THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
379/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 27 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên
tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn
ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phòng chống thiên tai là nhiệm vụ
quan trọng của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân,
toàn xã hội, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá nhân chủ động,
cộng đồng hỗ trợ, giúp nhau. Thực hiện phương châm "bốn tại chỗ", đề
cao vai trò chủ động tại cơ sở và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
2. Phòng, chống thiên tai gồm 3
giai đoạn: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, trong đó lấy chủ động
phòng ngừa là chính.
3. Phòng, chống thiên tai theo hướng
quản lý, phòng ngừa rủi ro theo lưu vực, liên vùng, liên ngành. Nội dung phòng,
chống thiên tai phải được lồng ghép trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của cả nước, địa phương và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, phải tính đầy đủ các tác động của thiên tai, hạn chế làm gia
tăng rủi ro thiên tai.
4. Phòng chống thiên tai phải thực
hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực
của Nhà nước, phát huy mọi nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Phòng chống thiên tai trên cơ sở
ứng dụng công nghệ tiên tiến; kế thừa, phát huy những kinh nghiệm truyền thống
và thúc đẩy hợp tác quốc tế.
II. NGUYÊN TẮC
CHỈ ĐẠO
1. Đảm bảo chủ động trong phòng ngừa;
kịp thời, hiệu quả trong ứng phó; khắc phục khẩn trương, khôi phục, tái thiết bền
vững và xây dựng lại tốt hơn.
2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp,
kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình; chú trọng quản lý
rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Tăng cường
ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, kết hợp phát huy kinh nghiệm truyền thống.
3. Đầu tư cho công tác phòng chống
thiên tai là yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm phát triển bền vững kinh tế -
xã hội. Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn lực cho công tác phòng chống thiên tai
trên phạm vi cả nước; địa phương chủ động bố trí nguồn lực cho công tác phòng
chống thiên tai trên địa bàn cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và mỗi
người dân có trách nhiệm và tự giác thực hiện biện pháp phù hợp để phòng, chống,
giảm thiểu rủi ro thiên tai cho chính mình theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân tham gia vào công tác phòng chống thiên tai.
4. Hoạt động phát triển kinh tế -
xã hội phải phù hợp với tự nhiên, hạn chế tác động tiêu cực vào tự nhiên, không
làm tăng rủi ro và phát sinh thiên tai mới.
5. Phòng chống thiên tai phải thực
hiện theo phân công, phân cấp, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phù hợp với
cấp độ rủi ro thiên tai; đồng thời đảm bảo thực thi cam kết quốc tế về phòng chống
thiên tai mà Việt Nam tham gia, ký kết.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động phòng chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tổn thất về người và tài sản của
nhân dân và nhà nước; từng bước xây dựng quốc gia có khả năng quản lý rủi ro
thiên tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển
bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Giảm thiệt hại do thiên tai gây
ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi bão, lũ, giảm
50% thiệt hại về người do lũ quét, sạt lở đất so với giai đoạn 2011-2020; thiệt
hại về kinh tế do thiên tai thấp hơn giai đoạn 2011-2020, không vượt quá 1,2%
GDP.
b) Hệ thống pháp luật, chính sách về
phòng chống thiên tai được hoàn thiện, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo hành
lang pháp lý đầy đủ cho quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và triển khai công tác phòng
chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn.
c) Tổ chức, lực lượng làm công tác
phòng chống thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tiên tiến, hiện đại, ngang tầm với các quốc gia hàng đầu trong khu vực.
d) Phấn đấu 100% cơ quan chính quyền
các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ
năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được
đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100%
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “4 tại chỗ”.
đ) Năng lực theo dõi giám sát, dự
báo, cảnh báo, phân tích thiên tai ngang tầm với các quốc gia hàng đầu trong
khu vực.
e) Cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều
hành phòng chống thiên tai được hình thành theo hướng đồng bộ, liên thông, theo
thời gian thực; 100% cơ quan chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai cấp quốc
gia, cấp vùng, cấp tỉnh hoàn thiện cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai; 100%
khu vực trọng điểm, xung yếu phòng chống thiên tai được lắp đặt hệ thống theo
dõi, giám sát; 100% tàu cá đánh bắt vùng khơi và vùng lộng được lắp đặt hệ thống
giám sát, bảo đảm thông tin liên lạc.
g) Người dân được bảo đảm an toàn
trước thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lở đất, lũ quét. Khả năng chống chịu của
cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là hệ thống đê điều, hồ đập,
khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão được nâng cao, đảm bảo an toàn trước thiên
tai theo mức thiết kế, không làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai.
IV. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ, giải
pháp chung:
a) Hoàn thiện hệ thống pháp luật,
chính sách về phòng chống thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất, minh bạch, khả
thi, trong đó tập trung:
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật khác
có liên quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai như pháp luật
về đê điều, thủy lợi, tài nguyên nước, đầu tư, đầu tư công, xây dựng, đất đai,
cứu hộ cứu nạn, vận động, quyên góp, cứu trợ,... bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo
môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai, nhất là xử lý các nhiệm vụ cấp bách liên quan đến ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Đồng thời, bổ sung các chế tài đảm bảo thực
thi pháp luật trong các hoạt động phòng, chống thiên tai.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật, các quy định về bảo đảm
yêu cầu phòng chống thiên tai, nhất là tiêu chuẩn tiêu thoát nước ở các đô thị,
phòng, chống bão, lũ, ngập lụt, sạt lở đối với cơ sở hạ tầng, công trình công cộng,
cũng như nhà ở của người dân.
- Nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế,
chính sách liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, nhất là huy
động nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách cho phòng, chống thiên tai, khuyến
khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu, đầu tư cho phòng chống thiên
tai; vận hành Quỹ phòng chống thiên tai; bảo hiểm rủi ro thiên tai; đóng góp
tài chính và trách nhiệm bảo vệ, phục hồi đối với các hoạt động làm gia tăng rủi
ro thiên tai; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với bị ảnh hưởng, thiệt hại
do thiên tai.
b) Nâng cao nhận thức về thiên tai,
rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, trong
đó tập trung:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng,
chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ
năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính
quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp
phòng, chống, giảm thiệt hại.
- Đẩy mạnh thông tin truyền thông,
chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền
thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp giữa phương thức truyền thống với ứng
dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp
thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị
tổn thương.
- Tăng cường sự tham gia của người
dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất
và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên
tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp xã.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống
thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh
nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức
phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một
số cấp học, bậc học; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa
cấp xã, thôn.
c) Nâng cao năng lực phòng, chống
thiên tai và cứu hộ cứu nạn.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp: hoàn thiện tổ chức, bộ máy phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực,
quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều hành kịp thời công tác
phòng, chống thiên tai. Xây dựng, kiện toàn và đào tạo lực lượng phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn từ trung ương đến địa phương bao gồm lực lượng
chuyên nghiệp và lực lượng bán chuyên nghiệp, tình nguyện viên. Từng bước xây dựng
đội ngũ cán bộ nghiên cứu, ứng dụng hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống, thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn các cấp; phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể
giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp
thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai: tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu cơ bản về thiên tai. Cập
nhật và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy văn, môi trường, chia sẻ thông tin
về khí tượng thủy văn với các cơ quan liên quan trong nước và quốc tế. Đánh giá
rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai. Cập
nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng, dự báo dài hạn về thiên tai,
nguồn nước, nhất là đối với các sông, suối gần biên giới. Nâng cấp trang thiết
bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai, ứng dụng công
nghệ dự báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ dự báo mưa định lượng, cảnh báo lũ
quét, sạt lở đất. Đầu tư, nâng cấp hiện đại hóa mạng lưới quốc gia về quan trắc
khí tượng thủy văn, động đất, sóng thần, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát
thiên tai chuyên dùng, nhất là đối với bão, mưa, lũ, lũ quét, ngập úng, sạt lở
đất, sạt lở bờ sông, bờ biển; đẩy mạnh xã hội hóa một số hoạt động quan trắc,
theo dõi, giám sát thiên tai, nhất là hệ thống đo mưa tự động. Vận hành hiệu quả
hệ thống cảnh báo đa thiên tai, kết hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng về thông tin
truyền thông hiện có.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật
chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ nhất là đối với Trung tâm
chỉ đạo, điều hành ứng phó thiên tai quốc gia, cấp vùng đảm bảo phục vụ chỉ đạo,
chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai theo thời gian thực; tích hợp, đồng bộ
hóa hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, tính toán, hỗ trợ ra quyết định chỉ
đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phòng, chống thiên tai: xây dựng hệ thống đào tạo về quản lý thiên tai gắn với
các cơ sở đào tạo, nghiên cứu; tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập nhằm chia sẻ
kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm
công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ trung ương đến cơ sở, chú
trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai ở cơ sở, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng. Thu hút nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, hình thành đội ngũ chuyên sâu để
chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào phòng ngừa, ứng phó và khắc phục
hậu quả thiên tai.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
phòng chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về
thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống
thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.
d) Xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch,
kế hoạch phòng chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng ghép nội
dung phòng chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế
- xã hội, cụ thể:
- Xây dựng quy hoạch phòng chống
thiên tai và thủy lợi, các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành về
phòng chống thiên tai, thủy lợi và các quy hoạch liên quan đến phòng chống
thiên tai gắn với quy hoạch sử dụng đất và phù hợp với phát triển kinh tế, xã hội,
diễn biến thiên tai, sử dụng nước thượng nguồn, biến đổi khí hậu, nước biển
dâng. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các quy hoạch tổng thể quốc
gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh. Thực hiện kiểm
tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai theo quy định
của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống
thiên tai quốc gia, bộ, ngành và các cấp địa phương theo quy định của pháp luật
về phòng chống thiên tai phù hợp với diễn biến và yêu cầu phòng chống thiên
tai, ưu tiên bố trí nguồn chi ngân sách nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực
ngoài ngân sách cho phòng chống thiên tai. Xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp
lưu vực sông; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ quét, sạt lở đất, hạn
hán xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp
với diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây, đặc điểm thiên tai và khả năng
ứng phó của từng địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, các bộ ngành, chú trọng
phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ
sông, bờ biển, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn. Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật
tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó
thiên tai theo phương châm "04 tại chỗ". Tổ chức diễn tập, tập huấn
theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho doanh nghiệp,
tổ chức, cộng đồng, người dân, đặc biệt là vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo, trên biển.
đ) Nâng cao khả năng chống chịu,
thích ứng với thiên tai
- Đầu tư củng cố, nâng cấp công
trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung: củng cố, nâng cấp, hoàn thiện
hệ thống đê điều, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống lũ, bão theo mức thiết kế.
Bổ sung, nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước, phòng chống ngập úng do
mưa lớn, lũ, triều, nhất là đối với các đô thị lớn; công trình kiểm soát nguồn
nước phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn. Xây dựng, củng cố công trình phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ biển tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp
nghiêm trọng công trình đê điều, khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng.
