BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
32/2004/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN VIỆT NAM.
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ
Nghị định số 154/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy đinh chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ, Nghị định
số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa ngày 24/12/1999;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành 7 Tiêu chuẩn Việt Nam sau đây:
1. TCVN 6663-15: 2004 Chất lượng nước - Lấy mẫu
(ISO 566715: 1999) Phần 15: Hướng dăn bảo quản và xử lý mẫu bùn và trầm tích
2. TCVN 7323-l: 2004 Chất lượng nước - Xác định
nitrat (ISO 7890- 1: 1986) Phần 1 : Phương pháp đo phổ dùng 2,6 -
Dimethylphenol
3. TCVN 7323-2: 2004 Chất lượng nước - Xác định
nitrat
(ISO 7890-2: 1986) Phần 2: Phương pháp đo phổ
dùng 4 - Fluorophenol sau khi trưng cất
4. TCVN 7324: 2004 Chất lượng nước - Xác định
oxy hòa tan - Phương pháp iod ( ISO 5813: 1983)
5. TCVN 7325: 2004 Chất lượng nước - Xác định
oxy hòa tan - Phương pháp đầu đo điện hóa
(ISO 5814: 1990)
6. TCVN 7334: 2004 Rung động và chấn động cơ
học - Rung động của các công trình cố định - Các yêu cầu riềng để quản lý chất
lượng đo và đánh giá tung dộdg
(ISO 14964: 2000)
7. TCVN 7335: 2004 Rung động và chấn động cơ
học - Sự gây rối loạn đến hoạt động và chức năng hoạt động của con người - Phân
loạI
(ISO 9996: 1996).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THỨ TRƯỞNG
Bùi Mạnh Hải
|
TIÊU CHUẨN
VIỆT NAM
TCVN
6663-15: 2004
ISO
5667-15: 1999
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - LẤY MẪU
Phần 15: HƯỚNG DẪN BẢO QUẢN
VÀ XỬ LÝ MẪU BÙN VÀ TRẦM TÍCH
Water quality - Sampling -
Part 15: Guidance on
preservation and handling of sludge and sediment samples
Lời nói đầu
TCVN 6663-15: 2004 hoàn toàn tương đương với
ISO 5667-15: 1999.
TCVN 6663-15: 2004 do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn
TCVN/TC 147 "Chất lượng nước" biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6663-15: 2004
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - LẤY MẪU
Phần 15: HƯỚNG DẪN BẢO QUẢN VÀ XỬ LÝ MẪU BÙN
VÀ TRẦM TÍCH
Water quality - Sampling
Part 15: Guidance on preservation and handling
of sludge and sediment samples
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này hướng dẫn phương pháp bảo quản
và xử lý mẫu bùn trong cống và mẫu bùn trong trạm xử lý nước, chất lơ lửng và
trầm tích nước mặn, nước ngọt để sau đó phân tích tiếp.
2. Tiêu chuẩn viện dẫn
TCVN 5993: 1995 (ISO 5667-3: 1994) Chất lượng
nước - Lấy mẫu - Phần 3:
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
3. Bảo quản và xử lý mẫu
3.1. Những chú ý chung
Việc lưu giữ mẫu bắt đầu khi mẫu đã lấy. Mọi
phương pháp lưu giữ đều ít nhiều tác động đến mẫu, và việc lựa chọn Kỹ thuật
bảo quản phụ thuộc chủ yếu vào mục đích lấy mẫu. Điều quan trọng là kỹ thuật
lưu giữ và bảo quản mẫu ảnh hưởng đến chất lượng mẫu và kết quả phân tích.
Mẫu bùn và trầm tích dễ thay đổi về hóa học,
vật lý và sinh học ngay khi vừa được lấy. Nếu cần hướng dẫn về kiểu kỹ thuật
lấy mẫu này xem ISO 5667-12 và TCVN 6663-13: 2000 (ISO 5667-13). Cần phải giảm
thiểu bất cứ sự thay đổi nào trong thành phần mẫu khi xử lý bảo quản và lưu giữ
mẫu bằng cách làm chậm các hoạt tính hóa học, sinh học và bằng cách tránh nhiễm
bẩn. Kỹ thuật bảo quản đặc biệt thường cần cho đánh giá đại diện mẫu bùn và
trầm tích, và cần nghiên cứu một loạt khảo sát về tính chất hóa, lý, sinh học
khi lấy mẫu.
Không có phương pháp bảo quản chung cho mọi
thành phần mẫu. Tùy thuộc vào mục tiêu của chương trình lấy mẫu và bản chất
phương pháp phân tích mà chọn cách xử lý và Kỹ thuật bảo quản mẫu.
3.2. Kiểm tra hóa học
Trong loại khảo sát này, bản chất và lượng chất
đã bị hấp thụ hoặc hấp phụ trên bùn và trầm tích có thể được xác định. Sự phân
chia hóa học giữa pha rắn và pha lỏng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, như cỡ
hạt, lượng chất hữu cơ, pH, thế oxy hóa khử hoặc độ muối. Nghiên cứu về sự phân
chia này có thể là mục tiêu lấy mẫu và do đó cần phải tính đến yêu cầu bảo quản
mẫu của phương pháp phân tích đã dùng (xem Bảng 1). Hướng dẫn đưa ra ở tiêu
chuẩn này phù hợp để xác định các thành phần trong tổng các pha riêng rẽ của
bùn và trầm tích trừ khi có chỉ định khác. Bảo quản mẫu bằng cách đông lạnh nhanh
có thể gây ra sự di chuyển chất ô nhiễm do phá vỡ tế bào, trong khi đó các mẫu
không ổn định cho phép tiếp tục quá trình biến đổi của các chất ô nhiễm dưới
tác động của vi sinh vật. Ngoài sự phân hủy sinh học của các chất hữu cơ, sự
bay hơi là cơ chế chủ yếu làm mất các chất bay hơi khi xử lý mẫu.
Những mẫu thiếu oxy yêu cầu Kỹ thuật bảo quản
thích hợp như ngăn chặn oxy trong quá trình xử lý mẫu. Nếu không thể làm lạnh
mẫu bùn lỏng ngay sau khi lấy mẫu, nhất là ở các nước có nhiệt độ không khí
cao, thì khi bảo quản mẫu để phân tích sunphua cần tăng pH lớn hơn 10,5. Sau
khi lấy mẫu, cần phân tích càng nhanh càng tốt. Làm khô, đông lạnh và làm khô -
đông lạnh các mẫu thiếu oxy có thể làm thay đổi vị trí liên kết, như của các
kim loại nặng, mà việc nghiên cứu chi tiết hơn về các dạng liên kết là một việc
không thể làm được.
