, xả nước thải thể
hiện trong đơn đề nghị cấp phép.
b) Trường hợp cấp phép xả nước thải vào nguồn nước,
ngoài các căn cứ quy định tại điểm a Khoản này còn phải căn cứ vào các quy định sau đây:
- Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước thải, chất lượng của nguồn nước tiếp nhận nước thải; các yêu cầu về bảo vệ
môi trường đối với hoạt động xả nước thải đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
- Chức năng của nguồn nước;
- Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;
- Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt,
hành lang bảo vệ nguồn nước.
c) Trường hợp cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước
dưới đất, ngoài các căn cứ quy định tại điểm a
Khoản này còn phải căn cứ vào các quy
định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 52 của Luật Tài nguyên nước.
3. Điều kiện cấp phép:
Tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép tài nguyên nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã thực hiện việc thông báo, lấy ý kiến đại diện cộng
đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Điều 2 Nghị định
số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ.
b) Có đề án, báo cáo phù hợp với quy hoạch tài nguyên
nước đã được phê duyệt hoặc phù hợp với khả năng nguồn nước, khả năng tiếp nhận
nước thải của nguồn nước nếu chưa có quy hoạch tài nguyên nước. Đề án, báo cáo
phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Thông tư số
56/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường lập; thông
tin, số liệu sử dụng để lập đề án, báo cáo phải bảo đảm đầy đủ, rõ ràng, chính
xác và trung thực.
Phương án, biện
pháp xử lý nước thải thể hiện trong đề án, báo cáo xả nước thải vào nguồn nước
phải bảo đảm nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; phương án
thiết kế công trình hoặc công trình khai thác tài nguyên nước phải phù hợp với
quy mô, đối tượng khai thác và đáp ứng yêu cầu bảo vệ tài nguyên nước;
c) Đối với trường
hợp xả nước thải vào nguồn nước, ngoài điều kiện quy định tại điểm a và điểm b
Khoản này, còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có thiết bị,
nhân lực hoặc có hợp đồng thuê tổ chức, cá nhân khác đủ năng lực thực hiện việc
vận hành hệ thống xử lý nước thải và quan trắc hoạt động xả nước thải đối với
trường hợp đã có công trình xả nước thải;
- Có phương án
bố trí thiết bị, nhân lực để thực hiện việc vận hành hệ thống xử lý nước thải
và quan trắc hoạt động xả nước thải đối với trường hợp chưa có công trình xả nước
thải;
d) Đối với trường
hợp xả nước thải quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ, còn phải có phương án,
phương tiện, thiết bị cần thiết để ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước
và thực hiện việc giám sát hoạt động xả nước thải theo quy định.
đ) Tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất phải có đủ
các điều kiện sau đây:
- Có quyết định thành lập tổ chức của cấp có thẩm quyền hoặc
một trong các loại: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh đối với nhóm cá nhân, hộ gia đình do cơ quan có thẩm quyền cấp (sau đây gọi
chung là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), trong đó có nội dung hoạt động
liên quan đến ngành nghề khoan nước dưới đất.
- Người đứng đầu tổ chức hoặc người chịu trách nhiệm chính
về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân hành nghề (sau đây gọi chung là người chịu
trách nhiệm chính về kỹ thuật) phải am hiểu các quy định của pháp luật về bảo vệ
nước dưới đất và đáp ứng các điều kiện sau:
+ Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ: Có
trình độ chuyên môn tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các ngành địa chất (địa
chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan và
có ít nhất hai (02) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề hoặc công nhân
khoan có tay nghề bậc 3/7 hoặc tương đương trở lên và có ít nhất bốn (04) năm
kinh nghiệm liên tục trong lĩnh vực hành nghề; đã trực tiếp tham gia thiết kế,
lập báo cáo hoặc thi công khoan ít nhất năm (05) công trình khoan nước dưới đất.
Trường hợp không có một trong các văn bằng quy định nêu
trên thì phải có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm liên tục trong lĩnh vực hành
nghề, đã trực tiếp thi công ít nhất mười (10) công trình khoan nước dưới đất và
phải có chứng nhận đã qua khóa đào tạo, tập huấn kỹ thuật về bảo vệ tài nguyên
nước dưới đất trong hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất do Cục Quản lý tài
nguyên nước hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức.