Xây dựng, nâng cấp khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú bão theo quy hoạch được
phê duyệt, gắn kết với dịch vụ hậu cần, thông tin nghề cá, bao gồm cả các khu vực
hải đảo. Đẩy mạnh trồng cây chắn sóng bảo vệ đê, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn,
rừng phòng hộ ven biển đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và nâng cao chất lượng rừng.
Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc bảo đảm thông suốt tới tất cả các địa
phương, người dân trên cả nước và tàu thuyền hoạt động trên biển, trong đó ưu
tiên đầu tư mở rộng các trạm thông tin vệ tinh mặt đất, thiết bị thông tin lưu
động và hệ thống quản lý tàu cá qua vệ tinh.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: nghiên cứu, xây dựng và phổ biến các
mô hình nhà ở phù hợp, chủ động phòng, chống thiên tai; hướng dẫn người dân xây
dựng nhà ở, có chính sách phù hợp hỗ trợ hộ nghèo, hộ khó khăn xây dựng nhà ở đảm
bảo an toàn phòng, chống thiên tai. Xây dựng mới, nâng cấp các công trình cơ sở
hạ tầng phải trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng phó với
thiên tai theo phân vùng rủi ro thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Triển khai các biện pháp bảo đảm
an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai: thực
hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên
tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ
biển gắn với xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt
hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi
xảy ra thiên tai; kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên tai. Hướng dẫn,
hỗ trợ việc xây dựng nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng kết hợp sơ tán dân đảm bảo
an toàn trước thiên tai. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp
sơ tán dân tại những vùng thường xuyên xảy ra bão, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở
đất.
e) Khoa học công nghệ: nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả phòng, chống thiên tai, trong đó tập
trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa, viễn
thám trong quan trắc, theo dõi, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý,
vận hành công trình phòng chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng chống
thiên tai. Phát triển ứng dụng công nghệ trong quản lý giám sát tàu cá. Nghiên
cứu, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng
chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường. Nghiên cứu chuyển
đổi cơ cấu sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao phù hợp với
điều kiện tự nhiên và đặc điểm thiên tai từng vùng, miền, thích ứng với biến đổi
khí hậu.
g) Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp
tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ, đối tác phát triển, nhà tài trợ, cơ quan
nghiên cứu khoa học để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao, ứng dụng
công nghệ mới về phòng, chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai,
quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, quản lý tài nguyên nước đối với hệ
thống sông xuyên biên giới, bảo đảm an toàn cho tàu thuyền tránh trú bão, đồng
thời tranh thủ vận động hỗ trợ của quốc tế trong phòng, chống thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu. Tham gia tích cực, chủ động trong các cơ chế hợp tác về
phòng, chống thiên tai, ưu tiên các cơ chế hợp tác của Ủy hội sông Mê kông, Diễn
đàn khu vực và toàn cầu về giảm nhẹ thiên tai, hướng tới mục tiêu giải quyết được
các vấn đề thiên tai xuyên biên giới. Thực hiện đầy đủ, trách nhiệm các điều ước
quốc tế, hiệp định, thỏa thuận hợp tác mà Việt Nam tham gia ký kết như Khung
hành động Sendai, Hiệp định ASEAN về quản lý thảm họa và ứng phó khẩn cấp.
h) Nguồn lực: ưu tiên bố trí nguồn
lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, sử dụng hiệu quả
quỹ phòng, chống thiên tai và huy động nguồn lực từ xã hội hóa cho hoạt động
phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn, trong đó tập trung nâng cao năng lực
dự báo, cảnh báo thiên tai; xử lý dứt điểm các trọng điểm đê điều xung yếu từ cấp
III đến cấp đặc biệt; bảo đảm an toàn hồ đập; phòng chống hạn hán, xâm nhập mặn;
di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực nguy hiểm; xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển;
xây dựng khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão; nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phương tiện phục vụ chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai và cứu hộ
cứu nạn, nhất là của cơ quan tham mưu cấp quốc gia, cấp tỉnh; triển khai các
chương trình trọng điểm cấp nhà nước về phòng chống thiên tai. Tăng cường phân
cấp, phân quyền đảm bảo huy động kịp thời nguồn lực đáp ứng yêu cầu ứng phó khẩn
cấp và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. Nhiệm vụ và
giải pháp đối với từng vùng
a) Vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ: Thực hiện các giải pháp phòng, chống lũ triệt để, chủ động phòng, chống
bão, ngập lụt, hạn hán:
- Bảo đảm an toàn hệ thống đê điều
theo mức thiết kế:
+ Tăng cường công tác quản lý đê điều,
hộ đê. Củng cố, nâng cấp hoàn thiện hệ thống đê sông, nhất là các tuyến đê cấp
III đến cấp đặc biệt thuộc hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã, sông Cả.
Trồng cây chắn sóng bảo vệ đê.
+ Điều tiết hiệu quả hồ chứa nước
nước trên các hệ thống sông để chủ động cắt lũ cho hạ du, đồng thời phòng, chống
hạn hán, xâm nhập mặn.
+ Cải tạo lòng dẫn, quản lý chặt chẽ
việc khai thác, sử dụng bãi sông, lòng sông, thanh thải vật cản bảo đảm không
gian thoát lũ; nghiên cứu, xây dựng công trình vùng cửa sông Đuống nhằm ổn định
tỷ lệ phân lưu hợp lý giữa sông Hồng và sông Thái Bình hạn chế gia tăng áp lực
lũ lên hệ thống đê sông Thái Bình.
