BỘ
CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
35/2001/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2001
|
QUYẾT
ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
RẮN TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11
năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công
nghiệp;
Căn cứ Luật Khoáng sản và Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000
của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi);
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy chế đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản rắn trong
điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định
này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ và các đơn vị có chức
năng, nhiệm vụ hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản thuộc
Bộ Công nghiệp được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí sự nghiệp kinh tế chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-Như Điều 3,
- Văn phòng Chính phủ,
(để B/c Thủ tướng CP)
- Các Bộ: TC,KH&ĐT,
KHCN & MT,
- Lưu VP,ĐCKS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hải Dũng
|
QUY CHẾ
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN TRONG ĐIỀU TRA
CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2004/QĐ-BCN ngày 20 tháng 6 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy chế này áp dụng cho các hoạt động đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản
rắn trong điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản được thực hiện bằng
nguồn kinh phí sự nghiệp điều tra địa chất.
Điều 2.
Đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản là một dạng hoạt động điều tra cơ bản
địa chất về tài nguyên khoáng sản theo loại hoặc nhóm khoáng sản và đối với các
cấu trúc có triển vọng nhằm phát hiện các mỏ mới.
Điều 3.
Một số thuật ngữ sử dụng trong quy chế này được hiểu như sau:
1. Mỏ khoáng là tập hợp tự nhiên
các khoáng sản, có số lượng tài nguyên, chất lượng và điều kiện khai thác, chế
biến đáp ứng yêu cầu tối thiểu khai thác quy mô công nghiệp trong điều kiện
công nghệ và kinh tế hiện tại.
2. Thân khoáng sản (thân quặng)
là tập hợp tự nhiên liên tục khoáng chất có ích đã được xác định chất lượng,
kích thước và hình thái đáp ứng các chỉ tiêu hướng dẫn của khai thác công nghiệp.
3. Đới khoáng hóa là một phần của
cấu trúc địa chất, trong đó có các thân khoáng sản hoặc các biểu hiện liên quan
đến khoáng hóa như đới biến đổi nhiệt dịch vây quanh khoáng sản, đới tập trung
khe nứt, đới dập vỡ... thuận lợi cho tạo khoáng.
4. Các cấp trữ lượng khoáng sản
theo hệ thống phân cấp hiện hành. Các điều kiện để xác định trữ lượng cấp C2
và tài nguyên dự báo cấp P1 được nêu ở phụ lục 1.
Điều 4.
Nguyên tắc tuần tự và phân bước cho hoạt động đánh giá tiềm năng tài nguyên
khoáng sản.
1. Đánh giá tiềm năng tài nguyên
khoáng sản tuân theo nguyên tắc sau:
a- Tuần tự từ sơ bộ đến chi tiết,
từ diện đến điểm và từ bề mặt đến chiều sâu. Việc thiết kế và thực hiện các
phương pháp phải tuân thủ các quy phạm kỹ thuật hiện hành và tính tuần tự để
tránh lãng phí và có thể sử dụng hiệu quả các tài liệu đã thu thập được.
b- Đánh giá toàn bộ các loại
khoáng sản đi kèm và các khoáng sản khác trên diện tích đã giao.
2. Đánh giá tiềm năng tài nguyên
khoáng sản thực hiện theo các bước kế tiếp nhau:
a- Bước lập đề án có mục tiêu
xác định đối tượng khoáng sản, loại hình mỏ khoáng cần đánh giá, các nhiệm vụ địa
chất cụ thể và thiết kế hệ phương pháp kỹ thuật tối ưu, khối lượng công việc
phù hợp với đối tượng khoáng sản và mục tiêu đã giao.
b- Bước phát triển có mục tiêu
phát hiện các thân khoáng sản và đánh giá tài nguyên dự báo cấp p1 của chúng, lựa
chọn các diện tích có triển vọng nhất để đánh giá tiếp theo. Diện tích điều tra
không quá 100km2.
c- Bước đánh giá thân khoáng sản
có mục tiêu xác định trữ lượng cấp C2, nghiên cứu chất lượng khoáng
sản và khả năng khai thác, sử dụng chúng, lựa chọn các thân khoáng sản có khả
năng kinh tế để thăm dò tiếp theo. Diện tích đánh giá trong khoảng 5-15 km2.
Trường hợp bước phát hiện không
lựa chọn được các diện tích để đánh giá tiếp theo thì đề án đánh giá tiềm năng
tài nguyên khoáng sản sẽ dừng thi công, lập báo cáo kết quả sau khi được cấp có
thẩm quyền cho phép bằng văn bản.