+ Đối với hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa: Có
trình độ chuyên môn tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất
thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa kỹ thuật), khoan và có ít
nhất ba (03) năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hành nghề hoặc tốt nghiệp trung cấp
trở lên thuộc các ngành địa chất (địa chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất
công trình, địa kỹ thuật), khoan và có ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực hành nghề; đã trực tiếp tham gia lập đề án, báo cáo thăm dò, thiết kế
hệ thống giếng khai thác hoặc chỉ đạo thi công ít nhất năm (05) công trình
khoan nước dưới đất có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm trở lên.
+ Người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật phải là người của
tổ chức, cá nhân hành nghề hoặc có hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân hành nghề
theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp hợp đồng lao động là loại
xác định thời hạn thì tại thời điểm nộp hồ sơ, thời hạn hiệu lực của hợp đồng
lao động phải còn ít nhất là mười hai (12) tháng.
- Máy khoan và các thiết bị thi công khoan phải bảo đảm có
tính năng kỹ thuật phù hợp, đáp ứng yêu cầu đối với quy mô hành nghề và an toàn
lao động theo quy định hiện hành.
4. Thời hạn của
giấy phép:
a) Thời hạn của
giấy phép tài nguyên nước được quy định như sau:
- Giấy phép
khai thác, sử dụng nước mặt có thời hạn tối đa là mười lăm (15) năm, tối thiểu
là năm (05) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là
ba (03) năm, tối đa là mười (10) năm;
- Giấy phép
thăm dò nước dưới đất có thời hạn là hai (02) năm và được xem xét gia hạn một
(01) lần, thời gian gia hạn không quá một (01) năm;
- Giấy phép
khai thác, sử dụng nước dưới đất có thời hạn tối đa là mười (10) năm, tối thiểu
là ba (03) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là
hai (02) năm, tối đa là năm (05) năm;
- Giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước có thời hạn tối đa là mười (10) năm, tối thiểu là ba
(03) năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối thiểu là hai
(02) năm, tối đa là năm (05) năm;
- Giấy phép
hành nghề khoan nước dưới đất là năm (05) năm và được xem xét, gia hạn nhiều lần,
mỗi lần gia hạn là ba (03) năm.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp hoặc gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thời hạn
tối thiểu quy định tại điểm này thì giấy phép được cấp hoặc gia hạn theo thời hạn
đề nghị trong đơn.
b) Căn cứ điều
kiện cụ thể của nguồn nước, mức độ chi tiết của thông tin, số liệu điều tra,
đánh giá tài nguyên nước và hồ sơ đề nghị cấp hoặc gia hạn của tổ chức, cá nhân
xin cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định cụ thể thời hạn của giấy phép.
Điều 4. Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước
và xả nước thải vào nguồn nước không phải đăng ký, không phải xin phép
1. Đối với
khai thác, sử dụng nước:
a) Khai thác,
sử dụng nước cho sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân;
b) Khai thác,
sử dụng nước mặt với quy mô nhỏ hơn 100 m3/ngày đêm cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và nhỏ hơn 0,1m3/s cho sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản; Khai thác, sử dụng nước dưới đất không thuộc Danh mục khu
vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất được phê duyệt và với quy mô lưu lượng
nhỏ hơn 10 m3/ngày đêm;
c) Khai thác,
sử dụng nước phục vụ các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học;
d) Khai thác,
sử dụng nước cho phòng cháy, chữa cháy, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm, dịch
bệnh và các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng
khẩn cấp.
2. Đối với hoạt
động xả nước thải vào nguồn nước:
a) Xả nước thải
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân;
b) Xả nước thải
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 05 m3/ngày
đêm và không chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ được quy định tại Khoản 4 Điều
6 Quy định này;
c) Xả nước thải
của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc trường hợp quy định tại điểm
b Khoản này vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung mà hệ thống đó đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
và có thỏa thuận hoặc hợp đồng xử lý, tiêu thoát nước thải với tổ chức, cá nhân
quản lý vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung đó;
d) Xả nước thải
nuôi trồng thủy sản với quy mô không vượt quá 10.000 m3/ngày đêm hoặc
nuôi trồng thủy sản trên sông, suối, hồ chứa.