+ Đối với khu vực ven biển: rà soát
tiêu chuẩn quốc gia về thiết kế đê biển để chủ động ứng phó, phòng ngừa rủi ro
do bão trong điều kiện tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Củng cố,
hoàn thiện hệ thống đê biển, tăng cường trồng cây chắn sóng, rừng phòng hộ ven
biển. Triển khai các giải pháp nâng bãi nhằm nâng cao mức bảo đảm an toàn của
đê biển chủ động ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Xây dựng, rà soát và tổ chức diễn
tập phương án ứng phó với các tình huống vỡ đê, vỡ đập, lũ lớn, ngập lụt, xả lũ
khẩn cấp hồ chứa nước, bão mạnh, siêu bão trong đó chú trọng đảm bảo an toàn đê
điều, dân cư vùng ven sông, ven biển.
- Xây dựng, củng cố, nâng cấp hệ thống
thủy lợi, công trình tiêu thoát nước ở đô thị, đảm bảo chống ngập lụt, chống hạn
và phục vụ cấp nước, hoàn thiện các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền
theo quy hoạch.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác
cát, sỏi lòng sông, nhất là đối với các tuyến sông lớn nhằm hạn chế suy thoái,
hạ thấp lòng dẫn, sạt lở bờ sông, xâm nhập mặn và ảnh hưởng tới hoạt động giao
thông, thủy lợi.
b) Vùng miền núi phía Bắc và Bắc
Trung Bộ
Chủ động phòng tránh lũ quét, sạt lở
đất, ngập lụt; ứng phó, thích nghi với mưa đá, rét hại:
- Tăng cường dự báo, cảnh báo, giảm
thiệt hại do lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt: nâng cao chất lượng công tác dự báo
mưa định lượng, mưa, lũ cục bộ; xây dựng, củng cố hệ thống theo dõi, giám sát
và cảnh báo mưa, lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt. Phân vùng rủi ro thiên tai, lập
bản đồ cảnh báo thiên tai nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở
đất chi tiết đến cấp xã; xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại
các khu vực trọng điểm, xung yếu.
- Chủ động di dời dân cư sinh sống
tại khu vực không bảo đảm an toàn ven sông, suối, sườn đồi núi có nguy cơ cao xảy
ra lũ quét, sạt lở đất, cản trở dòng chảy, khu vực thường xuyên bị ngập sâu phù
hợp với tập quán sinh sống của đồng bào, gắn với đảm bảo sinh kế, đời sống cho
người dân. Tổ chức xây dựng, diễn tập, triển khai phương án sơ tán dân cư khẩn
cấp và khắc phục hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những khu vực chưa
thể di dời theo phương châm 4 tại chỗ.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng
nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, công trình giao thông, khắc phục tình
trạng xây dựng nhà ở, công trình tại khu vực có nguy cơ sạt lở, lấn chiếm lòng
sông, suối bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở và khai thác trái phép
tài nguyên, khoáng sản làm gia tăng rủi ro thiên tai. Mở rộng khẩu độ thoát lũ
các công trình qua sông, suối không đảm bảo khả năng thoát lũ; thanh thải vật cản
dòng chảy trên sông, suối, hệ thống giao thông để phòng ngừa nguy cơ xảy ra lũ ống,
lũ quét. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng,
nhất là rừng tự nhiên, phòng hộ, có kế hoạch trồng và khai thác phù hợp đối với
rừng sản xuất.
- Đảm bảo an toàn hồ chứa: Củng cố,
nâng cấp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước, xây dựng hệ thống cảnh báo xả lũ hồ
chứa, hệ thống quan trắc chuyên dùng phục vụ quản lý và điều hành hồ chứa, lập
và cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa theo quy định. Vận hành hiệu quả
hồ chứa đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du, nhất là các hồ chứa quan trọng
đặc biệt: Sơn La, Hòa Bình, Cửa Đạt, Ngàn Trươi,... đảm bảo cắt lũ cho hạ du và
cấp nước chống hạn trong mùa kiệt.
- Nghiên cứu, chuyển đổi sản xuất,
cơ cấu cây trồng, vật nuôi và triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, gia
súc, gia cầm chủ động thích ứng thiên tai, nhất là mưa lũ, rét hại, sương muối.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân xây dựng
nhà ở đảm bảo phòng chống, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, nhất là mưa đá,
giống lốc.
c) Vùng duyên hải miền Trung (từ Quảng
Bình đến Bình Thuận)
Chủ động phòng, tránh, thích nghi với
thiên tai, trọng tâm là chủ động phòng, chống bão, lũ, ngập lụt, hạn hán, sạt lở
đất và sạt lở bờ sông, bờ biển. Tập trung thực hiện các giải pháp:
- Nâng cao chất lượng dự báo thiên
tai, đặc biệt là dự báo sớm để chủ động ứng phó, nhất là đối với bão, mưa, lũ,
ngập lụt, hạn hán. Xây dựng, củng cố hệ thống cảnh báo đa thiên tai, theo dõi
và giám sát mưa, lũ, sạt lở đất, ngập lụt kết hợp với hệ thống cơ sở hạ tầng hiện
có, trong đó ưu tiên hệ thống quan trắc kết hợp cảnh báo mưa, bao gồm cả đo mưa
nhân dân và hệ thống theo dõi, giám sát tại các khu vực trọng điểm ngập lụt, ngầm,
tràn.
- Hướng dẫn xây dựng nhà ở, công
trình kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước thiên tai, nhất là bão, lũ, ngập
lụt; thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo, gia đình chính sách xây dựng nhà ở
phòng tránh bão, lụt.
- Củng cố, nâng cấp bảo đảm an toàn
đập, hồ chứa nước, đê biển, đê cửa sông, công trình thủy lợi, phòng, chống sạt
lở bờ sông, bờ biển. Vận hành hiệu quả hồ chứa nước đảm bảo an toàn công trình,
vùng hạ du, đồng thời phục vụ phòng, chống lũ, hạn hán, xâm nhập mặn, nhất là
các hồ Tả Trạch, Định Bình, Ba Hạ,...