Trường hợp trên diện tích được
giao đã phát hiện được nhiều thân khoáng sản có triển vọng thì có thể xem xét để
thực hiện ngay bước đánh giá các thân khoáng sản sau khi được cấp có thẩm quyền
cho phép bằng văn bản.
d- Bước lập báo cáo địa chất có
mục tiêu trình bày rõ ràng, trung thực và khoa học các kết quả đánh giá tiềm
năng tài nguyên khoáng sản.
Chương 2:
LỰA CHỌN DIỆN TÍCH, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHÂN NHÓM CÁC ĐỐI TƯỢNG
ĐÁNH GIÁ THEO MỨC ĐỘ PHỨC TẠP VỀ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT-KHOÁNG SẢN
Điều 5.
Đối tượng khoáng sản và diện tích để đánh giá được lựa chọn trên cơ sở:
1. Phương hướng, nhiệm vụ, mục
tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội; quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản
địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản.
2. Các tài liệu địa chất-khoáng
sản hiện có cho phép dự báo phát hiện mỏ khoáng mới hoặc có thể mở rộng diện
tích, bổ sung tài nguyên cho mỏ khoáng đã biết.
Điều 6.
Diện tích và đối tượng của các bước
1. Đối tượng của bước phát hiện
các thân khoáng sản là:
a- Diện tích đã điều tra chi tiết
hóa trong lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản tỉ lệ 1/50.000 có các tiền
đề địa chất thuận lợi, dấu hiệu tìm kiếm rõ ràng, được đánh giá là có triển vọng
để phát hiện các thân khoáng sản của một hoặc nhiều loại khoáng sản khác
nhau.
b- Diện tích kề cận các mỏ
khoáng đã biết có dấu hiệu khoáng sản, tiền đề địa chất thuận lợi hoặc tương tự.
c- Diện tích có các dị thường địa
vật lý, địa hóa, khoáng vật có triển vọng.
Đối với các khoáng sản nội sinh,
khi lựa chọn diện tích điều tra phải căn cứ vào đặc điểm của trường khoáng sản,
cấu trúc địa chất thuận lợi cho việc hình thành và tích tụ khoáng sản.
2. Đối tượng của bước đánh giá
các thân khoáng sản là:
a- Các thân khoáng sản đã được
phát hiện và đánh giá sơ bộ trong bước phát hiện hoặc trong các công trình điều
tra trước đó, được xác định là có triển vọng.
b- Phần có khả năng kéo
dài hoặc phát triển theo chiều sâu của các thân khoáng sản đã được đánh
giá sơ bộ trước đó.
Điều 7.
Các đối tượng khoáng sản được phân chia theo mức độ phức tạp về địa chất,
khoáng sản tại bảng 1. Phân cấp mức độ phức tạp chủ yếu dựa theo tính phức tạp
của hình thái, đặc điểm phân bố các thân khoáng sản, chất lượng và đặc điểm
phân bố khoáng sản. Mức độ phức tạp về điều kiện địa chất, khoáng sản là cơ sở
cho việc thiết kế các khối lượng kỹ thuật để đánh giá khoáng sản.
Chương 3:
YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC BƯỚC ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TÀI
NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Điều 8.
Yêu cầu của bước lập đề án đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản.
1. Xác định đúng đối tượng
khoáng sản, diện tích cần đánh giá, các tiền đề, yếu tố địa chất thuận lợi cho
tạo khoáng, các quy luật phân bố khoáng sản, dự báo tài nguyên có thể đánh giá
phát hiện được, mức độ phức tạp về địa chất.
2. Xác định rõ các nhiệm vụ địa
chất cụ thể và lựa chọn tổ hợp hợp lý các phương pháp đánh giá và các công việc
nghiên cứu, phụ trợ phù hợp với các đối tượng địa chất, khoáng sản cụ thể và mục
tiêu nhiệm vụ được giao.
3. Thiết kế hợp lý trình tự đánh
giá, trình tự áp dụng các phương pháp, tổ chức hợp lý quá trình quản lý và thi
công dề án.
Điều 9.
Nhiệm vụ của bước lập đề án là:
1. Thu thập, tổng hợp các tài liệu
hiện có về cơ sở hạ tầng, về địa chất, địa vật lý, địa hóa, địa mạo-vỏ phong
hóa..., đánh giá hiện trạng và mức độ tin cậy của chúng, đánh giá hiệu quả và hạn
chế của các phương pháp đã thực hiện.
2. Khảo sát sơ bộ diện tích được
giao nhằm thu thập bổ sung các tài liệu địa chất, khoáng sản cần thiết; xác định
đúng đắn các điều kiện thực hiện các công trình địa chất, tìm hiểu cơ sở hạ
tâng.
3. Lấy mẫu thử nghiệm địa hóa, mẫu
tham số vật lý, mẫu đá, khoáng sản, đo thử nghiệm địa vật lý tùy theo mức độ
tài liệu hiện có, nhằm có cơ sở thiết kế hợp lý các phương pháp và trình tự thực
hiện.