3.3. Kiểm tra lý học
Kiểu kiểm tra này cần xác định cấu trúc, hình
thái bề mặt, kết cấu và sự tạo lớp của trầm tích. Cấu trúc của trầm tích bị
thay đổi nếu rút nước nhanh. Kỹ thuật xử lý và bảo quản ảnh hưởng nhiều đến sự
nguyên vẹn của trầm tích. Nói chung, cần giảm đến tối thiểu sự xáo trộn khi lấy
mẫu. Khi cần giữ mẫu nguyên vẹn, cần tránh rung và khuấy trộn trong vận chuyển.
Đông lạnh nhanh bùn và trầm tích có thể là thích hợp.
3.4. Kiểm tra sinh học
Nghiên cứu sinh học gồm kiểm tra độc học, sinh
thái học và độc học sinh thái. Các yếu tố giống nhau được kể đến liên quan đến
các nghiên cứu hóa học có thể làm thay đổi đặc tính sinh học và độc tính của
các chất. Các hóa chất có thể bị phân hủy sinh học, bay hơi, oxy hóa hoặc quang
phân khi lưu giữ. Do đó cần chú ý tới các quá trình này và các điều kiện lưu
giữ cần làm để tránh sự thay đổi. Việc đánh giá sự ô nhiễm bùn bằng thử sinh
học trong phòng thí nghiệm đòi hỏi những kỹ thuật lưu giữ khác với những nghiên
cứu sinh thái học và vi sinh học. Nghiên cứu sinh thái học nói chung gồm việc
phân loại giống và loài thực vật, động vật có ở bùn hoặc trầm tích. Mặt khác,
có thể cần phải xác định hoạt tính vi sinh vật mà không thể cố định chúng. Hoạt
tính vi sinh có thể làm biến đổi nhanh lượng nitrat- nitrit- amoniac, làm giảm
nhu cầu oxy sinh hóa hoặc khử sunphat thành sunphua.
Để giảm thiểu bất cứ sự thay đổi nào do hoạt
tính vi sinh vật, mẫu phải được giữ càng lạnh càng tốt, nhưng không đông lạnh
cho đến khi phân tích. Đối với kiểm tra vi khuẩn, phải dùng bình chứa thủy tinh
đã tiệt trùng. Bình chứa mẫu phải được tiệt trùng ở 1750 C trong 1h
và tại nhiệt độ này đảm bảo không sinh ra hoặc giải phóng ra hóa chất ảnh hưởng
tới hoạt tính sinh học. Có thể dùng bình chứa bằng nhựa bán trên thị trường,
nhưng phải được kiểm định là không có các chất gây cản trở đến phân tích.
Thường cần lấy mẫu bằng tay và phương pháp sử dụng phụ thuộc mục tiêu nghiên
cứu.
3.5. Chú ý
3.5.1. Chú ý an toàn
Cần hết sức chú ý an toàn khi lấy mẫu bùn và
trầm tích độc hại tiềm ẩn. Khi tiếp xúc với nguồn bệnh hoặc ô nhiễm cần dùng
máy thở, kính an toàn và găng tay bảo vệ. Sự phân hủy sơ cấp của bùn thường
sinh ra khí metan dễ gây nguy cơ cháy và nổ, cần tránh tia lửa. Bình chứa cần bọc
bằng băng dính chịu nước để giảm thiểu mảnh vẽ của bình khi xảy ra nổ. Khi lấy
mẫu, vận chuyển và sử dụng mẫu bùn cần tránh tạo ra áp suất khí trong bình
chứa. Cần thường xuyên xả khí khi vận chuyển và lưu giữ mẫu nếu mẫu lưu giữ
trong thời gian dài.
3.5.2. Các chú ý khác
Các chú ý về chuẩn bị, nạp mẫu và sử dụng các
bình chứa (container) thích hợp, xem TCVN 5993: 1995 (ISO 5667-3).
Bình chứa mẫu cần làm bằng vật liệu thích hợp
để bảo toàn đặc tính tự nhiên của cả mẫu và sự phân bố dự đoán của chất gây nhiễm
bẩn. Cần chú ý khi làm sạch bình chứa/tẩy rửa chất gây ô nhiễm hoặc thải bỏ.
Nhãn của bình chứa mẫu phải chịu được ngâm
nước, sấy khô và đông lạnh để không bị khó đọc. Nhãn phải không thấm nước để có
thể sử dụng tại hiện trường.
3.6. Xử lý mẫu
Việc xử lý mẫu là đặc trưng
cho từng loại xác định. Các thao tác lấy mẫu thường bằng tay để đảm bảo thu
được mẫu vật thích hợp cho thử độc tính và thử trong phòng thí nghiệm. Làm đồng
nhất bằng trộn, lắc, rây, pha loãng đối với việc xác định ảnh hưởng nồng độ và
thêm các chất bảo quản sẽ gây phức tạp cho việc giải thích trong so sánh mẫu
hiện trường. Do đó, mọi thông tin về xử lý, lưu giữ mẫu cần được nêu rõ trong
báo cáo lấy mẫu.
Nói chung, mẫu cần nạp đầy bình chứa, không để
khoảng trống trong bình chứa mẫu. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng phương pháp phân
tích cuối cùng có thể xác định hoặc ảnh hưởng đến khoảng trống của bình chứa.
Nếu mẫu cần đông lạnh thì cần có đủ khoảng trống để mẫu nở ra. Cần lấy đủ thể
tích mẫu để:
- Chia thành các mẫu nhỏ hơn để bảo quản cho từng
loại phân tích hoặc kiểm tra và
- Phân tích lặp khi kiểm tra sai số hoặc kiểm
soát chất lượng định kỳ của phân tích đúp (xem Điều 4);
- Nghiên cứu các hợp chất phụ thuộc thời gian,
ví dụ mẫu bùn trong trạm xử lý (bảo quản thích hợp) có thể được giữ lại để tạo
ra hợp chất dùng phân tích hàng tháng.
3. 7. Bảo quản mẫu
Hầu hết những thay đổi cáp tính thường xảy ra ở
vài giờ đầu ngay sau khi lấy mẫu nên cần tiến hành bước bảo quản mẫu ngay sau
khi lấy mẫu. Không có khuyến nghị nào dành cho mọi cách bảo quản và kỹ thuật
lưu giữ mẫu. Kỹ thuật tốt cho phân tích này lại không tốt cho phân tích khác.
Để khắc phục điều này, cần lấy thể tích mẫu đủ để bảo quản và lưu giữ cho mỗi
nghiên cứu cụ thể.