3. Trường hợp
khai thác nước dưới đất quy định tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này ở các vùng
mà mực nước đã bị suy giảm quá mức thì phải đăng ký.
Điều
5. Trường hợp đăng ký khai thác nước dưới đất
Trường hợp
khai thác nước dưới đất thuộc Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới
đất được phê duyệt thì phải thực hiện việc đăng ký theo trình tự, thủ tục quy định
tại Điều 11 của Quy định này.
Điều 6. Các trường hợp phải thực hiện xin phép hoạt động
tài nguyên nước thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thăm dò,
khai thác nước dưới đất với lưu lượng từ 10m3/ngày đêm đến dưới
3.000m3/ngày đêm.
2. Khai thác,
sử dụng nước mặt với lưu lượng từ 0,1 m3/s đến dưới 2 m3/s
cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
3. Khai thác,
sử dụng nước mặt với lưu lượng từ 100 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày
đêm cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
4. Xả nước thải
vào nguồn nước với lưu lượng nhỏ hơn 5m3/ngày đêm nhưng thuộc các đối
tượng quy định tại Khoản 5, Điều 3 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5
năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm:
a) Dệt nhuộm;
may mặc có công đoạn nhuộm, in hoa; giặt ủi có công đoạn giặt tẩy;
b) Luyện kim,
tái chế kim loại, mạ kim loại; sản xuất linh kiện điện tử;
c) Xử lý, tái
chế chất thải công nghiệp; thuộc da, tái chế da;
d) Chế biến khoáng sản có sử dụng hóa chất; lọc hóa dầu, chế
biến sản phẩm dầu mỏ;
đ) Sản xuất giấy
và bột giấy; nhựa, cao su, chất tẩy rửa, phụ gia, phân bón, hóa chất, dược phẩm, đông dược, hóa mỹ phẩm, thuốc bảo vệ thực vật; pin, ắc
quy; mây tre đan, chế biến gỗ có ngâm tẩm hóa chất; chế biến tinh bột sắn, bột
ngọt;
e) Khám chữa bệnh
có phát sinh nước thải y tế;
g) Thực hiện
thí nghiệm có sử dụng hóa chất, chất phóng xạ.
5. Xả nước thải
vào nguồn nước với lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày
đêm cho nuôi trồng thủy sản.
6. Xả nước thải
vào nguồn nước của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 5 m3/ngày
đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm;
7. Hành nghề
khoan nước dưới đất quy mô vừa và quy mô nhỏ quy định tại điểm a và b Khoản 1
Điều 5 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất gồm:
- Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô nhỏ là hành nghề
khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống
vách nhỏ hơn 110 milimét và thuộc công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày
đêm;
- Hành nghề khoan nước dưới đất quy mô vừa là hành nghề
khoan và lắp đặt các giếng khoan nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống
vách nhỏ hơn 250 milimét và thuộc công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày
đêm đến dưới 3000 m3/ngày đêm.
8. Các đối tượng
có hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước với
quy mô lưu lượng lớn hơn quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, thì
phải thực hiện xin phép tại Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của Luật
Tài nguyên nước.
Điều
7. Thẩm quyền cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu
lực và thu hồi giấy phép tài nguyên nước; thẩm quyền đăng ký nước dưới đất
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực
và thu hồi giấy phép trong các trường hợp quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố là cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký khai
thác nước dưới đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 5 của Quy định này.
Điều
8. Cơ quan tiếp nhận và quản lý lưu trữ hồ sơ, giấy phép tài nguyên nước và
đăng ký khai thác nước dưới đất
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý, lưu trữ hồ sơ, giấy
phép hoạt động tài nguyên nước và hành nghề khoan nước dưới đất theo quy định tại
Điều 6 Quy định này.
2. Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện chịu trách nhiệm tiếp nhận và quản lý, lưu trữ hồ
sơ đăng ký khai thác nước dưới đất quy định tại Điều 5 của Quy định này.