- Phân vùng rủi ro, lập bản đồ cảnh
báo thiên tai, nhất là khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất chi tiết
đến cấp xã, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa ứng với các kịch bản xả
lũ và vỡ đập, bản đồ ngập lụt do bão mạnh, siêu bão, bản đồ ngập lụt các lưu vực
sông; xây dựng công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất tại các khu vực trọng
điểm, xung yếu. Chủ động di dời dân cư sinh sống tại khu vực ven sông, suối, sườn
đồi núi, ven biển có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở, cản trở dòng chảy, khu
vực thấp trũng bị ngập sâu. Tổ chức xây dựng, rà soát, diễn tập, triển khai
phương án phòng chống thiên tai, đặc biệt là sơ tán dân cư khẩn cấp và khắc phục
hậu quả khi xảy ra tình huống nguy hiểm tại những khu vực chưa thể di dời theo
phương châm 4 tại chỗ.
- Quản lý chặt chẽ việc xây dựng
nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là khu dân cư, khu du lịch, khu nghỉ dưỡng ven sông,
ven biển, công trình giao thông, khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở, công
trình tại khu vực nguy cơ sạt lở, cản trở dòng chảy, lấn chiếm lòng sông, suối,
bạt sườn dốc để xây dựng công trình, nhà ở làm gia tăng rủi ro thiên tai. Mở rộng
khẩu độ thoát lũ đối với các công trình giao thông, khắc phục bồi lấp cửa sông,
cải tạo lòng dẫn, kết hợp khơi thông luồng lạch đảm bảo không gian thoát lũ,
tránh làm gia tăng ngập lụt. Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng,
nâng cao chất lượng rừng, nhất là rừng tự nhiên, rừng ngập mặn cửa sông, ven biển,
phòng hộ đầu nguồn; bảo tồn cồn cát tự nhiên ven biển.
- Xây dựng, nâng cấp các khu neo đậu
tàu, thuyền kết hợp hậu cần nghề cá theo quy hoạch.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phù hợp với đặc thù thiên tai, nhất là khu vực thường xuyên bị ngập lụt, hạn
hán.
d) Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ
Tập trung phòng chống hạn hán, lũ,
ngập lụt, bão, cụ thể:
- Rà soát quy hoạch phòng chống
thiên tai, thủy lợi theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp đập, hồ chứa nước, hoàn thiện hệ thống kênh dẫn nước; vận hành an
toàn, hiệu quả các hồ chứa nước đặc biệt là hồ Dầu Tiếng để chủ động phòng chống
lũ, hạn hán, đảm bảo an toàn vùng hạ du, cảnh báo kịp thời việc xả lũ đối với
vùng ngoài lãnh thổ; xây dựng, cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du hồ chứa ứng với
các kịch bản xả lũ, vỡ đập.
- Thực hiện các giải pháp giảm thiểu
rủi ro thiên tai: chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích nghi với điều kiện
hạn hán, thiếu nước; ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn
có giá trị kinh tế cao. Trồng mới và bảo vệ nghiêm ngặt rừng phòng hộ đầu nguồn.
Hỗ trợ người dân thực hiện giải pháp trữ nước quy mô hộ gia đình phục vụ sinh
hoạt và sản xuất. Kiểm soát việc khai thác nước ngầm, thực hiện các giải pháp bổ
sung lượng nước ngầm trong mùa mưa. Từng bước sắp xếp, di dời dân cư tại khu vực
không bảo đảm an toàn ven sông, suối, ven biển, nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ
quét, sạt lở đất, thường xuyên ngập lụt, kiểm soát chặt chẽ việc di dân tự
phát.
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng
phòng chống thiên tai: kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, công trình ven
biển, ven sông; xây dựng, nâng cấp công trình phòng chống sạt lở bờ biển; trồng,
bảo vệ rừng ngập mặn vùng cửa sông và cây chắn cát vùng ven biển; xây dựng các
khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú bão kết hợp hậu cần nghề cá theo quy hoạch.
đ) Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Chủ động “sống chung với lũ và hạn
hán, xâm nhập mặn”, thích ứng, khai thác lợi thế để phát triển bền vững, tập
trung:
- Xác định các tiểu vùng sinh thái
làm định hướng chuyển đổi sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội thích ứng với
biến đổi khí hậu và xây dựng công trình cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai,
bao gồm: vùng đồng bằng ngập lũ, vùng sinh thái nước ngọt, nước lợ, nước mặn.
- Rà soát quy hoạch phòng chống
thiên tai và thủy lợi theo quy hoạch vùng và quy định của pháp luật về quy hoạch
trên cơ sở rà soát, đánh giá lại hệ thống đê bao, bờ bao, phương án chỉnh trị
và phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển, phương án chuyển đổi sản xuất của vùng,
bảo đảm đồng bộ, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ven sông, ven biển và quy hoạch
vùng đồng bằng sông Cửu Long. Củng cố, nâng cấp hệ thống đê bao, bờ bao phù hợp
với quy hoạch, bảo đảm kiểm soát lũ, phát triển sản xuất bền vững, an toàn tính
mạng và tài sản của nhân dân, đồng thời loại bỏ các tuyến đê bao, bờ bao không
phù hợp.
- Xây dựng kịch bản ứng phó với
tình huống bão, lũ, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn cực đoan để chủ động
trong phòng ngừa, ứng phó.