Làm lạnh từ 20C đến 50C
là phương pháp bảo quản cơ bản. Nên làm đông lạnh hoặc thêm hóa chất khi xác
định các thành phần hữu cơ. Mẫu dùng để phân tích hạt hoặc kiểm tra sinh học
phải được làm lạnh từ 20Cđến 50C, không bao giờ làm đóng
băng hoặc làm khô. Mọi biện pháp bảo quản nên thực hiện ngay tại hiện trường
trước khi vận chuyển mẫu.
Nếu phương pháp bảo quản cuối cùng không thể
thực hiện được tại chỗ, mẫu cần được vận chuyển khi đặt trong bình lạnh nạp
nước đá để giữ nguyên vật liệu đã lấy. Để tránh mất mẫu do bay hơi, mẫu cần
được lấy đầy tràn bình chứa trước khi đậy nắp hoặc gắn niêm phong. Nhiệt độ là
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến mẫu từ khi lấy, xử lý và phân tích cuối
cùng. Cần làm lạnh trong bình nạp nước đá. Mẫu cần đông lạnh thì đơn giản có
thể đặt vào bình làm lạnh cùng với nước đá khô. Mọi sự thay đổi cần ghi trong
hồ sơ lấy mẫu.
Chi tiết về phương pháp bảo quản mẫu cụ thể
đưa ra trong Bảng 1.
3.8. Lưu giữ mẫu
Thời gian từ khi lấy mẫu đến khi phân tích càng
ngắn càng tốt. Bảo quản và lưu giữ mẫu là hai mặt liên quan trong xử lý mẫu.
Mẫu phải được vận chuyển và lưu giữ ở 20C đến 50C để
tránh mất các chất dễ bay hơi và giảm thiểu những thay đổi sinh học. Nên dùng
bình thủy tinh và chú ý phòng tránh sự sinh khí của mẫu. Nếu cho là các chất
hữu cơ lượng vết không bị bay hơi đáng kể trong pha khí thì thỉnh thoảng nên mở
bình lưu giữ để giảm bớt áp suất trong khi lưu giữ. Những mẫu lên men (hầu hết
các mẫu bùn sinh học), nếu có thể thì không đựng trong bình thủy tinh nếu như
không làm chậm hoạt tính sinh học của chúng để tránh nguy cơ nổ do sinh khí.
Lưu giữ mẫu trong tối ngăn cản được sự phát triển của tảo và sự kích thích các
hoạt tính sinh học khác
Thời gian lưu giữ mẫu để phân tích hóa học cần
tuân theo Bảng 1. Thí dụ, với các kim loại (trừ Crôm) nếu mẫu không được phân
tích trong vòng 1 tháng thì cần đông lạnh mẫu hoặc làm khô đông lạnh, như vậy
có thể giữ được 6 tháng. Những nghiên cứu độc học sinh thái mẫu cần được thử
trong vòng 2 tuần kể từ khi lấy. Thử vi khuẩn cẩn tiến hành trong vòng 6h, còn
thử hoạt tính vi sinh cần phải làm ngay. Khi cần xác định vết hữu cơ, mẫu phải
được phân tích ngay khi nhận. Nếu nghi ngờ có sự bay hơi đáng kể trong pha khí
thì cần phân tích mẫu ngay sau khi lấy. Lưu giữ mẫu cần đảm bảo những điều kiện
ưa khí hoặc kỵ khí, nhưng quyết định cuối cùng về việc loại oxy chỉ được thực
hiện khi biết khả năng oxy hóa liên quan thế nào với trạng thái ưa khí.
4. Ghi chép mẫu và đảm bảo
chất lượng
Hướng dẫn chung về phân định và thu nhận mẫu ở
phòng thí nghiệm xem TCVN 5993: 1995 (ISO 5667-3). Bộ tài liệu về thu thập và
phân tích mẫu môi trường yêu cầu mọi thông tin cần thiết để phát hiện mẫu từ
ngoài hiện trường đến kết quả phân tích cuối cùng. Ở mọi giai đoạn, sai số hệ
thống hoặc ngẫu nhiên đều có thể xảy ra. Do đó cần lấy thêm một số mẫu để phòng
những vấn đề phát sinh khi vận chuyển và lưu giữ.
Đảm bảo chất lượng là một hệ thống phức hợp của
các hoạt động quản lý. Cần đảm bảo sự tin cậy vào các kết quả. ISO/TR 13530 và
TCVN 6663-14: 2000 (ISO 5667-14) trình bày chi tiết các quy trình cần tuân
theo. Mọi người cần làm quen với các quy trình này trước khi lấy mẫu.
Thông tin chính xác trong báo cáo lấy mẫu và
trên nhãn của bình chứa mẫu tùy thuộc vào mục đích của từng chương trình đo cụ
thể. Trong mọi trường hợp, đảm bảo nhãn của bình chứa mẫu phải bền (xem 3.5.2)
và cần chứa ít nhất những thông tin sau:
- Ngày, tháng, thời gian và địa điểm lấy mẫu;
- Số mẫu;
- Mô tả và sự phân bố mẫu
- Tên người lấy mẫu;
- Kiểu bảo quản đã dùng;
- Kiểu lưu giữ mẫu đã dùng hoặc yêu cầu và
- Bất cứ thông tin về tính nguyên vẹn và xử lý
mẫu.