4. Dự kiến kiểu mỏ khoáng có thể
phát hiện và đánh giá. Xác định các tồn tại địa chất và các nhiệm vụ địa chất cụ
thể.
5. Thiết kế các phương pháp kỹ
thuật, xác định khối lượng công việc, các yêu cầu cụ thể của các phương pháp,
các loại mẫu địa chất cần phân tích.
6. Đề xuất dự kiến các chỉ tiêu để
xác định trữ lượng, dự báo tài nguyên có thể đạt được.
7. Xác định cơ sở để lập dự toán
và lập dự toán đề án.
Nội dung và hình thức của đề án
thực hiện theo đúng quy chế lập đề án, báo cáo điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản được ban hành kèm theo Quyết định số 12/1999/QĐ-BCN ngày
17/3/1999 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Điều 10.
Yêu cầu của bước phát hiện các thân khoáng sản.
1. Xác định được cấu trúc địa chất,
các yếu tố địa chất khống chế (địa tầng, magma, thạch học...), các yếu tố chứa
hoặc phá hủy khoáng sản, thành phần và đặc điểm đới đá biến đổi vây quanh
khoáng sản, mối liên hệ của khoáng sản với các thành tạo và yếu tố địa chất.
2. Khoanh định được các đới
khoáng hóa, các tầng đá chứa khoáng sản, vị trí các biểu hiện khoáng sản, các dấu
hiệu tìm kiếm như quặng lăn, công trình cũ, các vành phân tán địa hóa – khoáng
vật, các dị thường địa vật lý.
3. Phát hiện các thân khoáng sản
và dự báo sự phát triển của chúng ở trên mặt và dưới sâu.
4. Xác định được loại hình
khoáng sản; cấu trúc, thành phần vật chất, chất lượng khoáng sản, thành phần có
ích, có hại, đặc điểm địa hóa, tính phân đới của khoáng hóa, sơ bộ xác định điều
kiện, môi trường thành tạo và nguồn gốc khoáng sản.
5. Sơ bộ khoanh định các thân
khoáng sản, xác định đặc điểm hình thái thân khoáng sản và sơ bộ phân loại các
thân khoáng sản theo quy mô, chất lượng khoáng sản.
Điều 11.
Nhiệm vụ của bước phát hiện các thân khoáng sản.
1. Khảo sát, lập bản đồ địa chất
- khoáng sản tương ứng với các tỉ lệ 1/25000 ÷ 1/5000 tùy thuộc vào mức độ phức
tạp của cấu trúc địa chất và đối tượng khoáng sản. Tỷ lệ bản đồ địa chất-khoáng
sản cần lập được định hướng trong phụ lục 2.
2. Sử dụng các phương phápthích
hợp như viễn thám, khoáng vật, địa hóa, địa mạo, địa vật lý... nhằm xác định
các dấu hiệu khoáng sản, các dị thường địa hóa, địa vật lý, diện tích có khả
năng phân bố khoáng sản và các đới khoáng hóa. Lấy mẫu địa hóa và đo địa vật lý
theo lộ trình hoặc theo tuyến.
3. Các diện tích có biểu hiện
khoáng hóa hoặc khoáng sản được đánh giá theo mạng lưới công trình định hướng tại
phụ lục 3. Các tuyến tìm kiếm cần được bố trí thưa gấp hai lần mạng lưới để xác
định trữ lượng cấp C2, nhưng cũng có thể đan dày hoặc dãn thưa sao
cho mỗi thân khoáng sản phải có ít nhất hai tuyến công trình cắt qua.
4. Kiểm tra các phát hiện khoáng
sản, thân khoáng sản tại các vị trí có các dấu hiệu tìm kiếm, các dị thường,
vành phân tán, khống chế diện phân bố đới khoáng hóa bằng các công trình khai
đào trên mặt, dọn sửa, mô tả các công trình cũ hoặc khoan. Mỗi thân khoáng sản
ít nhất phải có một đến hai vị trí được lấy mẫu khống chế đầy đủ bề dày.
5. Lập sơ đồ địa hình bằng cách
phóng to và chỉnh lý các bản đồ địa hình hiện có. Định vị các điểm khảo sát, các
công trình, các tuyến công trình bằng GPS hoặc bằng địa bàn thước dây theo các
mốc tự nhiên, nhân tạo có khả năng bảo quản lâu dài đã được xác định tọa độ bằng
GPS hoặc theo bản đồ đã có.
6. Lấy mẫu, gia công, phân tích
các loại mẫu nhằm làm rõ thành phần và các đặc tính vật lý cơ bản của
khoáng sản. Tại các vết lộ, công trình khoan, khai đào gặp khoáng sản phải lấy
mẫu rãnh, tại các đới khoáng hóa phải lấy mẫu rãnh điểm hoặc mẫu cực.
