UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2010/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
24 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 27 tháng 12 năm
1996;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một điều của Luật
Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29
tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
đối với các hoạt động khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31
tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về lập, phê duyệt,
kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 536/TTr-STNMT ngày 30 tháng 11 năm 2010 về việc đề
nghị ban hành Quy định về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt
động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với
hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế các Quyết định: Quyết định số 149/2004/QĐ-UB ngày 21 tháng
5 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy định về việc ký quỹ để phục
hồi môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Quyết định
số 05/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc ký quỹ để phục hồi môi
trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái được Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 149/2004/QĐ-UB ngày 21 tháng 5 năm 2004.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính
trị - xã hội của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC KÝ QUỸ CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Quy định này Quy định về ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
2. Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý
nhà nước; tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động
khai thác khoảng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái và tổ chức cá nhân khác có liên
quan.
Điều 2. Tổ chức tiếp nhận
ký quỹ
1. Tổ chức tiếp nhận ký quỹ của các tổ chức, cá
nhân được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái là Quỹ Bảo vệ môi
trường tỉnh Yên Bái.
2. Trường hợp Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái
chưa được thành lập thì tổ chức tiếp nhận kỹ quỹ tạm thời là các tổ chức tín dụng
hoạt động trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ định.
Điều 3. Đối tượng phải ký
quỹ
1. Mọi tổ chức, cá nhân được phép khai thác
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường tại tổ chức tiếp nhận ký quỹ theo quy định tại Điều 2 của Quy định
này.
2. Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng
công trình, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tiến hành khai thác
khoáng sản ở khu vực dự án đó không phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ
DUYỆT DỰ ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Lập Dự án cải tạo,
phục hồi môi trường
1. Tổ chức, cá nhân dưới đây phải lập Dự án cải
tạo, phục hồi môi trường:
a) Tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư khai thác khoáng
sản mới, dự án đầu tư nâng công suất hoặc mở rộng diện tích, độ sâu khai thác
khoáng sản;
b) Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản
đã có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường
được phê duyệt hoặc xác nhận nhưng chưa có Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chưa thực hiện ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường;
2. Cấu trúc và nội dung của Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường phải được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số
34/2009/TT-BTNMT.
3. Căn cứ xác định khoản tiền ký quỹ, phương
pháp tính chi phí cải tạo, phục hồi môi trường và phương thức ký quỹ trong nội
dung Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
3 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
Điều 5. Gửi hồ sơ đề nghị thẩm
định, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định, phê duyệt
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường gửi hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định, phê duyệt
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ
môi trường gửi hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường nơi dự án thực hiện để tổ
chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo quy định.
3. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Dự án cải
tạo, phục hồi môi trường thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều
4 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
Điều 6. Thẩm định Dự án cải
tạo, phục hồi môi trường
1. Tổ chức, cá nhân có Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được
thẩm định theo quy định sau:
a) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1
Điều 4 của Quy định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định Dự án
cải tạo, phục hồi môi trường cùng với việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường. Biên bản họp Hội đồng thẩm định, Bản nhận xét Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường, Phiếu đánh giá Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được lập theo mẫu
quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT;
b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b khoản 1
Điều 4 của Quy định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định Dự án
cải tạo, phục hồi môi trường thông qua tổng hợp Phiếu đánh giá của các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
thực hiện dự án khai thác khoáng sản;
Trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường
thành lập đoàn kiểm tra thực tế tại khu vực khai thác khoáng sản. Kết quả kiểm
tra được lập thành biên bản, có chứ ký của các bên tham gia;
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 4
của Quy định này có Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc đối tượng lập bản
cam kết bảo vệ môi trường thì được Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định
thông qua tổng hợp Phiếu đánh giá của Sở Tài nguyên và Môi trường, của các
phòng: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Tài chính - Kế hoạch, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và ý kiến của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án khai thác khoáng sản.
3. Văn bản lấy ý kiến góp ý của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và văn bản trả lời của các cơ quan này được
thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
Điều 7. Thẩm định lại Dự án
cải tạo, phục hồi môi trường
1. Trường hợp thẩm định lại Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số
34/2009/TT-BTNMT.