Bảng 1. Bình mẫu, điều
kiện bảo quản và lưu giữ để đo các thông số khác nhau trong trầm tích và bùn
Phân tích hoặc thử
|
Bình chứa
|
Bảo quản
|
Điều kiện lưu giữ
|
Thời gian lưu giữ
|
Tiêu
chuẩn
|
Độ axit
|
Polyetyle/ Thủy tinh
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C/tối/kín khí
|
14 ngày
|
|
Độ kiềm
|
Polyetyle/ Thủy tinh
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
14 ngày
|
|
pH
|
Bình lấy mẫu
|
Ướt, để yên
|
Xác định tại chỗ
|
Không
|
|
pH (có điều chỉnh nhiệt độ)
|
Polyetyle/ Thủy tinh
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
24 giờ
|
|
Độ dẫn
|
Polyetyle/ Thủy tinh
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
24 giờ
|
|
Nitơ Kjeldahl
|
Polyetyle/ Thủy tinh
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
1 tháng
|
|
Nitơ amoniac
|
Polyetyle/ Thủy tinh
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
Càng nhanh càng tốt
|
|
Cặn tổng số
|
Thủy tinh
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
8 ngày
|
|
Anion (ví dụ sunphat)
|
Polyetyle/ Thủy tinh
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
28 ngày
|
ISO 11048
|
Nitrat
|
Polyetyle/ Thủy tinh
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
2 ngày
|
|
Nitrit
|
Polyetyle/ Thủy tinh
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
Càng nhanh càng tốt
|
|
Sunphua
|
Polyetyle/ Thủy tinh
|
Làm lạnh pH > 10,5
|
20C đến 50C /tối/ kín
khí/không có chất oxy hóa
|
Càng nhanh càng tốt
|
|
Phospho
|
Thủy tinh
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
1 tháng
|
|
Orthopho- phat
|
Thủy tinh
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
2 ngày
|
|
Xyanua
|
Polyetylen
|
Đông lạnh
|
£ -200C /tối/kín khí
|
1 tháng
|
|
Các kim loại
|
Polyetylen
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
11 tháng
|
|
|
Polyetylen
|
Đông lạnh
|
£ -200C /tối/kín khí
|
6 tháng
|
|
|
Polyetyle/ Thủy tinh
|
Làm khô (600C)
|
Nhiệt độ thường/ tối/kín khí
|
6 tháng
|
|
Thủy ngân
|
Thủy tinh/ PTFE
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
8 ngày
|
|
|
|
Đông lạnh
|
£ -200C /tối/kín khí
|
1 tháng
|
|
Bảng 1. Kết thúc
Phân tích hoặc thử
|
Bình chứa
|
Bảo quản
|
Điều kiện lưu giữ
|
Thời gian lưu giữ
|
Tiêu
chuẩn
|
Crom (VI)
|
Polyetyle/ Thủy tinh
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C/tối/kín khí
|
2 ngày
|
|
Cỡ hạt
|
Polyetyle/ Thủy tinh kim loại
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C/tối/kín khí
|
1 tháng
|
|
TOC
|
Thủy tinh có nắp PTFE
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C/tối/kín khí
|
1 tháng
|
|
|
|
Đông lạnh
|
£ -200C /tối/kín khí
|
6 tháng
|
|
Chất hữu cơ bay hơi ít hoặc không bay hơi
|
Thủy tinh có nắp PTFE
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
1 tháng
|
|
|
|
Đông lạnh
|
£ -200C /tối/kín khí
|
6 tháng
|
|
(PCBs, PAHs, thuốc trừ sâu, phân tử hydrocac
on có khối lượng phân tử lớn)
|
Lá nhôm/ thủy tinh có lá nhôm
|
Làm khô
|
Nhiệt độ thường/tối/kín khí
|
6 tháng
|
|
Dầu vô cơ (khoáng)
|
Thủy tinh có nắp PTFE
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
24 giờ
|
|
|
|
Đông lạnh
|
£ -200C /tối/kín khí
|
1 tháng
|
|
Chất hữu cơ dễ bay hơi
|
Thủy tinh/ kim loại với nắp có lót PTFE
|
Làm lạnh/ Thêm metanol
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
Càng nhanh càng tốt
|
|
|
|
Đông lạnh
|
£ -200C /tối/kín khí
|
1 tháng
|
|
Thử độc học sinh thái
|
Polyetyle/ Thủy tinh
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
14 ngàya)
|
ISO 5667-16
|
Kiểm tra vi khuẩn
|
Thủy tinh tiệt trùng
|
Làm lạnh
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
6 giờ
|
|
Hoạt tính vi trùng
|
Thủy tinh tiệt trùng
|
Không
|
Không
|
Không
|
|
Kiểm tra sinh thái
|
Polyetyle/ Thủy tinh
|
70% etanol (theo thể tích)
|
20C đến 50C
/tối/kín khí
|
1 năm
|
|
|
|
4% focmalin (theo thể tích)
|
|
1 năm
|
ISO 5667-3
|
a) Cần phân tích
càng nhanh càng tốt
|
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 5667-12:1995, Guidance on sampling of
bottom sediments (Hướng dẫn lấy mẫu trầm tích đáy).
[2] TCVN 6663-13: 2000 (ISO 5667-13:1997), Chất
lượng nước - Lấy mẫu. Phần 13: Hướng dẫn lấy mẫu bùn nước, bùn nước thải và bùn
liên quan. (Guidance on sampling of sewage, waterworks and related sludges).
[3] TCVN 6663-14 (ISO 5667-14:1998), Chất lượng
nước - Lấy mẫu. Phần 14: Hướng dẫn đảm bảo chất lượng lấy mẫu và xử lý mẫu nước
môi trường. (Water quality - Sampling - Part 14: Guidance on quahty assurance
of environmental water sampling and handling).
[4] ISO 5667-16:1998, Guidance on biotesting of
samples (Hướng dẫn thử sinh học).
[5] ISO 11048:1995, Soil quality -
Determination of water-soluble and acid-soluble sulfate (Chất lượng đất - Xác
định sunphat tan trong nước và tan trong axit).
[6] ISO/TR 13530:1997, Water quality - Guide to
analytical quahty control for water analysis. (Chất lượng nước - Hướng dẫn kiểm
soát chất lượng phân tích nước).
[7] ASTME 1391-94, Standard guide for
collection, storage, characterization and mampulation of sediments for
toxicological testing, American Society for Testing and Materials, 1994, Philadelphia. (Hướng dẫn lấy, lưu giữ, đặc tính và xử lý mẫu thử độc tính).
[8] CARRRS, CHAPMAN DC. Comparison of methods
for conducting marine and estuarine sediment porewater toxicity tests -
Extraction, storage, and handling techniques. Arch. Envion. Contam. Toxicol.,
28, 1995, pp. 69-77. (So sánh các phương pháp thử độc tính của trầm tích biển
và cửa sông - Kỹ thuật chiết, lưu giữ và xử lý).
[9] DEGROOT AJ, ZSCHUPPE KH, Salomons W.
Standardization of methods for analysis of heavy metals in sediments.
Hydrobiologia, 92, 1982, pp. 689-695. (Tiêu chuẩn hóa các phương pháp phân
tích kim loại nặng trong trầm tích).
[10] DILLONTM, MOORE DW, JARVIS AS, The effects of storage temperature and time on sediment toxicity. Arch. Environ.
Contam. Toxicol., 27, 1994, pp. 51-53. (Hiệu ứng của thời gian và nhiệt độ lưu
giữ tới độc tính trầm tích).
[11] Environment Canada Methods for sediment
characterization. Saint Lawrence
Centre, Quebec, 1993, 145 pp. (Các phương
pháp đặc trưng hóa trầm tích).
[12] JAFVERTCT, WOLFE NL, Degradation of
selected halogenated ethanes in anoxic sediment water systems. Environ.
Toxicol. Chem. 6, 1987, pp. 827-832. (Sự phân hủy etan halogen hóa chọn lọc
trong trầm tích không oxy hóa).
[13] KNEZOVICH JP, HARRISON FL. A new method
for determining the
concentration of volatile organic compounds in
sediment interstitial water. Bull.
