ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
32/2010/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 06 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐO
ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo
đạc và bản đồ; Nghị định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Thông tư số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ Nội vụ; Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường; Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
450/TTr-STNMT ngày 30/7/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động
đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao
Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện và thành phố Tân An; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội;
- Như Điều 3;
- Website UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT. QD QLNN DO DAC BAN DO
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32 / 2010/QĐ-UBND, ngày 06 tháng
8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này thống nhất công tác
quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động đo đạc và bản đồ, sử dụng các sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn
tỉnh Long An có trách nhiệm thực hiện theo quy định này.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Đo đạc là hoạt động khoa
học kỹ thuật sử dụng các thiết bị thu nhận thông tin và xử lý thông tin nhằm
xác định các đặc trưng hình học và các thông tin liên quan của các đối tượng ở
mặt đất, lòng đất, mặt nước, lòng nước, đáy nước, khoảng không ở dạng tĩnh hoặc
biến động theo thời gian. Các thể loại đo đạc gồm: đo đạc mặt đất, đo đạc đáy
nước, đo đạc trọng lực, đo đạc ảnh, đo đạc hàng không, đo đạc vệ tinh, đo đạc
hàng hải, đo đạc thiên văn, đo đạc vũ trụ.
2. Bản đồ là sản phẩm của
hoạt động khoa học kỹ thuật thu nhận và xử lý các thông tin, dữ liệu từ quá trình
đo đạc, khảo sát thực địa để biểu thị bề mặt trái đất dưới dạng mô hình thu nhỏ
bằng hệ thống ký hiệu và mầu sắc theo quy tắc toán học nhất định. Các loại bản
đồ bao gồm: bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ địa chính, bản trích đo địa
chính, bản đồ hiện trạng, bản đồ hành chính, bản đồ chuyên ngành và các loại
bản đồ chuyên đề khác.
3. Công trình xây dựng đo đạc
bao gồm: các trạm quan trắc về thiên văn, vệ tinh, trọng lực, độ cao, độ sâu,
thời gian; các điểm gốc đo đạc quốc gia; các cơ sở kiểm định tham số thiết bị
đo đạc; dấu mốc của các điểm thuộc hệ thống điểm đo đạc cơ sở, điểm địa chính
các cấp.
4. Giấy phép hoạt động đo đạc
và bản đồ do Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp; Bản đăng ký hoạt động đo đạc và
bản đồ do Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận.
5. Sản phẩm đo đạc là kết
quả thực hiện các thể loại đo đạc, công trình xây dựng đo đạc và các tư liệu thuyết
minh kèm theo, dữ liệu đo và dữ liệu đã xử lý, không ảnh và không ảnh đã xử lý,
các tư liệu điều tra khảo sát khác có liên quan.
6. Sản phẩm bản đồ là các
loại sơ đồ, bình đồ, bản đồ, bản đồ ảnh, tập bản đồ, át-lát, sa bàn, bản đồ nổi,
quả địa cầu được thành lập trên các loại vật liệu truyền thống hoặc trên các
phương tiện kỹ thuật số. Ấn phẩm bản đồ là sản phẩm bản đồ được nhân bản trên
giấy, trên các loại vật liệu khác hoặc nhân bản bằng kỹ thuật số.
Điều 3.
Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Quyền lợi:
a) Tổ chức, cá nhân được thực hiện
hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Long
An;
b) Tổ chức, cá nhân được sử dụng
các sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật và quy định này;
2. Trách nhiệm:
a) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
giữ gìn, bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ theo quy định của
pháp luật và quy định này;
b) Tổ chức, cá nhân không được cản
trở hoặc gây khó khăn cho người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về đo đạc và
bản đồ;
c) Nghiêm cấm các hoạt động đo đạc
và bản đồ gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh và trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Long An phải có Giấy xác nhận đăng ký
hoạt động đo đạc và bản đồ do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp.
đ) Tổ chức, cá nhân có Giấy phép
hoạt động đo đạc và bản đồ do Cục Đo đạc và Bản đồ cấp, phải xuất trình Giấy phép
cho Sở Tài nguyên và Môi trường khi tiến hành hoạt động đo đạc và bản đồ trên
địa bàn tỉnh Long An.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐO
ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Mục I. CÔNG TRÌNH, SẢN PHẨM ĐO ĐẠC, BẢN ĐỒ
Điều 4. Hoạt
động đo đạc và bản đồ
Hoạt động đo đạc và bản đồ nhằm tạo
ra các công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ để phục vụ mục đích chuyên dụng trên
địa bàn tỉnh, bao gồm:
1. Thiết lập hệ thống điểm đo đạc
cơ sở chuyên dụng.
a) Lưới toạ độ địa chính cấp I và
cấp II;
b) Lưới toạ độ, độ cao phục vụ mục
đích chuyên dụng.