7. Điều tra chi tiết hóa một vài
khu vực bằng tổ hợp phương pháp tối ưu nhằm chính xác hóa các tiêu chuẩn cho việc
đánh giá triển vọng các khu vực khác và bước đầu phân loại các đới khoáng hóa,
các thân khoáng sản theo mức độ triển vọng.
8. Đánh giá tài nguyên dự báo cấp
P1 cho các thân khoáng sản trên cơ sở bề dầy, chiều dài, độ sâu dự
kiến, các dấu hiệu địa chất, địa hóa, địa vật lý, các chỉ tiêu tính toán định
hướng theo các hướng dẫn, các mỏ khoáng tương tự.
9. Lập báo cáo kết quả địa chất
của bước phát hiện các thân khoáng sản làm cơ sở để thiết kế cho bước đánh giá
các thân khoáng sản.
Điều 12.
Yêu cầu của bước đánh giá các thân khoáng sản
1. Xác định điều kiện thế nằm,
hình dạng, kích thước, tính liên tục của thân khoáng sản, đặc điểm thay đổi
hình thái thân khoáng sản theo đường phương và chiều sâu. Độ sâu đánh giá tiêm
năng tài nguyên khoáng sản được xác định trong bước lập đề án tùy thuộc vào loại
hình khoáng sản, đặc điểm phân bố của chúng.
2. Xác định thành phần vật chất
khoáng sản, phân chia các kiểu, loại khoáng sản tự nhiên, đặc điểm phân bố của
chúng trong thân khoáng sản, dạng tồn tại và đặc điểm phân bố của các khoáng vật,
thành phần có ích, có hại, xác định sơ bộ tính khả tuyển hoặc khả năng sử dụng
khoáng sản.
3. Xác định trữ lượng cấp C2
và đánh giá tài nguyên dự báo cấp P1.
4. Sơ bộ xác định nguồn gốc, mô
hình hóa quá trình tạo khoáng và các giai đoạn tạo khoáng, các biến đổi, phá hủy
sau tạo khoáng, độ sâu bóc mòn.
5. Sơ bộ xác định khả năng trở
thành mỏ khoáng, điều kiện khai thác, phương pháp khai thác, khả năng chế biến,
lĩnh vực sử dụng khoáng sản, các tác động ảnh hưởng dến môi trường khi khai
thác và chế biến khoáng sản.
6. Lựa chọn diện tích và các
thân khoáng sản có giá trị theo quy mô, chất lượng và điều kiện khai thác thuận
lợi để chuyển giao cho thăm dò.
Điều 13.
Nhiệm vụ của bước đánh giá các thân khoáng sản
1. Mô tả chi tiết các vết lộ tự
nhiên, nhan tạo; tổng hợp các tài liệu địa vật lý, địa hóa để lập bản đồ địa chất-khoáng
sản và các mặt cắt ở tỉ lệ 1/5000 đến 1/1000 hoặc lớn hơn tùy theo mức độ phức
tạp và kích thước các đối tượng cần biểu diễn. Trên các bản đồ và mặt cắt thể
hiện được các yếu tố địa chất ảnh hưởng đến việc hình thành, tích tụ, phân bố
và biến đổi khoáng sản, hình thái các thân khoáng sản và vị trí phân bố các loại
khoáng sản. Xác định các thân khoáng sản và quy luật phân bố khoáng sản.
2. Lấy mẫu địa hóa, đo địa vật
lý theo mạng lưới tuyến nhằm theo dõi dự báo các thân khoáng sản ẩn hoặc bị che
phủ. Một thân khoáng sản ít nhất phải có hai tuyến đo sâu địa vật lý bằng các
phương pháp thích hợp.
3. Khai đào trên mặt, khoan trên
các tuyến để đánh giá nhằm theo dõi thân khoáng sản theo chiều sâu và theo đường
phương. Một thân khoáng sản ít nhất phải có ba công trình khai đào và lấy mẫu
khống chế đầy đủ bề dầy theo mạng lưới công trình đã thiết kế.
Mạng lưới tuyến đánh giá cần bố trí
phù hợp với đặc điểm phân bố của các thân khoáng sản và mức độ phức tạp của
chúng. Mạng lưới tuyến đánh giá cho một số loại khoáng sản được định hướng
trong phụ lục 3.