Environ. Contam. Toxicol., 38, 1987, pp.
937-940. (Một phương pháp mới xác định nồng độ các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
trong nước trầm tích).
[14] LANDRUM PF, EADIE BJ, FAUST WR Variation
in the bioavilability of polycyclic aromatic hydrocarbons sorbed to the
amphipod Diporeia (spp.) with sediment aging. Environ. Toxicol; Chem., 11,
1992, pp. 1197-1208. (Sự biến đổi tính sinh học của hydrocacbon thơm đa vòng
hấp thụ ở loài giáp xác Diporeia spp. Với trầm tích).
[15] MALUEG KW, SCHUYTEMA GS, F. KRAWCZYK D.
Effects of sample storage on a copper-spiked freshwater sediment. Environ.
Toxicol. Chem., 5, 1986, pp. 245-253. (Hiệu ứng lưu giữ mẫu trên trầm tích nước
ngọt).
[16] OTHOUDT RA, GIESY JP, GRZYB KR, Verbrugge
DA, Hoke RA, Drake JB, Anderson D: Evaluation of the effets of storatge time on
the toxiclty of sediments. Chemosphre, 22, 1991, pp. 801-807 (Đánh (giá ảnh
hưởng của thời gian lưu giữ mẫu đến độc tính trầm tích).
[17] STEMMER BL, BURTONJr, GA,
LEIBFRITZ-FREDERICK S. Effect of sediment test variables on selenium toxicity
to Daphnia magna. Environ. Toxicol. Chem., 9, 1990, pp. 38. (Ảnh hưởng của thử
trầm tích đến độc selen với Daphnia mangan).
TIÊU CHUẨN
VIỆT NAM
TCVN
7323 -1: 2004
ISO
7890-1: 1986
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - XÁC ĐỊNH NITRAT -
Phần 1:
PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ DÙNG
2,6-DIMETHYLPHENOL
Water quality - Determination of
nitrate -
Part l: 2,6-Dimethylphenol
spectrometric method
Lời nói đầu
TCVN 7323 -l: 2004 hoàn toàn tương đương với
ISO 7890-1: 1986.
TCVN 7323-1: 2004 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn
TCVN/TC 147 "Chất lượng nước" biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 7323-l: 2004
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - XÁC ĐỊNH
NITRAT -
Phần 1 : PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ DÙNG 2,
6-DIMETHYLPHENOL
Water quality - Determination of
nitrate -
Part 1: 2,6-Dimethylphenol
spectrometric method
1. Phạm vi và lĩnh vực áp
dụng
1.1. Chất cần xác định
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định
ion nitrat trong nước.
1.2. Loại mẫu
Phương pháp này được áp dụng để phân tích trực
tiếp nước thô và nước uống được.
Chú thích: Nước ô nhiễm và nước muối phải được phân tích theo quy trình đưa ra ở
TCVN 7323-2 (ISO 7890-2), Chất lượng nước - Xác định nitrat. Phần 2: Phương
pháp đo phổ 4 - Fluorophenol sau khi chưng cất.
1.3. Khoảng xác định
Có thể xác định được nồng độ nitơ của nitrat pN
đến 25 mg/1 trong phần mẫu thử.
1.4. Giới hạn phát hiện
Nồng độ nitơ nitrat pN = 0,06
mg/1.
1.5. Độ nhạy
Hàm lượng nitơ nitrat pN = 25 mg/1
cho độ hấp thụ ở khoảng 1,5 đơn vị với cuvet có chiều dài 10 mm.
1.6. Chất cản trở
Nitơ nitrit có thể gây cản trở ở nồng độ ít
nhất pN : 5 mg/1 và được kiểm soát bằng cách dùng axit amidosulfomc.
Clorua có thể gây cản trở nghiêm trọng, nhưng
có thể loại bỏ bằng cách thêm bạc sunphat vào mẫu thử và lọc trước khi lấy phần
mẫu thử (xem Điều 8). Ảnh hưởng của clorua lên phép xác định và tác động của
quy trình loại clorua được đưa ra trong phụ lục.
2. Nguyên tắc
Phản ứng của nitrat với 2,6-dimetylphenol với
sự tham gia của axit sunfuric và phosphoric tạo ra 4-nitro-2,6-dimetylphenol.
Thời gian phản ứng là khoảng 5 min. Đo độ hấp thụ của sản phẩm sinh ra bằng
quang phổ kế ở bước sóng 324 nm và xác định nồng độ nitrat trong mẫu thử theo
đường chuẩn.
3. Thuốc thử
Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng các
thuốc thử loại tinh khiết phân tích, và chỉ dùng nước cất hoặc nước có độ tinh
khiết tương đương.
3.1. Axit axetic băng (CH3 COOH), r » 1,05
g/ml.
3.2. Dung dịch 2,6-dimetylphenol, 1,2 g/1.
Hòa tan 1,2 ± 0,1 g 2,6-dimetylphenol
[(CH 3)2C6H3OH] trong 1000 ± 10 ml
axit axetic băng (3.1).
Bảo quản trong chai thủy tinh.
Dung dịch này bền trong một tuần.
3.3. Hỗn hợp axit
Cảnh báo: Khi sử dụng hỗn hợp axit này, phải đeo
kính bảo vệ mắt và mặc quần áo bảo hộ. Không được dùng pipet để hút hỗn hợp
axit này bằng miệng.
Trộn cẩn thận 500 ± 5 ml
axit sunfuric (H2SO4) (r = 1,84 g/ml) với 500 ± 5 ml
axit orthophosphoric (H3PO4) (r =
1,69 g/ml) vào một cốc thủy tinh 2 lít. Thêm 0,040 ±
0,005 g axit amidosunfonic (NH2SO3H) vào hỗn hợp trên và
hòa tan.
Bảo quản trong chai thủy tinh đậy kín.
Dung dịch này có thể bền trong thời gian dài.
3.4. Nitrat, dung dịch gốc, rN = 1000 mg/1
Hòa tan 7,218 ± 0,001 g kali nitrat (KNO3)
(trước đó đã sấy khô ở 1050C ít nhất là 2 h) trong khoảng 750 ml
nước vào một bình định mức dung tích 1000 ml. Thêm nước tới vạch mức.
Bảo quản trong chai thủy tinh nhưng không quá 2
tháng.
3.5. Nitrat, dung dịch tiêu chuẩn, pN=
100 mg/1
Dùng pipet lấy 50 ml dung dịch gốc nitrat (3.4)
vào một bình định mức dung tích 500 ml. Thêm nước tới vạch mức.
Bảo quản trong chai thủy tinh không quá 1
tháng.