2. Xây dựng hệ thống bản đồ.
a) Bản đồ địa chính, bản trích đo
địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai;
b) Bản đồ địa hình phục vụ mục đích
chuyên ngành như: đất đai, nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ
sản, xây dựng, khai thác tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, thuỷ văn;
c) Bản đồ hành chính các cấp xã,
huyện, tỉnh;
d) Hệ thống bản đồ chuyên đề.
3. Cắm mốc giới: mốc địa giới hành
chính, mốc quy hoạch xây dựng, mốc quy hoạch sử dụng đất, mốc lộ giới giao thông,
thủy văn, tài nguyên khoáng sản và các loại công trình khác theo quy định của
Nhà nước.
4. Xây dựng hệ thống thông tin trắc
địa bản đồ, quản lý đất đai.
a) Hệ thống thông tin địa lý
chuyên ngành;
b) Hệ thống thông tin đất đai.
Điều 5. Hệ
quy chiếu và hệ toạ độ
1. Hệ thống điểm đo đạc cơ sở, hệ
thống bản đồ, hệ thống thông tin quy định tại Điều 4 của Quy định này phải thiết
lập ở hệ quy chiếu và hệ toạ độ VN- 2000.
2. Những công trình đang triển khai
ở hệ toạ độ HN-72 được phép tiếp tục thực hiện nhưng phải chuyển kết quả cuối cùng
sang hệ toạ độ VN-2000.
3.Trường hợp được cấp có thẩm quyền
cho phép lập lưới toạ độ (hoặc độ cao) giả định phải có phương án đo nối với hệ
toạ độ, độ cao nhà nước đồng thời phải xây dựng mốc ổn định lâu dài để đo nối
sau này.
Điều 6. Quản
lý và bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc
1. Công trình xây dựng đo đạc là
tài sản của Quốc gia, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và
tuyên truyền, giáo dục mọi công dân ý thức bảo vệ các công trình này.
2. Mọi tổ chức, cá nhân khi sử dụng
các mốc điểm đo đạc cơ sở quốc gia; mốc các điểm đo đạc chuyên dụng phải báo
cáo với UBND cấp xã sở tại; khi sử dụng phải giữ gìn, bảo vệ, không làm hư hỏng
hoặc ảnh hưởng đến dấu mốc đo đạc.
3. Khi hoàn thành việc xây dựng các
dấu mốc đo đạc, đơn vị thực hiện nhiệm vụ đo đạc phải lập biên bản bàn giao dấu
mốc kèm theo sơ đồ ghi chú vị trí mốc và tình trạng mốc tại thực địa cho cán bộ
địa chính cấp xã với sự xác nhận của chủ sử dụng đất nơi đặt dấu mốc; khi hoàn
thành dự án đo đạc, đơn vị đo đạc phải bàn giao toàn bộ số lượng dấu mốc kèm
theo bản ghi chú điểm cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Chủ sử dụng đất và chủ sở hữu
công trình khi tiến hành cải tạo hoặc xây dựng công trình nơi có dấu mốc đo đạc
có trách nhiệm bảo vệ không làm xê dịch dấu mốc đo đạc đó, đồng thời phải thông
báo với cán bộ địa chính cấp xã trước khi thi công công trình.
Mục II. QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Điều 7. Đăng
ký hoạt động đo đạc và bản đồ
Điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm
quyền cấp giấy xác nhận đăng ký hoặc giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ thực
hiện theo Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành Quy chế đăng ký và cấp giấy phép
hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 8. Quản
lý việc thành lập và chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Quản lý việc thành lập:
Tổ chức, cá nhân được phép thành
lập các thể loại sản phẩm bản đồ phù hợp với giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
được cấp.
Việc thành lập các loại sản phẩm
bản đồ chuyên đề phải dựa vào các lớp thông tin nền lấy từ hệ thống bản đồ nền,
bản đồ địa hình quốc gia, bản đồ hành chính do cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc
bản đồ thành lập, trong trường hợp cần sử dụng thông tin nền khác phải được sự
đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ.