Điều 9. Xem xét việc gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh
nội dung, hiệu lực, thu hồi, trả lại, chấm dứt hiệu lực, cấp lại giấy phép và
chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước
Việc gia hạn
giấy phép; thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép; đình chỉ hiệu lực
giấy phép; thu hồi giấy phép; trả lại giấy phép, chấm dứt hiệu lực giấy phép; cấp
lại giấy phép; chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước được thực hiện
theo quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27 và Điều 39 Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ, Điều 8, 9 và 10 Thông
tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về Quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.
Điều
10. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép và chuyển nhượng
quyền khai thác tài nguyên nước
1. Trình tự,
thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại
giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước và hành
nghề khoan nước dưới đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện theo Điều 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38 và 39 Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ, Điều 14, 15 và 16 Thông
tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.
2. Mẫu văn bản
trong hồ sơ cấp phép, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi,
cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước,
hành nghề khoan nước dưới đất theo hướng dẫn tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đăng ký khai
thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài
nguyên nước, Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về Quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất.
Điều
11. Trình tự, thủ tục đăng ký và xác nhận đăng ký khai thác nước dưới đất thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trình tự,
thủ tục thực hiện:
a) Căn cứ Danh
mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất được phê duyệt, trưởng khóm, ấp
(sau đây gọi chung là trưởng ấp) thực hiện rà soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân
có giếng khoan khai thác nước dưới đất thuộc diện phải đăng ký trên địa bàn;
thông báo và phát hai (02) tờ khai quy định tại Mẫu số 38 kèm theo Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT ngày 30/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho tổ chức,
cá nhân để kê khai;
b) Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm hoàn thành hai (02) tờ khai và nộp cho cơ quan đăng ký
(tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện) hoặc nộp cho trưởng ấp để nộp
cho Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Trong thời
hạn không quá 10 ngày làm việc, tổ chức, cá nhân, cơ quan đăng ký có trách nhiệm
kiểm tra thông tin, xác nhận vào tờ khai và gửi một (01) bản cho tổ chức, cá
nhân. Cụ thể như sau:
- Trong thời
gian một (01) ngày làm việc, Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện có trách nhiệm chuyển
tờ khai cho Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá
nhân, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông
tin, nếu đủ căn cứ xác nhận thì trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện xác nhận; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để xác nhận
thì trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân và thông báo lý do không xác nhận;
- Trong thời
gian hai (02) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét,
xác nhận và chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời
gian hai (02) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của huyện để gửi một (01) bản tờ khai đã được xác nhận cho tổ chức, cá nhân.
Trường hợp
không đủ điều kiện để được xác nhận đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời
bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp
tổ chức, cá nhân đã đăng ký khai thác nước dưới đất, nếu không tiếp tục khai
thác, sử dụng thì phải thông báo và trả tờ khai cho cơ quan đăng ký hoặc trưởng
ấp để báo cho cơ quan đăng ký; thực hiện việc trám, lấp giếng không sử dụng
theo quy định đối với các giếng không tiếp tục khai thác nước dưới đất.
3. Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu
đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn; hàng năm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp báo cáo kết quả đăng
ký tới Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Điều
12. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên
và Môi trường thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài nguyên nước, có trách
nhiệm:
1. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của
Nhà nước về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước theo thẩm quyền.
2. Chủ trì
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc lập quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ
Tài nguyên và Môi trường; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố và tổ chức thực
hiện quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh đã được phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở:
Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Ủy ban nhân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập, quản lý hành lang
bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh và tổ chức công bố, thực hiện, gồm:
a) Hồ tự
nhiên, nhân tạo ở các đô thị, khu dân cư tập trung; hồ, ao lớn có chức năng điều
hòa ở các khu vực khác;
b) Sông, suối,
kênh, rạch là nguồn cấp nước, trục tiêu nước hoặc có tầm quan trọng đối với các
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
c) Các nguồn
nước liên quan đến hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng và di tích thắng cảnh có giá
trị cao về đa dạng sinh học, bảo tồn văn hóa và bảo vệ, phát triển hệ sinh thái
tự nhiên.
4. Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dòng sông, đoạn sông, kênh, rạch bị sạt,
lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông, xác định nguyên nhân gây sạt, lở, đề
xuất các giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và
các khoáng sản khác trên sông, kênh, rạch; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định khoanh vùng cấm, vùng hạn chế khai thác và có các biện pháp kiểm soát
nghiêm ngặt để bảo vệ nguồn nước dưới đất.
5. Chủ trì, phối
hợp với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh thường xuyên cập nhật số liệu về khí tượng,
thủy văn trên địa bàn tỉnh; mức độ xâm nhập mặn theo các sông, kênh, rạch vào nội
địa; tình hình khai thác, sử dụng nguồn nước và xả nước thải vào nguồn nước.
Cung cấp kịp thời số liệu về tài nguyên nước cho các ngành, các cấp thực hiện
biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước
hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước;
6. Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với
các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai
thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá, xác định
khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất; lập và công bố Danh mục khu vực
phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Chương
II, Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
7. Tổ chức xây dựng kế hoạch điều
tra cơ bản tài nguyên nước của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định. Trường hợp chưa có quy hoạch tổng thể điều
tra cơ bản tài nguyên nước thì căn cứ tình hình thực tế về thông tin, dữ liệu
tài nguyên nước để xây dựng các nội dung trong kế hoạch điều tra cơ bản phù hợp
với yêu cầu của công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; thực hiện công tác kiểm kê, thống kê, lưu trữ số
liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình
quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng;
8. Tổ chức thu
thập, tổng hợp tài liệu liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; điều
tra bổ sung thông tin, dữ liệu tài nguyên nước, cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước của tỉnh; Quản lý, lưu trữ thông tin, cập nhật dữ liệu về tài
nguyên nước (bao gồm cả cập nhật dữ liệu và phát triển, cập nhật hệ thống phần
mềm), khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; tiếp nhận, xử lý dữ
liệu về tài nguyên nước từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để tích hợp,
cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; cung cấp dữ liệu về tài nguyên nước
cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.
9. Tổng hợp
tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn;
lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
10. Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng khoan không sử dụng theo quy
định của pháp luật;
11. Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ
chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước
lưu vực sông;
12. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo yêu cầu của
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
1. Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất các biện
pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc
sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng hoặc sự cố xâm nhập mặn gây ra thiếu nước
đối với khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh;
2. Chủ trì, phối
hợp với các ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định về
khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành;
3. Chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh các biện pháp nhằm đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và cấp nước sinh hoạt nông thôn; thực hiện các biện
pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
4. Cung cấp số
liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về sử dụng nước trong nông nghiệp, công trình thủy
lợi, hồ chứa thủy lợi, dự án có liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
dữ liệu nước sạch nông thôn cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ
sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì, phối
hợp với các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Y tế và Ủy ban nhân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xác định vùng bảo
hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh và tổ chức công bố, thực
hiện;
2. Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất
các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu
nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước đối với khu vực
đô thị trên địa bàn tỉnh;
3. Cung cấp số
liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về quy hoạch nguồn cấp nước sinh hoạt đô thị,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; số liệu về các
đơn vị thu nhận, xử lý nước thải đô thị và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế, khu công nghệ cao cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở
dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định các đề
tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ về tài nguyên
nước trên địa bàn tỉnh;
2. Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các chương
trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức triển khai, chuyển giao, ứng dụng
các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước
vào sản xuất và đời sống.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hàng năm,
tùy vào khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính phối hợp với các Sở, Ngành có
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kinh phí cho các hoạt động quản lý,
bảo vệ tài nguyên nước theo quy định;
2. Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy
định về thuế tài nguyên nước, phí, lệ phí quản lý tài nguyên nước trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật; triển khai thực hiện các quy định của pháp luật
về nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, phương pháp tính, mức thu tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kế
hoạch đầu tư kinh phí cho các quy hoạch, dự án về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 18. Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh
1. Tổ chức thực
hiện thu các loại thuế, phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và các
chính sách thu hiện hành trong lĩnh vực khai thác tài nguyên nước;
2. Hàng năm
vào ngày 31 tháng 12, Cục Thuế tỉnh báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ tài
chính của các đơn vị được cấp hoặc gia hạn giấy phép khai thác tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh và sao gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp trong báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình quản lý tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh.