1 ml dung dịch tiêu chuẩn tương ứng với 0,1 mg
ni tơ nitrat.
4. Thiết bị
Các thiết bị phòng thí nghiệm thông thường và
Quang phổ kế, có thể đo ở bước sóng 324 nm và
có cuvet có chiều dài 10 mm.
5. Lấy mẫu và mẫu thử
Các mẫu thí nghiệm được lấy vào các chai thủy
tinh hoặc polyetylen và phải tiến hành phân tích càng sớm càng tốt ngay sau khi
lấy mẫu. Nhiều loại mẫu thử có thể bảo quản trong khoảng nhiệt độ từ 20C
đến 50C, nhưng phải kiểm tra để khẳng định đối với từng loại mẫu.
Các mẫu thí nghiệm chứa chất lơ lửng phải được
để lắng hoặc lọc qua giấy lọc sợi thủy tinh trước khi lấy phần mẫu thử.
6. Cách tiến hành
6.1. Phần mẫu thử
Dùng pipet lấy 5 ml mẫu thí nghiệm (Điều 5).
6.2. Mẫu trắng
Tiến hành thử mẫu trắng song song với việc xác
định, dùng 5 ml nước thay cho phần mẫu thử.
6.3. Hiệu chuẩn
6.3.1. Chuẩn bị dãy dung dịch hiệu chuẩn
Lần lượt dùng pipet hút l; 5; 10; 15; 20 và 25
ml dung dịch tiêu chuẩn nitrat (3.5) vào một dãy 6 bình định mức dung tích 100
ml. Thêm nước cho tới vạch mức. Các dung dịch này có chứa l; 5; 10; 15; 20 và
25 mg nitơ nitrat trong lít tương ứng với từng bình.
Bảo quản các dung dịch này trong chai thủy tinh
nhưng không quá một tuần.
6.3.2. Tạo mầu
Lần lượt dùng pipet lấy 35 ml hỗn hợp axit
(3.3) vào một dãy 6 bình nón khô dung tích 100 ml, sử dụng dụng cụ rót an toàn.
Dùng pipet hút 5 ml dung dịch hiệu chuẩn (6.3.1) vào từng bình. Dùng pipet hút
5 ml dung dịch 2,6-dimethylphenol (3.2) vào từng bình này. Trộn đều các dung
dịch có trong bình bằng máy khuấy và để yên từ 10 min đến 60 min.
6.3.3. Đo phổ
Đo độ hấp thụ của từng dung dịch hiệu chuẩn ở
324 mm trong các cuvet có chiều dài 10 mm. Làm lại với nước để so sánh.
6.3.4. Dựng đường chuẩn
Lấy độ hấp thụ của dung dịch hiệu chuẩn trừ đi
độ hấp thụ của dung dịch trắng và dựng đồ thị của nồng độ hấp thụ dựa theo nồng
độ nitơ nitrat, biểu thị bằng miligam trên lít. Đồ thị này phải tuyến tính và
phải đi qua điểm gốc.
6.4. Xác định
Tiến hành thao tác theo 6.3.2 và 6.3.3, dùng
một bình nón dung tích 100 ml và phần mẫu thử (6.1) thay cho dung dịch hiệu
chuẩn.
7. Biểu thị kết quả
7.1. Tính toán
Độ hấp thụ của nitơ nitrat trong phần mẫu thử,
A0 được tính theo công thức:
A0 = A1 - A2
Trong đó
A1 là độ hấp thụ của phần mẫu thử
(6.4);
A2 là độ hấp thụ của mẫu trắng
(6.2).
Xác định nồng độ nitơ nitrat, pN,
tính bằng miligam trên lít tương ứng với độ hấp thụ A0 từ đường
chuẩn (6.3.4).
Kết quả có thể được biểu thị theo các cách khác
nhau (xem Bảng l).
Bảng 1
|
c(NO3-)
|
pNO3-
|
pN
|
|
m mol/l
|
mg/l
|
mg/l
|
c(NO3-)
= 1 m mol/l
|
1
|
62
|
14,01
|
pNO3- =1 mg/l
|
0,0161
|
1
|
0,226
|
PN = 1 mg/l
|
0,0714
|
4,427
|
1
|
Ví dụ:
Nồng độ nitrat pNO3- = 1 mg/1 tương
đương với nồng độ nitơ nitrat pN = 0,226 mg/1.
7.2. Độ chính xác
7.2.1. Độ lặp lại
Độ lệch chuẩn lặp lại được xác định1)
từ dung dịch tiêu chuẩn được trình bầy ở Bảng 2.
Bảng 2
Hàm lượng nitrat, pN
|
Độ lệch chuẩn
|
Bậc tự do
|
mg/1
|
mg/1
|
3,00
|
0,20
|
4
|
6,00
|
0,35
|
4
|
9,00
|
0,25
|
4
|
12,00
|
0,14
|
4
|
24,65
|
0,07
|
19
|
7.2.2. Độ tái lập
Độ lệch chuẩn tái lập được xác định trong các
thí nghiệm liên phòng thí nghiệm và được trình bầy ở Bảng 3.
Bảng 3
Mẫu
|
Hàm lượng nitrat, pN
|
Độ lệch chuẩn tổng
|
Bậc tự do
|
mg/1
|
mg/1
|
Nước uống được
|
2,6
|
0,17
|
21
|
Nước ngầm
|
5,8
|
0,71
|
20
|
Nước bề mặt
|
10,2
|
0,29
|
18
|
Nước thải
|
15,9
|
0,82
|
20
|
1) Dữ liệu lấy từ
Liên bang Đức
8. Trường hợp đặc biệt
8.1. Khái quát
Ảnh hưởng của clorua tới phương pháp xác định
này được nêu ra ở phụ lục. Nếu nồng độ clorua trong một mẫu thí nghiệm biết
chắc chắn gây cản trở thì phải loại clorua khỏi mẫu thử nghiệm bằng phản ứng
kết tủa với bạc sunphat.
8.2. Nguyên tắc và phản ứng
Phản ứng giữa bạc sunphat với ion clorua theo
phương trình sau:
Ag2SO4 + 2Cl ®
2AgCl + SO42-
312 mg bạc sunphat sẽ làm kết tủa 71 mg ion
clorua. Thêm khoảng hai lần lượng bạc sunphat vào mẫu thử nghiệm để đảm bảo kết
tủa hoàn toàn clorua. Lọc mẫu trước khi lấy phần mẫu thử để phân tích.
8.3. Thuốc thử
8.3.1. Dung dịch bạc sunphat, 4,4 g/1
Hòa tan 4,40 ± 0,02 g bạc sunphat (Ag2SO4)
vào trong khoảng 950 ml nước và pha loãng bằng nước thành 1 lít vào một ống
đong.