2. Quản lý chất lượng sản phẩm đo
đạc và bản đồ:
a) Tổ chức, cá nhân khi tiến hành
thành lập sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đúng theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm, quy trình, quy định kỹ thuật về đo đạc và bản
đồ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
b) Các sản phẩm đo đạc và bản đồ
khi đưa vào sử dụng làm tài liệu, hồ sơ phục vụ công tác quản lý Nhà nước trong
các lĩnh vực phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định. Sản phẩm
bản đồ phải ghi rõ cơ sở pháp lý, cơ sở toán học, nguồn gốc xuất xứ, được cơ
quan có thẩm quyền xác nhận mới được lưu hành sử dụng.
Điều 9. Xuất
bản sản phẩm bản đồ
Tổ chức, cá nhân khi thành lập sản
phẩm đo đạc và bản đồ được quyền phổ biến sản phẩm của mình trên các phương tiện
theo quy định của Luật Xuất bản và phải nộp 01 (một) bản lưu chiểu cho Sở Tài
nguyên và Môi trường. Sản phẩm bản đồ thuộc diện bảo mật chỉ được xuất bản và
phát hành tại cơ quản quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ để phục vụ mục đích dân
dụng.
Điều 10.
Kiểm tra, thẩm định các sản phẩm đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà
nước
1. Sản phẩm đo đạc và bản đồ thực
hiện bằng ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, thẩm định chất lượng theo quy
định tại Điều 8 và Điều 24 Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính
phủ về Đo đạc và bản đồ.
2. Các tổ chức, cá nhân khi hoàn
thành công trình đo đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách nhà nước, phải bàn giao
03 (ba) bộ tài liệu, sản phẩm cho Sở Tài nguyên và Môi trường để quản lý, khai
thác và sử dụng theo quy định.
Điều 11.
Kiểm tra, thẩm định các sản phẩm đo đạc và bản đồ
1. Sản phẩm đo đạc và bản đồ trước
khi đưa vào sử dụng phải được cơ quan nhà nước kiểm tra, thẩm định chất lượng
sản phẩm và có trách nhiệm nộp lệ phí kiểm tra, thẩm định theo quy định.
2. Việc kiểm tra, thẩm định chất
lượng công trình, sản phẩm đo đạc bản đồ phải thực hiện theo các quy định hướng
dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về quản lý chất lượng công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ, Thông tư 05/2009/TT-BTNMT
ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và
nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính và các quy định khác về quản lý công
trình sản phẩm đo đạc và bản đồ chuyên ngành.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm kiểm tra, thẩm định chất lượng đối với các sản phẩm bản đồ sử dụng
làm tài liệu, hồ sơ để lập thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định về sự phù hợp với hồ sơ quản lý
đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai đối với các sản phẩm bản đồ sử dụng làm
tài liệu, hồ sơ để lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện
các quyền của người sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Điều 12.
Lưu trữ, cập nhật thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện thường xuyên cập nhật, lưu trữ thông tin, tư liệu bản đồ
trong quá trình giải quyết hồ sơ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện
các quyền của người sử dụng đất, đảm bảo tư liệu bản đồ đúng hiện trạng và tình
trạng pháp lý.
Điều 13.
Cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
1. Việc cung cấp dịch vụ thông tin
đất đai được thực hiện dưới các hình thức sau:
a) Tra cứu thông tin;
b) Trích lục bản đồ địa chính đối
với từng thửa đất;
c) Tổng hợp thông tin đất đai;
2. Đối tượng được cung cấp dịch vụ
thông tin đất đai quy định như sau:
a) Tổ chức, Cá nhân được khai thác
thông tin dưới các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Tổ chức, cá nhân được cung cấp
thông tin phải sử dụng đúng mục đích đã ghi trong văn bản đề nghị; không được
cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng dưới bất cứ hình thức nào.
c) Người được cung cấp thông tin
đất đai phải trả tiền sử dụng thông tin và tiền dịch vụ cung cấp thông tin. Trường
hợp Cơ quan nhà nước, cơ quan của Đảng, cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội
được cung cấp thông tin đất đai để thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng của
mình thì không phải trả tiền sử dụng thông tin.
Điều 14.
Quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ
Quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, tư liệu đo đạc và bản đồ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 102/2008/NĐ-CP
ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập quản lý, khai thác và sử dụng dữ
liệu về tài nguyên và môi trường và Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007
của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa
chính.
Điều 15. Trách
nhiệm cung cấp thông tin đất đai
1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin đất đai trên địa bàn
tỉnh dưới các hình thức quy định tại khoản 1, Điều 13 quy định này, trừ các thông
tin thuộc danh mục bí mật nhà nước không được phép công bố.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin đất đai của địa
phương dưới các hình thức quy định tại khoản 1, Điều 13 quy định này, trừ các
thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước không được phép công bố.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã cung cấp
thông tin đất đai của địa phương dưới hình thức quy định tại điểm a, khoản 1,
Điều 13 của quy định này, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước không
được phép công bố.