Điều
19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa
phương theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác quản
lý tài nguyên nước. Đề xuất chính sách quản lý cho từng thời kỳ đảm bảo phát
triển bền vững nguồn tài nguyên nước;
2. Thực hiện
các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, phòng chống và khắc phục hậu quả do nước
gây ra:
a) Bảo vệ tài
nguyên nước trên địa bàn quản lý, bao gồm: nước dưới đất, nước trong sông, suối,
ao, hồ, kênh, rạch;
b) Thực hiện
các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt, địa điểm khai thác, sử dụng
nguồn nước trên địa bàn. Đặc biệt, đối với vùng núi thuộc hai huyện Tịnh Biên, Tri
Tôn phải có kế hoạch bảo vệ số lượng, chất lượng nguồn nước để dùng nước sinh
hoạt cho nhân dân trên địa bàn;
c) Kiểm soát,
giám sát chặt chẽ ao, hồ chứa nước thải, khu chứa nước thải trên địa bàn; trong
thực hiện việc đào, xây dựng các hố chôn xác động vật chết khi có dịch, đáy và
thành bên các hồ phải được chống thấm, chống tràn bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn
nước;
d) Đối với nơi
có nguồn nước liên quốc gia có trách nhiệm theo dõi, phát hiện sự cố ô nhiễm;
trường hợp xảy ra sự cố thì phải chủ động tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn,
hạn chế lan rộng vùng ô nhiễm; xử lý, giảm thiểu ô nhiễm thuộc phạm vi quản lý,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức chỉ đạo
xử lý;
đ) Đối với những
đoạn sông, kênh, rạch bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở, phối hợp với các
ngành chức năng xác định nguyên nhân gây sạt, lở, đề xuất các giải pháp để ngăn
ngừa, khắc phục và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; phòng, chống khắc phục hậu quả, tác hại
do khai thác nước gây ra, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, bảo vệ tính mạng
và tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước;
3. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên nước đến tổ chức, cá
nhân; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài
nguyên và môi trường cấp xã;
4. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân đang hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa
bàn, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và đề xuất biện pháp quản lý, bảo
vệ tài nguyên nước;
5. Chỉ đạo tổ
chức điều tra, thống kê, tổng hợp, phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc
thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng; điều
tra, thống kê, tổng hợp các đối tượng phải thực hiện đăng ký khai thác, sử dụng
nước dưới đất trên địa bàn;
6. Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký về khai thác, sử dụng nước dưới đất tại địa
phương;
7. Thu thập,
lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định, cung cấp dữ liệu
cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của
tỉnh;
8. Định kỳ 6
tháng báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên
nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn quản
lý để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
9. Thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều
20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện
các biện pháp quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống,
khắc phục hậu quả do nước gây ra; thống kê, theo dõi, giám sát việc thi hành
pháp luật về tài nguyên nước tại địa phương;
3. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên nước đến tổ chức, cá
nhân; tổ chức hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực
tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
4. Thường
xuyên kiểm tra các công trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn, xử lý vi phạm hoặc kiến nghị xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tài nguyên nước theo thẩm quyền. Nếu xảy ra tình huống bất khả kháng,
kịp thời có biện pháp khắc phục trong khả năng, đồng thời báo cáo ngay cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường để có biện pháp khắc phục;
5. Quản lý việc
khai thác, sử dụng nước dưới đất của các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; yêu
cầu các hộ gia đình, cá nhân có công trình khai thác nước theo quy định tại Điều
5 Quy định này phải đăng ký theo quy định;
6. Tiếp nhận,
kiểm tra, thực hiện các trình tự đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới đất theo
Quy định này;
7. Phối hợp với
cơ quan, tổ chức quản lý, bảo vệ trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước
trên địa bàn;
8. Thực hiện
điều tra, thống kê, tổng hợp, phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực
hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng; Thực hiện
điều tra, thống kê, lập danh sách đối tượng phải đăng ký khai thác nước dưới đất
trên địa bàn;
9. Định kỳ 6
tháng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
10. Thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc yêu cầu của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 21. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước của tổ chức, cá
nhân
1. Tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thường xuyên bảo vệ nguồn nước do mình khai thác, sử dụng,
đồng thời có quyền giám sát những hành vi, hiện tượng gây ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt nguồn nước của tổ chức, cá nhân khác.
2. Tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có trách
nhiệm quan trắc, giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải
vào nguồn nước của mình theo quy định. Trường hợp phát hiện những diễn biến bất
thường về số lượng, chất lượng nguồn nước phải báo ngay cho Sở Tài nguyên và
Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt công trình khai thác, sử dụng
tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.
3. Bảo vệ nước
dưới đất:
a) Tổ chức, cá
nhân thăm dò, khai thác nước dưới đất; hành nghề khoan nước dưới đất; khoan khảo
sát địa chất công trình, thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu
khí; xử lý nền móng công trình, tháo khô mỏ và các hoạt động khoan, đào khác phải
thực hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới đất, trám lấp giếng sau khi đã sử dụng
xong hoặc bị hỏng.
b) Tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản, xây dựng công trình ngầm phải tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất.
4. Thực hiện nội
dung khác về bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO, THANH KIỂM TRA VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều
22. Chế độ báo cáo
1. Trước ngày
15 tháng 12 hàng năm và đột xuất, các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổng kết, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, tình hình đăng ký
khai thác nước dưới đất thuộc ngành và trên địa bàn quản lý về Sở Tài nguyên và
Môi trường. Nội dung báo cáo cần trình bày rõ tình hình quản lý, bảo vệ tài
nguyên nước, những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị và đề xuất giải quyết.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường tiếp nhận các báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên
nước của các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, chỉ
đạo.
Điều
23. Kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định trong giấy phép
Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức kiểm tra định kỳ về việc thực hiện các quy định ghi trong
giấy phép do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp hoặc do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
cấp khi được ủy quyền của các tổ chức, cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới
đất. Về trình tự, thủ tục và nội dung kiểm tra sau cấp giấy phép, bao gồm:
1. Về trình tự,
thủ tục kiểm tra:
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, UBND cấp huyện có liên
quan thống nhất kế hoạch kiểm tra;
b) Quyết định
thành lập Đoàn Kiểm tra;
c) Thông báo
cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra biết trước 03 ngày về kế hoạch làm việc của
Đoàn Kiểm tra;
d) Tiến hành
kiểm tra.
2. Nội dung kiểm
tra:
a) Đối với giấy
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước:
- Địa điểm
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
- Kiểm tra thực
tế về số lượng, chất lượng nước, quy mô thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước;
- Thiết bị đo
mực nước, lưu lượng khai thác, xả thải; sổ sách ghi chép tình hình khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
- Các nội dung
khác ghi trong giấy phép;
- Nghĩa vụ thuế
tài nguyên nước đối với Nhà nước.
b) Đối với giấy
phép hành nghề khoan nước dưới đất:
- Trang thiết
bị sử dụng trong hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất;
- Năng lực
chuyên môn kỹ thuật của cán bộ, công nhân viên của tổ chức, cá nhân hành nghề
khoan nước dưới đất phù hợp với quy mô hành nghề;
- Việc thực hiện
các nội dung ghi trong giấy phép;
- Nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước.
3. Kết quả kiểm
tra được lập thành biên bản và phải được người đại diện của cơ quan có trách
nhiệm kiểm tra, tổ chức hoặc cá nhân được kiểm tra và đại diện cơ quan quản lý
Nhà nước về tài nguyên và môi trường cùng ký. Nếu không ký thì ghi rõ lý do vào
biên bản.
4. Trên cơ sở
kết quả kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất
với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan để xử lý vi phạm
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý.
Điều
24. Công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
Công tác thanh
tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước thực
hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
25. Xử lý tồn tại
Các giấy phép
đã được cấp theo trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định số 69/2010/QĐ-UBND
ngày 20/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ được tiếp tục thực hiện cho đến khi
Giấy phép hết hạn. Sau đó, nếu chủ giấy phép có yêu cầu tiếp tục hoạt động thì
sẽ tiến hành xin cấp Giấy phép mới theo trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị
định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ, Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
26. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện,
theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở và kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá
trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc hoặc có sự thay đổi theo quy định của
pháp luật, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các ngành, các cấp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.