4. Lấy và phân tích các loại mẫu
nhằm
a- Phân chia các loại khoáng sản
theo thành phần và đặc điểm cấu tạo kiến trúc. Khoanh định diện phân bố của
chúng trong các khối xác định trữ lượng cấp C2. Yêu cầu phân tích phải
đủ cơ sở để đánh giá khả năng sử dụng khoáng sản trong các lĩnh vực khác nhau.
b- Xác định loại khoáng sản, điều
kiện thành tạo khoáng sản
c- Xác định thành phần vật chất,
chất lượng khoáng sản, cụ thể là thành phần hóa học, khoáng vật, cấu tạo-kiến
trúc, dạng tồn tại của thành phần có ích, có hại; các thành phần, yếu tố có hại
cho quá trình tuyển, thí nghiệm các quy trình tuyển khác nhau, xác định mức độ
thu hồi các thành phần có ích, chất lượng tinh khoáng sản (tinh quặng), thành
phần đuôi khoáng sản (đuôi quặng), và đề xuất sơ đồ định hướng để làm giàu
khoáng sản.
Có thể sơ bộ đánh giá tính khả
tuyển của khoáng sản bằng cách so sánh với các mỏ khoáng tương tự và lấy mẫu,
nghiên cứu mẫu kỹ thuật trong phòng.
d- Xác định các thông số để tính
trữ lượng và tài nguyên dự báo khoáng sản. Đánh giá đặc điểm địa chất thủy văn,
địa chất công trình theo quy định tại Điều 14, Điều 15 của Quy chế này.
Công tác lấy và phân tích mẫu phải
đảm bảo độ chính xác và tính đại diện. Các mẫu rãnh phải được lấy theo đúng
kích thước thiết kế phù hợp cho từng loại khoáng sản, cho các lớp kẹp để có đủ
tài liệu xác định diện phân bố các loại khoáng sản. Mẫu kỹ thuật trong phòng phải
bảo đảm yêu cầu đại diện cho loại khoáng sản chủ yếu trên diện tích đánh giá.
5. Công tác lấy và phân tích mẫu
phải được tiến hành kiểm tra theo cac quy định hiện hành.
6. Lập bản đồ địa hình cùng tỷ lệ
với tỷ lệ tìm kiếm theo hệ tọa độ quốc gia hoặc tọa độ độc lập bằng phương pháp
kinh vĩ toàn đạc. Khoảng cao đều đường bình độ cơ bản tùy thuộc vào tỷ lệ và mức
độ phân cắt của địa hình và yêu cầu địa chất, dao động trong khoảng 5÷10m
cho tỷ lệ 1/10000; 2÷5m cho tỷ lệ 1/5000; 1÷2m cho tỷ lệ 1/2000-1/1000. Các ký
hiệu bản đồ phải sử dụng thống nhất theo quy định hiện hành của tổng cục địa
chính.
Việc định vị các tuyến trục, một
số tuyến ngang, các công trình gặp khoáng sản, quan hệ địa chất phải thực hiện
bằng máy với sai số trung phương vị trí mặt phẳng/độ cao điểm công trình như
sau:
- Tỷ lệ
1/10000
10/2,0m
- Tỷ lệ
1/5000
5/1,5m
- Tỷ lệ
1/2000-1/1000 2,5/1,0m
Sau đó phải cố định lâu dài bằng
mốc xi măng các điểm đầu tuyến trục, một số điểm giao nhau của tuyến trục với
tuyến ngang.
7. Xác định trữ lượng cấp C2
cho các thân khoáng sản theo một số phương án chỉ tiêu tính trữ lượng. Các chỉ
tiêu để xác định trữ lượng được xây dựng trên cơ sở so sánh với các mỏ khoáng
đã thăm dò hoặc đang khai thác có quy mô, chất lượng, điều kiện khai thác, chế
biến khoáng sản tương tự. Các hệ thống chỉ tiêu để xác định trữ lượng cấp C2
phải được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản làm cơ sở khoanh nối thân
khoáng sản theo các chỉ tiêu cho phép và theo các đặc điểm địa chất, hình thái
của chúng. Việc xác định trữ lượng phải được tính bằng một số phương pháp khác
nhau để so sánh, đánh giá độ tin cậy. Đối với khoáng sản có ích đi kèm, tùy thuộc
mức độ biến đổi so với khoáng sản chính và hàm lượng của chúng, có thể xác định
trữ lượng và tài nguyên dự báo cùng cấp hoặc giảm một cấp.
Đánh giá tài nguyên dự báo cấp P1
cho các thân khoáng sản, phần thân khoáng sản chưa được xác định trữ lượng cấp
C2.
8. Điều tra để đánh giá khái
quát điều kiện địa chất thủy văn – địa chất công trình trên diện tích phân bố
các thân khoáng sản theo quy định tại Điều 14, Điều 15 của Quy chế này.
9. Đánh giá sơ bộ khả năng kinh
tế của tài nguyên khoáng sản đã xác định trên cơ sở: nhu cầu của xã hội, thị
trường trong nước và khu vực; cơ sở hạ tầng, tài nguyên dự báo, chất lượng
khoáng sản, khả năng và phương pháp khai thác, chế biến khoáng sản; mức độ ảnh
hưởng của quá trình khai thác đến môi trường sinh thái; so sánh với các mỏ
khoáng tương tự đã và đang được thăm dò khai thác trong nước và khu vực.