Dung dịch này bền lâu dài nếu được bảo quản
ngay trong một chai thủy tinh mầu hổ phách.
8.4. Dụng cụ và vật liệu
Các dụng cụ phòng thí nghiệm thông thường và
Giấy lọc xốp mịn không tàn. Không cho nitrat đi qua trong khi lọc.
8.5. Tiến hành
Trước tiên xác định nồng độ clorua
trong mẫu phòng thí nghiệm pCl biểu thị bằng miligam trên lít.
Dùng pipet lấy 25 ml dung dịch mẫu
phòng thí nghiệm vào một cốc khô dung tích 50 ml. Dùng buret thêm 0,05 pCl
ml dung dịch bạc sunphat (8.3), trong đó ) pCl là nồng độ clorua đã
được xác định. Lưu ý đến phần thể tích dung dịch bạc sunphat được thêm vào.
Khuấy đều các chất trong cốc và sau đó
lọc hỗn hợp bằng giấy lọc (8.4). Hứng lại toàn bộ phần qua lọc vào một cốc khô
dung tích 50 ml.
Tiến hành quy trình (Điều 6) nhưng dùng
5 ml dung dịch qua lọc này như là phần mẫu thử.
8.6. Biểu thị kết quả
Quy trình giống 7.1. Nồng độ nitrat p,Cl
của mẫu thí nghiệm tính bằng miligam trên lít được tính theo công thức sau:
r,N
=
Trong đó
pCl là nồng độ nitrat đọc từ
đồ thị hiệu chuẩn, tính bằng miligam trên lít;
V là thể tích dung dịch bạc sunphat
thêm vào (8.5), tính bằng mililít.
9. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả bao gồm những nội dung
sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này
b) Nhận biết chính xác mẫu thử;
c) Các chi tiết bảo quản mẫu thí nghiệm
trước khi phân tích;
d) Nêu độ lặp lại đạt được của phòng
thí nghiệm khi dùng phương pháp này;
e) Kết quả được ghi bằng chữ pN,
tính bằng miligam trên lít hoặc pNO3- tính bằng miligam trên lít
hoặc c(NO3-) tính bằng milimol trên lít.
f) Bất kỳ sai lệch nào so với trình tự
chuẩn hoặc bất kỳ tình huống nào có thể ảnh hưởng tới kết quả.
ẢNH HƯỞNG CỦA CLORUA ĐẾN PHƯƠNG PHÁP
A.1. Áp dụng phương pháp khi không có
trường hợp đặc biệt cho quy trình (xem Điều 8)
Bảng 4
Nồng độ clorua pCl
của mẫu thí nghiệm
|
Ảnh hưởng đến cách xác định
|
mg/1
|
rN = 2 mg/1
|
rN = 15 mg/1
|
25
|
+ 0,11
|
+ 0,10
|
50
|
+ 0,15
|
+ 0,32
|
75
|
+ 0,13
|
+ 0,45
|
100
|
+ 0,16
|
+ 0,64
|
200
|
+ 0,23
|
+ 1,30
|
300
|
+ 0,30
|
+ 2,07
|
400
|
+ 0,38
|
+ 2,75
|
A.2. Áp dụng phương pháp khi có trường hợp đặc
biệt cho quy trình (xem Điều 8)
Bảng 5
Nồng độ clorua pCl
của mẫu thí nghiệm
|
Ảnh hưởng đến cách xác định
|
mg/1
|
pN = 2 mg/1
|
pN = 15 mg/1
|
25
|
+ 0,14
|
+ 0,20
|
50
|
+ 0,14
|
+ 0,20
|
75
|
+ 0,22
|
+ 0,17
|
100
|
+ 0,17
|
+ 0,17
|
200
|
+ 0,12
|
+ 0,22
|
300
|
+0,15
|
+ 0,25
|
400
|
+ 0,25
|
+ 0,29
|
TCVN
7323 - 2: 2004
ISO
7890 - 2: 1986
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - XÁC ĐỊNH NITRAT
Phần 2:
PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ DÙNG
4-FLUOROPHENOL SAU KHI CHƯNG
CẤT
Water quality - Determination of
nitrate
Part 2: 4-Fluorophenol
spectrometric method after distillation
Lời nói đầu
TCVN 7323 - 2: 2004 hoàn toàn tương đương với
ISO 7890 - 2: 1986
TCVN 7323 - 2: 2004 do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn
TCVN/TC 147 "Chất lượng nước" biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - XÁC ĐỊNH
NITRAT -
Phần 2: PHUƠNG PHÁP ĐO PHỔ
DÙNG 4 - FLUOROPHENOL
SAU KHI CHƯNG CẤT
Water quality - Determination of
nitrate
Part 2: 4 - Fluorophenol spectrometric
method after distillation
1. Phạm vi và lĩnh vực áp
dụng
1.1. Chất cần xác định
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định
ion nitrat trong nước.
1.2. Loại mẫu
Phương pháp này được áp dụng để phân tích tất
cả các loại nước, nhưng chủ yếu là nước bị ô nhiễm và nước mặn.
1.3. Khoảng xác định
Có thể xác định được hàm lượng nitơ nitrat đến pN
= 45 mg/1 dùng 5 ml phần mẫu thử, và cuvet có chiều dài 10 mm. Khoảng xác định
này có thể được cải thiện bằng cách dùng thể tích phần mẫu thử và cu vét có
chiều dài quang học khác nhau. (Xem Điều 8).
1.4. Giới hạn xác định
Nồng độ ni tơ nitrat pN= 0,22
mg/1.
1.5. Độ nhạy
Hàm lượng ni tơ nitrat pN =
45 mg/1 cho độ hấp thụ ở khoảng 1,4 đơn vị với cuvet có chiều dài quang học là
10 mm.
1.6. Chất cản trở
Có thể loại bỏ được cản trở có khả năng do
mtrit và clorua bằng cách thêm axit amidosulfonic và thiếc (IV) sunphat tương
ứng. Một số chất cản trở nhất định, ví dụ nitrophenol, có thể chưng cất và tạo
mầu cho phần cất. Còn các chất cản trở khác thì chưa được biết.
2. Nguyên tắc
Phản ứng của nitrat với 4-fluorophenol trong
dung dịch axit tạo ra 2-nitro-4- fluorophenol. Thu lại hợp chất này từ hỗn hợp
phản ứng qua chưng cất hơi nước cho đi qua dung dịch natri hydroxit. Đo phổ
hấp thụ của phần cất ở bước sóng 430 mm và xác định nồng độ nitrat của mẫu thử
ở đồ thị hiệu chuẩn. Cách khác, chiết hợp chất trong toluen và sau đó chiết
ngược lại vào dung dịch natri sunphit trước khi đo độ hấp thụ.