2. Việc tổ chức thẩm định lại Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường được thực hiện như sau:
a) Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được thẩm
định theo hình thức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Quy định này trong
trường hợp phải thẩm định lại thì Sở Tài nguyên và Môi trường gửi lấy ý kiến nhận
xét, đánh giá của các thành viên trong Hội đồng thẩm định trước đó. Trường hợp
cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định mới để tổ
chức thẩm định;
b) Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được thẩm
định theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Quy định
này trong trường hợp phải thẩm định lại thì việc tổ chức thẩm định lại được thực
hiện như đối với thẩm định lần đầu.
Điều 8. Thời gian thẩm định,
thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
1. Thời gian thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo,
phục hồi môi trường theo hình thức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Quy định
này được thực hiện tương tự như quy định về thời gian thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường quy định tại Điều 15 Quy định Bảo vệ môi trường tỉnh
Yên Bái được Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành tại Quyết định số
21/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2010.
2. Thời gian kiểm tra, tiếp nhận, thẩm định, thẩm
định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường theo hình thức quy định tại điểm b
khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Quy định này được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tổ chức thẩm định phải xem xét tính đầy đủ, hợp lệ
của hồ sơ để lập phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không
hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân biết và thực hiện;
b) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tổ chức thẩm định tiến hành các
hoạt động thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và thông
báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết kết quả thẩm định, thẩm định lại và
những yêu cầu liên quan đến việc hoàn chỉnh Dự án cải tạo, phục hồi môi trường;
c) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã phải có ý kiến trả lời bằng văn bản về việc góp ý cho Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường.
Thời gian thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo,
phục hồi môi trường không bao gồm thời gian lấy ý kiến góp ý của Ủy ban nhân
dân huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 9. Hoàn chỉnh và phê
duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
1. Khi nhận được thông báo của cơ quan tổ chức
thẩm định về kết quả thẩm định, thẩm định lại Dự án cải tạo, phục hồi môi trường,
tổ chức, cá nhân phải hoàn chỉnh Dự án cải tạo, phục hồi môi trường, đóng dấu
giáp lai, kèm theo văn bản giải trình cụ thể về các nội dung đã được chỉnh sửa,
bổ sung gửi đến cơ quan tổ chức thẩm định với số lượng thực hiện theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
2. Dự án cải tạo, phục hồi môi trường được phê
duyệt bởi quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối
với các dự án thuộc đối tượng lập bản cam kết bảo vệ môi trường) và được thực
hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
Điều 10. Gửi hồ sơ Dự án cải
tạo, phục hồi môi trường đã phê duyệt
Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm xác nhận vào mặt sau trang phụ
bìa của từng bản Dự án cải tạo, phục hồi môi trường đã được phê duyệt theo quy
định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT và gửi Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường đã được xác nhận kèm theo Quyết định phê duyệt cho tổ chức, cá
nhân và các cơ quan theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này.
Điều 11. Lập, thẩm định và
phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung
Những trường hợp lập, thẩm định và phê duyệt Dự
án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung được thực hiện theo quy định tại Điều
12, Điều 13 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KÝ QUỸ,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN KÝ QUỸ
Điều 12. Thời điểm, trình tự
và thủ tục ký quỹ
1. Thời điểm thực hiện ký quỹ được thực hiện như
sau:
a) Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản
phải thực hiện thời điểm ký quỹ theo quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4,
Điều 9 Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg.
b) Tổ chức, cá nhân đang hoạt động khai thác
khoáng sản nhưng chưa ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường phải lập Dự án cải tạo,
phục hồi môi trường trình cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và thực hiện
ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trước ngày 30 tháng 6 năm 2011.
2. Trình tự, thủ tục và hồ sơ ký quỹ được thực
hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản
tiến hành ký quỹ tại tổ chức tiếp nhận ký quỹ theo quy định tại Điều 2 của Quy
định này có trách nhiệm thanh toán các chi phí về dịch vụ ký quỹ tại tổ chức tiếp
nhận tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Tiền ký quỹ được nộp, thanh toán và hạch toán
bằng đồng Việt Nam. Trường hợp có nhu cầu nộp bằng ngoại tệ thì được tính toán
quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của tổ chức tiếp nhận ký quỹ nơi ký quỹ.
Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và được tính từ thời điểm
ký quỹ;
c) Hồ sơ đề nghị ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số
34/2009/TT-BTNMT.
3. Sau khi nhận ký quỹ, tổ chức tiếp nhận ký quỹ
có trách nhiệm xác nhận đã ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường cho tổ chức, cá
nhân và báo cáo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý, giám
sát hoạt động ký quỹ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Thông tư số
34/2009/TT-BTNMT.
Điều 13. Quản lý, sử dụng
tiền ký quỹ
1. Việc sử dụng tiền ký quỹ phải bảo đảm đúng mục
đích nhằm cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Tổ chức, cá
nhân sau khi hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường từng phần hoặc toàn bộ,
được phép rút từng phần hoặc toàn bộ số tiền đã ký quỹ tại tổ chức tiếp nhận ký
quỹ, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 12 Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản đã ký quỹ nhưng không thực hiện việc cải tạo, phục hồi môi trường hoặc tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã ký quỹ bị giải thể hoặc phá sản thì Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép sử dụng số tiền ký quỹ để phục hồi môi
trường và lựa chọn đơn vị thực hiện việc phục hồi môi trường theo quy định của
pháp luật.
3. Sau 05 (năm) kể từ khi hoàn tất việc cải tạo,
phục hồi môi trường, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản lập hồ sơ đề nghị
hoàn trả tiền ký quỹ. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị rút tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường trong khai thác khoáng sản;
b) Văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xác nhận việc tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản đã thực hiện xong các nghĩa vụ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy
định của pháp luật.
4. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại khoản 3 Điều này trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, tổ chức tiếp nhận
ký quỹ phải hoàn tất việc trả tiền ký quỹ và tất toán tài khoản ký quỹ, đồng thời
thông báo bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý, giám sát.
5. Đối với lãi phát sinh từ khoản tiền ký quỹ, tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản được quyền rút mà không cần có xác nhận của
Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xác nhận.
6. Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1
Điều 4 của Quy định này sau khi được cấp giấy phép khai thác khoáng sản mà thời
hạn của giấy phép khác với thời gian đã tính trong Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường, Dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung được phê duyệt thì tổ chức,
cá nhân phải tính toán lại khoản tiền ký quỹ hàng năm phù hợp với thời hạn của
giấy phép khai thác khoáng sản và gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
Phòng Tài nguyên và Môi trường để xem xét đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy
ban nhân dân huyện điều chỉnh.
7. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức tiếp nhận ký quỹ gửi
báo cáo theo mẫu quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT. Chế
độ báo cáo như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh việc lập, phê duyệt. Dự án cải tạo,
phục hồi môi trường, thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường
của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường về công tác lập, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý;
c) Tổ chức tiếp nhận ký quỹ báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường tình hình thu, hoàn trả, quản lý tiền ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường theo quy định.
Điều 14. Kiểm tra, xác nhận
hoàn thành các nội dung cải tạo, phục hồi môi trường
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản sau khi
đã hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường lập hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị kiểm tra, xác nhận việc hoàn
thành các nội dung cải tạo, phục hồi môi trường. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận
hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 11 Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg và khoản 1 Điều 16 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện cải tạo, phục
hồi môi trường theo các nội dung quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Quyết định
số 71/2008/QĐ-TTg và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 16 Thông tư số
34/2009/TT-BTNMT.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ VÀ CÁC ĐƠN VỊ
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường, Dự án cải tạo, phục hồi môi trường
bổ sung thuộc thẩm quyền thẩm định và phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Kiểm tra và xác nhận việc hoàn thành Dự án cải
tạo, phục hồi môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đề nghị của tổ chức,
cá nhân khai thác thác khoáng sản.
3. Kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn việc thực hiện ký
quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản.
4. Hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện ký quỹ và thực hiện cải tạo, phục hồi
môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân và phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm:
a) Thẩm định và phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi
môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Gửi hồ sơ phê duyệt
Dự án cải tạo, phục hồi môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra,
giám sát và đôn đốc tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện ký quỹ;
b) Kiểm tra và xác nhận việc hoàn thành Dự án cải
tạo, phục hồi môi trường do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo đề nghị của
tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
c) Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện cải tạo,
phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo thẩm quyền
quản lý;
d) Hàng năm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường
về việc lập, phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và thực hiện cải tạo,
phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có
trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm
định và phê duyệt Dự án cải tạo, phục hồi môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra
và xác nhận việc hoàn thành Dự án cải tạo, phục hồi môi trường do Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt theo đề nghị của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra,
hướng dẫn việc thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản theo thẩm định;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm
báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về việc lập, phê duyệt Dự án cải tạo, phục
hồi môi trường và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản.
Điều 17. Trách nhiệm của Quỹ
bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái hoặc tổ chức tín dụng do Sở Tài nguyên và Môi
trường chỉ định tiếp nhận ký quỹ
Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái hoặc tổ chức
tín dụng do Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ định tiếp nhận ký quỹ có trách nhiệm:
1. Nhận ký quỹ do các tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản đến ký quỹ, xác nhận bằng văn bản việc ký quỹ cho tổ chức,
cá nhân ký quỹ, lưu giữ chứng từ liên quan đến việc ký quỹ, thanh toán tiền ký
quỹ theo quy định hiện hành. Làm thủ tục chuyển đổi tổ chức, cá nhân thực hiện
ký quỹ cho những trường hợp chuyển nhượng mỏ.
2. Thành toán tiền ký quỹ cho các tổ chức, cá
nhân được phép rút tiền ký quỹ theo quy định. Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường
về tình hình thu, hoàn trả, quản lý tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
theo quy định.
3. Trả lãi tiền gửi cho các tổ chức, cá nhân đã
ký quỹ theo quy định hiện hành.
4. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản trên địa bàn tỉnh thực hiện ký quỹ đúng hạn. Kiến nghị cấp có thẩm quyền ra
quyết định xử phạt những tổ chức, cá nhân chậm ký quỹ.
Điều 18. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có
trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Điều 18 Quyết định số
71/200/QĐ-TTg trên cở sở phù hợp với nội dung quy định tại Quy định này.
2. Trong trường hợp chuyển nhượng mỏ, tổ chức,
cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thống nhất việc thực
hiện ký quỹ theo quy định pháp luật.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19. Đối với tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản
Tổ chức, cá nhân khai thác khoảng sản không hoặc
chậm thực hiện việc ký quỹ hoặc không thực hiện đúng việc cải tạo, phục hồi môi
trường theo Dự án cải tạo, phục hồi môi trường đã được phê duyệt sẽ bị xử lý
theo các hình thức quy định tại Điều 19 Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg.
Điều 20. Đối với tổ chức tiếp
nhận ký quỹ
1. Tổ chức tiếp nhận ký quỹ nếu không thực hiện
đúng các quy định tại Quy định này, hoặc cố tình làm trái các quy định về ký quỹ
tín dụng thì sẽ bị xử lý hành chính theo các quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm đối với tổ chức tiếp nhận
ký quỹ căn cứ vào các quy định của pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm trọng
lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Điều 21. Đối với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Cán bộ, công chức Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện vi phạm các quy định của Quy định này thị bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định của pháp luật
có liên quan.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
với các Sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quy định
này.
2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực
hiện quy định này tới mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động khoáng sản trên địa bàn
quản lý.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã có
báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được phê duyệt hoặc xác nhận trước ngày
Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg có hiệu lục thi hành (ngày 26 tháng 6 năm 2008) và
đã ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường thì không phải lập dự án cải tạo, phục hồi
môi trường nhưng phải thực hiện các quy định về ký quỹ, cải tạo, phục hồi môi
trường theo quy định này.
Điều 23. Trong quá
trình thực hiện, khi có sự điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi của các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến quy định này do cấp trên ban hành, Quy định này sẽ
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp./.