Điều 14.
Điều tra địa chất thủy văn-địa chất công trình (ĐCTV-ĐCCT) cần được xác định sơ
bộ các yếu tố sau đây:
1. Sự phân bố, điều kiện chứa nước
và cách nước của các loại đất đá.
2. Đặc điểm khí tượng thủy văn,
phân bố nước mặt và ảnh hưởng của chúng với điều kiện ĐCTV-ĐCCT.
3. Tính chất thủy lực, chiều sâu
phân bố, mức độ chứa nước, tính thấm và động thái của nước dưới đất.
4. Tính chất vật lý và thành phần
hóa học của nước dưới đất và nước mặt.
5. Trạng thái, tính chất cơ lý của
đất đá vây quanh các thân khoáng sản. Các đặc điểm địa động lực, các hiện tượng
tai biến địa chất và mức độ ảnh hưởng của chúng đối với khai thác.
6. Dự kiến về các khả năng có thể
ảnh hưởng đến môi trường, môi sinh và cảnh quan do khai thác khoáng sản.
Điều 15. Nhiệm
vụ của công tác địa chất thủy văn-địa chất công trình (ĐCTV-ĐCCT)
1. Thu thập, nghiên cứu xử lý và
tổng hợp các tài liệu hiện có
2. Lập sơ đồ ĐCTV-ĐCCT cùng tỷ lệ
với bản đồ điều tra khoáng sản trên diện tích đánh giá các thân khoáng sản.
3. Hút nước thí nghiệm ở một số
lõ khoan và hố đào trong tầng chứa nước chủ yếu và trong thân khoáng sản theo
quy phạm hút nước đã ban hành. Quan trắc ĐCTV trong tất cả các lỗ khoan và
trong một số công trình khai đào.
4. Lấy và phân tích các loại mẫu
nước mặt, nước dưới đất trong tầng chứa nước chủ yếu, trong thân khoáng sản và
tầng đá vây quanh khoáng sản.
5. Lấy và phân tích mẫu cơ lý đất
đá vây quanh và trong thân khoáng sản.
6. Đánh giá sơ bộ tác động của
việc khai thác khoáng sản có liên quan đến cảnh quan môi trường, dân sinh và
phát triển kinh tế của vùng.
Khối lượng công việc cụ thể phụ
thuộc vào mức độ phức tạp về điều kiện ĐCTV-ĐCCT của diện tích đánh giá các
thân khoáng sản.
Điều 16. Yêu cầu
của công tác lập báo cáo
1. Phải thể hiện và đáp ứng được
các kết quả đã thực hiện theo các yêu cầu được quy định tại Điều 8, Điều 10 và
Điều 12 của Quy chế này.
2. Đáp ứng các yêu cầu tại “Quy
chế lập đề án, báo cáo điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản” ban
hành kèm theo Quyết định số 12/1999/QĐ-BCN ngày 17/3/1999 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp.
3. Tăng cường ứng dụng tin học
hóa trong công tác xử lý, tổng hợp, lập báo cáo tổng kết.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Đề án đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản phải do tập thể, đơn vị có năng
lực chuyên môn và kinh nghiệm về điều tra địa chất-khoáng sản thực hiện. Đơn vị,
tổ chức chuyên ngành quản lý trực tiếp đề án phải có đủ khả ăng kiểm tra, chỉ đạo
và đáp ứngd các điều kiện cần thiết theo quy định cho việc thực hiện đề án.
Điều 18. Khối
lượng, phương pháp kỹ thuật của đề án phải được thực hiện theo trình tự, theo
thiết kế trong đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo các quy định kỹ
thuật hiện hành. các kết quả xử lý tài liệu địa hóa phải hoàn thành trong thời
hạn không quá 60 ngày kể từ khi lấy mẫu xong. Việc xử lý sơ bộ các tài liệu trắc
địa, địa vật lý phải hoàn thành không muộn hơn 3 ngày sau khi đã đo xong tại thực
địa. Các phân tích mẫu khoáng sản phải có kết quả không muộn hơn 60 ngày từ khi
lấy mẫu xong.
Trong quá trình triển khai đề
án, nếu có những vấn đề phát sinh không phù hợp với dự kiến ban đầu, chủ nhiệm
đề án và đơn vị thực hiện đề án phải kịp thời lập tờ trình gửi cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền xem xét và cho phép bằng văn bản để điều chỉnh phù hợp với
tình hình thực tế.