- Kiểm soát chặt chẽ việc nạo vét,
khai thác cát trên sông, kênh rạch; sử dụng hiệu quả cát nạo vét để bù cát,
nuôi bãi, giảm thiểu nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển. Kiểm soát việc khai thác
nước ngầm, khắc phục tình trạng sụt lún đất.
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân xây dựng,
nâng cấp nhà ở an toàn, chủ động ứng phó với lũ, bão, sạt lở, lốc, sét, nước biển
dâng; quản lý chặt chẽ việc xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông, ven
biển; từng bước giải tỏa công trình, nhà ở không bảo đảm an toàn ven sông,
kênh, rạch, sắp xếp lại dân cư để phòng chống sạt lở, bảo đảm thoát lũ.
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng
phòng chống thiên tai:
+ Xây dựng, nâng cấp và hoàn thiện
hệ thống đê biển, đê bao, bờ bao, công trình kiểm soát lũ, mặn, hệ thống thủy lợi
nội đồng phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững, trong đó chú trọng
xây dựng công trình gắn với liên kết vùng, phục vụ đa mục tiêu, giao thông kết
hợp với thủy lợi, đê điều.
+ Xây dựng, củng cố công trình
phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển, nhất là tại khu vực ảnh hưởng trực tiếp đến
an toàn dân cư, hạ tầng thiết yếu; ưu tiên phát triển rừng ngập mặn và thực hiện
các giải pháp thân thiện với môi trường.
+ Hoàn thiện chương trình xây dựng
cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ; củng cố, nâng cấp công trình kết hợp
sơ tán dân phòng chống lũ lớn, bão mạnh.
+ Nghiên cứu, xây dựng hệ thống
công trình trừ nước mùa mưa, điều hòa nguồn nước cho mùa khô để giảm thiểu tác
động của hạn hán và xâm nhập mặn.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, nhất
là với các quốc gia thuộc lưu vực sông Mê Công để chia sẻ thông tin, khai thác
hiệu quả, bền vững nguồn nước sông Mê Công, đồng thời nâng cao chất lượng dự
báo về lũ, hạn hán, xâm nhập mặn để chủ động phòng ngừa, ứng phó.
e) Đối với các đô thị lớn
Tập trung phòng chống ngập úng do
mưa lớn và triều cường, cụ thể:
- Quản lý đô thị an toàn trước
thiên tai: kiểm soát quy hoạch và xây dựng để hạn chế bị tác động của thiên tai
và làm gia tăng rủi ro thiên tai, xác định tiêu chuẩn tiêu thoát nước phòng chống
ngập úng phù hợp với tác động của biến đổi khí hậu, chủ động phân vùng tiêu,
chú trọng dành không gian cho thoát lũ, bố trí các hồ điều hòa để trữ nước tạm
thời chống ngập úng khi mưa lớn và nâng cao năng lực hệ thống tiêu thoát nước.
Ngăn chặn và xử lý công trình, nhà ở, đổ chất thải lấn chiếm không gian thoát
nước, chứa nước; đồng thời tăng cường nạo vét hệ thống tiêu, thoát nước. Kiểm
tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với cơ
sở hạ tầng, công trình công cộng.
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng
phòng chống thiên tai theo quy hoạch, nhất là hệ thống đê ngăn lũ, ngăn mặn, hệ
thống cống, trạm bơm, hồ điều hòa, các trục tiêu và kênh dẫn nước chống ngập
úng; xây dựng hệ thống theo dõi, kiểm soát an toàn thiên tai, nhất là ngập úng.
g) Trên biển và hải đảo
Chủ động phòng, tránh bão, áp thấp
nhiệt đới đảm bảo an toàn cho người, tàu thuyền, các hoạt động kinh tế - xã hội,
an ninh, quốc phòng, tập trung:
- Quản lý tàu thuyền, các hoạt động
kinh tế trên biển: nâng cao mức độ an toàn và bảo đảm thông tin cho tàu, thuyền
hoạt động trên biển, nhất là các tàu đánh bắt xa bờ. Hướng dẫn đảm bảo an toàn
thiên tai đối với các khu vực nuôi trồng hải sản, các hoạt động thăm dò, khai
thác tài nguyên, khoáng sản và các hoạt động du lịch trên biển và hải đảo.
- Xây dựng, củng cố cơ sở hạ tầng
phòng chống thiên tai: xây dựng khu neo đậu tàu thuyền trú tránh bão kết hợp dịch
vụ hậu cần nghề cá, cơ sở hạ tầng, công trình phục vụ phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn trên các đảo. Củng cố, nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc,
truyền tin thiên tai đến tàu thuyền và người dân hoạt động trên biển, đảo. Hướng
dẫn, hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình công cộng kết hợp sơ tán dân bảo đảm an
toàn tránh trú bão.
- Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn
trên biển chuyên nghiệp, hiện đại, có đủ trang thiết bị và năng lực xử lý hiệu
quả các tình huống khẩn cấp; hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ trong khu
vực trong việc tạo điều kiện cho tàu thuyền tránh trú bão và các hoạt động tìm
kiếm, cứu nạn.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống
thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, các bộ,
ngành có liên quan và địa phương căn cứ chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ
được giao chủ động xây dựng kế hoạch, triển khai các chương trình, đề án, dự án
trọng điểm để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược, trong
đó:
1. Ban Chỉ đạo trung ương về phòng,
chống thiên tai
- Đôn đốc các bộ, ngành liên quan
và các địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án để thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược; xây dựng khung giám sát, đánh giá thực hiện
Chiến lược; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược hàng năm.
- Hướng dẫn, đôn đốc xây dựng và thực
hiện các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai, tương ứng với các cấp độ
rủi ro thiên tai. Xây dựng cơ chế phối hợp trong chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo tổ chức diễn tập, tập huấn về phòng, chống
thiên tai.