4. Cơ quan cung cấp thông tin phải
chịu trách nhiệm đối với nội dung thông tin đã cung cấp và phải xác nhận bằng
văn bản về độ tin cậy của nội dung thông tin khi người sử dụng thông tin có yêu
cầu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh, thuộc các lĩnh vực sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy
hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực đo
đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh;
2. Xây dựng các kế hoạch, dự án tổng
thể về đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
3. Hướng dẫn chi tiết khi triển khai
thực hiện bản quy định này.
a) Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, định mức kinh tế kỹ thuật về lĩnh vực đo đạc và
bản đồ trên địa bàn tỉnh;
b) Thẩm định các văn bản quy phạm
pháp luật, định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến lĩnh vực đo đạc và bản đồ
do các ngành thuộc tỉnh xây dựng trước khi trình UBND tỉnh ban hành.
4. Thẩm định hồ sơ của tổ chức xin
cấp, gia hạn hoặc bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ trình Cục Đo đạc
và Bản đồ Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép theo quy định. Tổ
chức đăng ký và xác nhận đăng ký đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc
và bản đồ không thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Cục Đo đạc và Bản đồ.
5. Kiểm tra đột xuất và định kỳ việc
chấp hành các quy định pháp luật về hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức,
cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
6. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, lập và chỉnh lý biến động
bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh.
7. Tổ chức, quản lý việc triển khai
các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các
công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư
liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp
khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các
công trình xây dựng đo đạc và bản đồ.
8. Quản lý và tổ chức thực hiện việc
xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ
tại địa phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông
tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống
bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên
dụng, bản đồ địa hình trong phạm vi tỉnh.
9. Theo dõi việc xuất bản, phát hành
bản đồ trên địa bàn tỉnh và kiến nghị với cơ quan quản lý về xuất bản, đình chỉ
phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện địa giới hành
chính các cấp, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng
về kỹ thuật hoặc có nội dung thuộc phạm vi nghiêm cấm theo quy định của Luật
Xuất bản.
10. Quản lý các dấu mốc đo đạc, mốc
địa giới, chỉ giới, cấp đất; sử dụng và cung cấp, các tài liệu, số liệu về hệ
thống tọa độ, độ cao thuộc thẩm quyền của tỉnh quản lý theo quy định của pháp
luật.
11. Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường, UBND tỉnh định kỳ các hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
Điều 17.
Trách nhiệm của các Sở, Ngành có liên quan
1. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức kinh
tế kỹ thuật về đo đạc và bản đồ chuyên dụng của Bộ, Ngành chủ quản, các Sở,
Ngành có liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn áp dụng phù hợp với điều kiện của
tỉnh, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình UBND tỉnh ban
hành.
2. Các cơ quan có nhu cầu đo đạc
và bản đồ bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh phải lập kế hoạch hoặc dự án
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt
để đảm bảo không chồng chéo với các kế hoạch, dự án của các ngành, các đơn vị
về đo đạc và bản đồ, trừ các dự án liên quan đến an ninh, quốc phòng.
3. Cơ quan, tổ chức được giao kế
hoạch thực hiện các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ bằng nguồn vốn ngân sách
của tỉnh phải quản lý kế hoạch hàng năm trên cơ sở dự án được lập theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định.
Điều 18.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện, phường, xã, thị trấn
1. Chỉ đạo thực hiện chính sách,
pháp luật của Nhà nước về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn quản
lý.
2. Tuyên truyền, phổ biến cho nhân
dân tham gia bảo vệ các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ có trên địa bàn.
3. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân
vi phạm các quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ, hoặc các hành vi xâm hại
công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ phải có biện pháp ngăn chặn và xử lý theo
thẩm quyền, đồng thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản.
4. Chỉ đạo cán bộ chuyên môn thường
xuyên chỉnh lý biến động về đất đai ở thực địa lên bản đồ cho phù hợp với hiện
trạng.
Điều 19. Xử
lý vi phạm trong hoạt động đo đạc và bản đồ
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định về hoạt động đo đạc và bản đồ thì bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị
định số 30/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 20.
Điều khoản thi hành
Quy định này được triển khai thống
nhất trên địa bàn tỉnh Long An. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các
vướng mắc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết./.