Bảng 1
PHÂN CHIA ĐỐI TƯỢNG KHOÁNG SẢN THEO MỨC ĐỘ PHỨC TẠP VỀ
ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN
TT
|
Mức
độ phức tạp
|
Cấu
trúc địa chất
|
Hình
thái, đặcđiểm phân bố các thân khoáng sản
|
Chất
lượng và đặc điểm phân bố khoáng sản
|
1
|
Đơn giản
|
Đơn giản, phát triển chủ yếu
các đá trầm tích không hoặc ít bị uốn nếp, phá hủy kiến tạo
|
Thân khoáng sản có quy mô lớn,
trung bình; hình thái đơn giản, ổn định hoặc tương đối ổn định theo đường
phương, hướng cắm; có bề dày tương đối ổn định. Xuất lộ trên mặt hoặc phân bố
nông.
|
Khoáng sản phân bố ổn định, có
ranh giới rõ ràng, dễ nhận biết
|
2
|
Trung bình
|
Các thể địa chất tương đối đồng
nhất; cấu trúc địa chất đơn giản, ít bị phá hủy kiến tạo và uốn nếp
|
Các thân khoáng sản có kích
thước trung bình, hình thái tương đối ổn định, số lượng ít.
|
Khoáng sản phân bố tương đối đồng
đều, chỉ có 1-2 loại theo thành phần hoặc hàm lượng, dễ nhận biết
|
3
|
Phức tạp
|
Phát triển nhiều loại đá, bị uốn
nếp và phá hủy kiến tạo
|
Các thân khoáng sản dạng mạch,
thấu kính có kích thước trung bình, nhỏ, không ổn định theo đường phương. Bề dày
thay đổi nhiều, cấu tạo không đồng nhất, chứa các lớp kẹp phi khoáng sản.
|
Khoáng sản phân bố không đồng
đều và chất lượng không ổn định, ranh giới không rõ ràng.
|
4
|
Rất phức tạp
|
Phát triển nhiều loại đá. Đá vây
quanh bị uốn nếp, phá hủy kiến tạo phức tạp, bị biến đổi nhiệt dịch. Có phá hủy
kiến tạo sau tạo khoáng sản, gây nên sự dịch chuyển biến dạng
|
Các thân khoáng sản có kích
thước nhỏ, trung bình. Hình thái rất phức tạp, không rõ ràng, dạng mạch, ổ, bướu,
trụ... bị phá hủy sau tạo khoáng sản. Cấu tạo thân khoáng sản phức tạp, chứa
các lớp kẹp phi khoáng sản hoặc khoáng sản có thành phần khác nhau. khoáng sản
phân bố chủ yếu ở dưới sâu.
|
Có vài loại khoáng sản tự
nhiên, có thành phần phức tạp, thành phần có ích phân bố rất không đồng đều.
Khoáng sản hình thành trong nhiều giai đoạn. Các loại khoáng sản chỉ khoanh vẽ
được sau khi phân tích mẫu.
|
PHỤ LỤC I
TRỮ LƯỢNG CẤP C2 ĐƯỢC XÁC ĐỊNH THEO CÁC ĐIỀU KIỆN
SAU ĐÂY:
1. Kích thước, hình dạng, thế nằm,
cấu trúc bên trong của thân khoáng sản, đặc điểm phân bố các loại khoáng sản đã
được xác định theo tài liệu địa chất, địa vật lý và không ít hơn 3 vết lộ hoặc
công trình khoan, khai đào khống chế đủ bề dày, được mô tả, lấy, phân tích mẫu
đầy đủ. Các công trình đó phân bố không thưa hơn mạng lưới định hướng của các
công trình nêu ở phụ lục 3.
2. Ranh giới khối trữ lượng
khoanh định theo chỉ tiêu định hướng, theo mạng lưới công trình phù hợp với cấp
trữ lượng và mức độ phức tạp của thân khoáng sản (phụ lục 3) và nội suy theo
tài liệu địa chất. Các khối trữ lượng có thể được ngoại suy từ các công trình gặp
khoáng sản theo tài liệu địa chất, địa hóa, địa vật lý, nhưng không quá 1/2 khoảng
cách giữa các công trình của mạng lưới đánh giá. Sai số số lượng tính toán không
vượt quá 80%.
3. Thanh phần vật chất, chất lượng
của khoáng sản được xác định đúng đắn bằng kết quả các loại phân tích mẫu phù hợp
với yêu cầu của loại khoáng sản, bằng kết quả nghiên cứu 1-2 mẫu kỹ thuật trong
phòng hoặc theo tương đồng với các loại khoáng sản tương tự đã được nghiên cứu
hoặc đang khai thác sử dụng.
4. Thân khoáng sản, các vết lộ,
công trình gặp khoáng sản được định vị trên thực địa và nền địa hình bằng đo đạc
trắc địa.
5. Điều kiện khai thác đã được
đánh giá sơ bộ theo các tài liệu quan trắc và theo sự tương đồng với các mỏ
khoáng tương tự trong vùng.