- Chỉ đạo việc nâng cao năng lực lực
lượng làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tăng cường cơ sở
vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp; hướng dẫn
củng cố và hoạt động của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã; đẩy
mạnh truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong phòng chống thiên
tai.
- Chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Phối hợp với
Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan điều phối các hoạt động hợp tác quốc tế,
tham mưu giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong hợp tác với các quốc gia,
các tổ chức quốc tế và đối tác về phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả
thiên tai.
2. Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
- Chỉ đạo nâng cấp, hiện đại hóa phương
tiện, trang thiết bị tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và
đặc điểm thiên tai từng vùng; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm
cứu nạn.
- Chỉ đạo, điều phối các lực lượng
thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Rà soát, xây dựng, ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ
chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định liên quan đến
phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung
các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách tạo điều kiện huy động nguồn lực cho
công tác phòng, chống thiên tai.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
và cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất kiện toàn hệ thống tổ chức phòng,
chống thiên tai, cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn các cấp.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai nhiệm
vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược thuộc lĩnh vực quản lý để chủ động phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai: Tổ chức truyền thông, phổ biến kiến thức, nâng cao
nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ, hướng dẫn điều chỉnh sản xuất, phát triển giống cây trồng, vật nuôi
thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai; đầu tư xây dựng
hệ thống công trình phòng chống thiên tai, cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc,
giám sát, cảnh báo chuyên dùng, cơ sở vật chất, trang thiết bị,...
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Tổ chức nghiên cứu, đánh giá, kịp
thời cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai và lập bản đồ cảnh báo thiên tai.
- Chỉ đạo, hướng dẫn lồng ghép nội
dung phòng chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài nguyên
đất, nước để bảo đảm toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai.
- Tập trung nâng cao chất lượng
công tác dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ công tác chỉ đạo phòng ngừa, ứng
phó; nâng cấp trang thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc, dự báo, cảnh
báo thiên tai quốc gia và hệ thống quan trắc chuyên dùng.
5. Bộ Công Thương
- Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý để đảm bảo an toàn trước
thiên tai.
- Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai nội
dung phòng, chống thiên tai trong hoạt động của ngành công thương, bảo đảm an
toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là hồ đập
thủy điện, hệ thống điện, sản xuất công nghiệp và khai thác khoáng sản.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành,
địa phương có kế hoạch bảo đảm cung ứng các mặt hàng thiết yếu trong trường hợp
xảy ra thiên tai, nhất là đối với vùng thường xuyên bị thiên tai.
6. Bộ Giao thông vận tải
- Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực giao thông vận tải để đảm bảo an
toàn, hạn chế tác động đến thiên tai, không để cản trở thoát lũ.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển
khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển, hoạt
động của ngành giao thông vận tải, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và
công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là các tuyến quốc lộ, công trình giao
thông tại vùng thường xảy ra ngập lũ, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên
tai.
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn
giao thông khi thiên tai và kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Bộ Xây dựng
- Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, quy hoạch thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là tiêu thoát nước,
chống úng ngập tại các đô thị, xây dựng nhà cửa, công trình để chủ động ứng phó
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển
khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị,
nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị tác động của
lũ, bão, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư
cho các chương trình, đề án, dự án về phòng chống thiên tai, nhất là các dự án
có tính kết nối liên vùng, liên tỉnh, phục vụ đa mục tiêu.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các bộ, ngành rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật
liên quan đến đầu tư, đầu tư công và các quy định pháp luật khác có liên quan để
có chính sách phù hợp huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cho công tác
phòng chống thiên tai.
9. Bộ Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan cân đối, bố trí ngân
sách chi thường xuyên hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, phòng chống thiên tai và các quy định pháp luật
khác có liên quan để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chiến lược.
- Phối hợp với các Bộ: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng
cơ chế, chính sách huy động nguồn lực cho các chương trình, dự án về phòng chống
thiên tai.
- Kịp thời xử lý việc xuất cấp
phương tiện, thiết bị dự trữ quốc gia phục vụ công tác phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn.
10. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện hiệu quả các nội dung của Chiến lược theo thẩm quyền, trong đó tập
trung:
- Thực hiện lồng ghép nội dung bảo
đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; quản lý thực hiện nội dung quy hoạch phòng, chống thiên
tai và thủy lợi trong quy hoạch tỉnh; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với
thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu
quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức diễn
tập theo phương án được duyệt.
- Xây dựng lực lượng xung kích
phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống
thiên tai.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng, quản
lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng
làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp
và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn.
Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những khu vực
có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển; xây dựng, lắp
đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực
trọng điểm, xung yếu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;
- Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống thiên tai;
- Ủy ban QG ứng phó, sự cố, thiên tai và TKCN;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: NC, CN, KTTH, KGVX,
Công báo;
- Lưu: VT, NN (3) Tuynh.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG ĐIỂM THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 379/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Nội
dung thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
I
|
Hoàn
thiện hệ thống pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai
|
1
|
Rà soát, bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật về phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng chống thiên
tai.