Tài nguyên dự báo cấp P1
thể hiện khả năng tăng trữ lượng do mở rộng diện tích phân bố các thân khoáng sản
ngoài ranh giới trữ lượng cấp C2, hoặc khả năng tăng trữ lượng cấp
cao hơn trên các thân khoáng sản mới được phát hiện.
Đánh giá tài nguyên dự báo cho
các thân khoáng sản mới trên cơ sở:
- Có ít nhất hai vết lộ hoặc
công trình khoan, khai đào gặp khoáng sản đã được lấy mẫu làm rõ chất lượng
khoáng sản và bê dày thể địa chất chứa khoáng sản.
- Các dấu hiệu tìm kiếm (đới biến
đổi, biểu hiện khoáng hóa, khoáng sản lăn, dị thường địa vật lý, địa hóa), các
luận cứ cho phép dự kiến độ sâu, diện phân bố khoáng sản.
Đánh giá tài nguyên dự báo kế tiếp
các khối trữ lượng cấp C2 trên cơ sở:
- Các tài liệu địa chất, địa vật
lý, địa hóa khẳng định sự kéo dài của các thân khoáng sản.
- So sánh với các thân khoáng sản
tương tự đã được đánh giá, thăm dò.
PHỤ LỤC II
TỶ LỆ BẢN ĐỒ ĐỊA CHẤT - KHOÁNG SẢN ĐỊNH HƯỚNG TRONG CÁC
BƯỚC ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
TT
|
Loại
khoáng sản
|
Bước
phát hiện
thân
khoáng sản
|
Bước
đánh giá
thân
khoáng sản
|
1
|
Sa khoáng
ilmenit,...
|
1/25000-1/10000
|
1/10000-1/5000
|
2
|
Đồng nhiệt
dịch, biến chất trao đổi
|
1/10000-1/5000
|
1/5000-1/2000
|
3
|
Chì – kẽm
|
1/25000-1/10000
|
1/5000-1/2000
|
4
|
Antimon
|
1/10000-1/5000
|
1/2000-1/1000
|
5
|
Thiếc gốc
|
1/10000-1/5000
|
1/2000-1/1000
|
6
|
Vàng gốc
|
1/10000-1/5000
|
1/2000-1/1000
|
7
|
Urani trong
cát kết
|
1/10000-1/5000
|
1/5000-1/2000
|
8
|
Barit gốc
|
1/10000-1/5000
|
1/5000-1/2000
|
9
|
Caolin-Pyrophilit
|
1/10000
|
1/5000
|
10
|
Pegmatit
(felsspat và kaolin phong hóa từ pegmatit,...)
|
1/10000-1/5000
|
1/5000
|
11
|
Đá ốp lát
(gabro, granit,...)
|
1/25000
|
1/10000-1/5000
|
PHỤ LỤC III
MẠNG LƯỚI ĐỊNH HƯỚNG CÁC CÔNG TRÌNH KHOAN, KHAI ĐÀO ĐỂ
ĐÁNH GIÁ CÁC THÂN KHOÁNG SẢN NHẰM XÁC ĐỊNH TRỮ LƯỢNG CẤP C2
Đơn vị tính: mét
TT
|
Loại
khoáng sản
|
Mức
độ phức tạp
|
Ghi
chú
|
Phức
tạp
|
Rất
phức tạp
|
Theo
đường phương
|
Theo
hướng cắm
|
Theo
đường phương
|
Theo
hướng cắm
|
1
|
Sa khoáng
ilmenit,...
|
120-140
|
100-120
|
100-120
|
10-20
|
Công trình trên tuyến
|
2
|
Đồng
|
100-120
|
70-90
|
80-100
|
50-60
|
|
3
|
Chì-kẽm
|
120-140
|
80-100
|
100-120
|
50-80
|
|
4
|
Antimon
|
120-140
|
40-60
|
80-100
|
40-60
|
|
5
|
Thiếc gốc
|
100-120
|
70-90
|
80-100
|
50-60
|
|
6
|
Vàng gốc
|
60-100
|
50-60
|
50-80
|
40-50
|
|
7
|
Urani trong
cát kết
|
120-140
|
100-120
|
100-120
|
80-100
|
|
8
|
Barit gốc
|
120-160
|
60-80
|
100-140
|
50-60
|
|
9
|
Kaolin-pyrophilit
|
200-220
|
60-80
|
160-100
|
50-60
|
|
10
|
Pegmatit
(felsspat và kaolin phong hóa từ pegmatit,...)
|
120-140
|
30-50
|
100-120
|
30-50
|
|
11
|
Đá ốp lát
(granit, gabrro,...)
|
160-200
x160-200
|
|
120-150
x120-150
|
|
|