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Bộ, ngành
|
2
|
Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; định mức kinh tế - kỹ thuật; quy định về bảo
đảm yêu cầu phòng chống thiên tai
|
Các
bộ, ngành liên quan
|
3
|
Rà soát, xây dựng cơ chế, chính
sách liên quan đến phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, huy động nguồn lực
cho phòng, chống thiên tai
|
Các
Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài nguyên và Môi trường; Kế hoạch
và Đầu Tư; Tài chính; Lao động - Thương binh và Xã hội
|
4
|
Nghiên cứu bảo hiểm rủi ro thiên
tai trong một số lĩnh vực
|
Bộ
Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
II
|
Nâng
cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai và tăng cường quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng
|
1
|
Rà soát, triển khai thực hiện Đề án
nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
giai đoạn 2021-2030
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan và địa phương
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
cơ chế chính sách về phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng chống thiên
tai
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Bộ, ngành có liên quan và các địa
phương
|
3
|
Thông tin, truyền thông về phòng
chống thiên tai
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
4
|
Xây dựng lực lượng xung kích phòng
chống thiên tai
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân
các tỉnh
|
5
|
Lồng ghép kiến thức phòng, chống
thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
III
|
Nâng
cao năng lực phòng chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
|
1
|
Hoàn thiện tổ chức, bộ máy phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu
lực, hiệu quả
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan
liên quan
|
2
|
Xây dựng lực lượng phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn theo hướng chuyên nghiệp từ Trung ương đến địa
phương
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan
liên quan ở trung ương và địa phương
|
3
|
Ứng dụng khoa học, công nghệ vào
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành
|
4
|
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh
báo thiên tai
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
5
|
Xây dựng công cụ hỗ trợ công tác
điều hành phòng chống thiên tai theo thời gian thực
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Công
Thương
|
6
|
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT; Bộ Tài nguyên và Môi trường; các Bộ, ngành liên quan và
các địa phương
|
7
|
Điều tra cơ bản phòng chống thiên
tai
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT; Bộ Tài nguyên và Môi trường; các Bộ, ngành liên quan và các
địa phương
|
IV
|
Quy hoạch,
kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai
|
1
|
Xây dựng và thực hiện Quy hoạch
phòng chống thiên tai và thủy lợi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2
|
Rà soát các quy hoạch có tính chất
kỹ thuật chuyên ngành về phòng chống thiên tai và quy hoạch chuyên ngành có
liên quan đến công tác phòng chống thiên tai
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Bộ, ngành có liên quan
|
3
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện các
quy định bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với việc xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp và quản lý, vận hành sử dụng công trình theo quy định của pháp
luật về phòng chống thiên tai
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT; các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
4
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch phòng chống thiên tai quốc gia
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT; các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
5
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế
hoạch phòng chống thiên tai cấp Bộ, các cấp địa phương
|
Các
Bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
6
|
Xây dựng và thực hiện Kế hoạch quản
lý lũ tổng hợp lưu vực sông, kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão, lũ
quét, sạt lở đất, hạn hán xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT; các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
7
|
Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó thiên tai với từng loại hình thiên tai chính (bão; lũ; hạn hán; xâm nhập
mặn; sạt lở đất; sạt lở bờ sông, bờ biển...) theo cấp độ rủi ro thiên tai
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT; các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
8
|
Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào các quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch ngành quốc gia, quy
hoạch vùng và quy hoạch tỉnh
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư; các Bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
V
|
Nâng
cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai
|
1
|
Xây dựng Trung tâm điều hành ứng
phó thiên tai cấp quốc gia
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2
|
Chương trình tổng thể phòng chống
thiên tai quốc gia
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương
|
3
|
Củng cố, nâng cấp hệ thống đê
sông, đê biển
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương
|
4
|
Đề án bảo đảm an toàn hồ đập, hồ
chứa nước
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT, Bộ Công Thương và các địa phương
|
5
|
Đề án phòng chống sạt lở bờ sông,
bờ biển
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT; các bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
6
|
Đề án hiện đại hóa hệ thống thủy
lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững các tiểu vùng sinh
thái Đồng bằng sông Cửu Long
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu
Long
|
7
|
Xây dựng hệ thống quan trắc, theo
dõi, giám sát sạt lở bờ sông, bờ biển, lũ, lũ quét, sạt lở đất, xâm nhập mặn
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa
phương
|
8
|
Xây dựng khu neo đậu tàu thuyền tránh
trú bão, gắn kết với dịch vụ hậu cần thông tin nghề cá
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương
|
9
|
Phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn,
rừng ven biển ứng phó với BĐKH
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương liên quan
|
10
|
Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động
thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu
|
Các
Bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
11
|
Bố trí, sắp xếp lại dân cư, cơ sở
hạ tầng đảm bảo an toàn phòng chống thiên tai
|
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
|
12
|
Chương trình xây dựng cụm tuyến
dân cư và nhà ở vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long
|
Bộ
Xây dựng và các địa phương có liên quan
|
13
|
Nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn
mô hình nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng phòng chống thiên tai
|
Bộ
Xây dựng phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
14
|
Nghiên cứu chính sách hỗ trợ hộ
nghèo xây dựng nhà chống bão, lũ
|
Bộ
Xây dựng
|
15
|
Xây dựng hệ thống thông tin liên
lạc
|
Bộ
Thông tin và truyền thông; các bộ, ngành liên quan và các địa phương
|
VI
|
Khoa học
công nghệ và hợp tác quốc tế
|
1
|
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
trong theo dõi, giám sát thiên tai; quản lý, vận hành công trình phòng chống
thiên tai
|
Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
2
|
Ứng dụng công nghệ trong quản lý
giám sát tàu cá
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các tỉnh
|
3
|
Nghiên cứu chuyển đổi sản xuất
nông nghiệp phù hợp với đặc điểm thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Bộ
Nông nghiệp và PTNT
|
4
|
Hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh
thổ, đối tác phát triển, nhà tài trợ trong phòng, chống thiên tai
|
Bộ
Ngoại giao; các bộ và các địa phương
|