3. Thuốc thử
Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng các
thuốc thử loại tinh khiết phân tích, và chỉ dùng nước cất hoặc nước có độ tinh
khiết tương đương.
3.1. Toluen (CH3C6H5).
Cảnh báo: Toluen là chất dễ cháy và rất độc khi
hít phải. Tránh hít phải khí, hoặc tiếp xúc với da và mắt. Để xa khỏi nguồn
lửa.
3.2. Hỗn hợp axit amidosulfonic
Dùng cối và chầy để nghiền 46 ± 0,5g
natri sunphat (Na2SO4), 1,5 ± 0,1g
natri clorua (Nacl) và 25 ± 0,1g axit amidosunfonic (NH2SO3H).
Trộn kỹ.
Bảo quản trong bình chống ẩm.
3.3. Dung dịch axit sunfuric, p = 1,74
g/ml.
Cảnh báo: Khi sử dụng hỗn hợp axit này, phải
đeo kính bảo vệ mắt và mặc quần áo bảo hộ. Không được dùng pipet để hút hỗn hợp
axit này bằng miệng.
Lấy 250 ± 5 ml nước vào một cốc thủy tinh
2 lít. Cẩn thận và thêm từ từ 750 ± 10 ml axit sunfuric( p
=1,84 g/ml) vào nước, vừa khuấy liên tục và làm nguội. Làm mát đến nhiệt độ
phòng.
Bảo quản trong chai thủy tinh có nút đậy kín.
3.4. Thiếc (IV) sunphat, dung dịch gốc
Lấy 70 ± 2 ml nước vào trong cốc thủy
tinh 500 ml. Thêm cẩn thận 300 ± 5 ml axit sunfuric (p =
1,84 g/ml) vào nước, vừa khuấy vừa làm nguội. Sau khi làm nguội đến nhiệt độ
phòng, thêm 60 ± 0,5 g thiếc (II) sunphat (SnSO4) vào hỗn hợp và
hòa tan. Sau đó, thêm từng phần nhỏ và khuấy liên tục 30 ± 1 ml
dung dịch hydro peroxit 300 g/1. Sau khi hydro peroxit đã được thêm vào hết,
đun nóng hỗn hợp đến điểm sôi để phá hủy hydro peroxit dư. Làm nguội dung dịch
đến nhiệt độ phòng.
Bảo quản trong chai thủy tinh đậy kín.
Mặc dù không thể hòa tan hoàn toàn được, nhưng
một lượng nhỏ cặn trong thuốc thử này có thể được chấp nhận. Cho nên không cần
thiết phải lọc.
3.5. Thiếc (IV) sunphat, dung dich P.
Hoà tan 50 ± 1 ml dung dich gốc thiếc
(IV) sunphat (3.4) vào trong 1 lít axit sunfuric (3.3) trong một ống đong.
3.6. Thiếc (IV) sunphat, dung dịch Q
Hòa tan 100 ± 1ml dung dich gốc thiếc
(IV) sunphat (3.4) vào 1 lít dung dịch axit sunfuric (3.3) trong một ống đong.
3.7. Thiếc (IV) sunphat, dung dịch R
Hòa tan 200 ± 2ml dung dịch gốc thiếc
(IV) sunphat (3.4) vào 1 lít dung dịch axit sunfuric (3.3) trong một ống đong.
3.8. 4-Fluorophenol, dung dịch 112 g/1 trong
l,4-dioxacyclohexan.
Cảnh báo: 4-Fluorophenol là chất gây kích
thích. Tránh tiếp xúc với chất này hoặc dung dịch chứa chất này.
l,4-Dioxacyclohexan là chất dễ gây cháy, độc khi hít phải và có thể tạo nổ
peroxit. Tránh hít phải khí này.
Hòa tan 11,2 ± 0,1 g 4-Fluorophenol (FC3H4OH)
trong 100 ± 2 ml 1;4-dioxacyclohexan (C4H8O2)
(Peroxit tự do).
Bảo quản trong bình thủy tinh đậy kín.
3.9. Dung dịch natri hydroxit, khoảng 8 mol/l.
Hòa tan 160 ± 1g natri hydroxit trong
500 ± 5 ml nước. Làm nguội dung dịch đến nhiệt độ phòng.
Bảo quản dung dịch trong chai polyetylen.
3.10. Dung dịch natri sunphit, 160 g/1 .
Hòa tan 40 ± 0,5 g natri sunphit (Na2SO3)
trong 250 ± 2 ml nước.
Bảo quản trong chai thủy tinh đậy kín.
3.11. Natri sunphit, đung dịch kiềm
Trộn 250 ± 2 ml dung dịch natri hrdroxit
(3.9) và 125 ± 2 ml dung dịch natri sunphit (3.10) và pha loãng đến 500
ml bằng nước trong ống đong.
Bảo quản trong chai polyetylen.
3.12. Natri sunphit, dung dịch kiềm loãng
Pha loãng 200 ± 2 ml dung dịch natri
sunphit kiềm (3.11) thành 1 lít bằng nước vào trong một ống đong.
Bảo quản trong chai thủy tinh đậy kín.
3.13. Dung dịch natri hydro sunphit c(HSO4)
= 0,5 mol/1
Hòa tan 69 ± 0,5 g natri hydro sunphi
ngậm một nước (NaHSO4.H2O) vào trong 1000 ± 10 ml
nước.
Bảo quản trong chai thủy tinh đậy kín.
3.14. Nitrat, dung dịch gốc, pN
= 1000 mg/1.
Hòa tan 7,218 ± 0,001 g ka li nitrat
(KNO3) (trước đó được sấy ở l050C trong ít nhất 2 h) vào
khoảng 750 ml nuộc trong bình định mức dung tích 1000 ml. Làm đẩy đến vạch mức
bằng nước.
Bảo quản trong chai thủy tinh nhưng không quá 2
tháng.
3.15. Nitrat, dung dịch tiêu chuẩn, pN
= 100 mg/1.
Dùng pipet lấy 50 ml dung dịch gốc nitrat
(3.14) vào trong bình định mức dung tích 500 ml. Làm đầy bằng nước đến vạch
mức.
Bảo quản dung dịch trọng chai thủy tinh nhưng
không quá một tháng.
4. Thiết bị, dụng cụ
Các thiết bị phòng th,ì nghl thông thường, và
4.1. Máy đo phổ, có khả năng làm việc ở bước
sóng 430 nm và có cuvet có chiều dài 10 mm.
4.2. Bếp cách thủy, thích hợp với bình nón dung
tích 100 ml.
4.3. Thiết bị dùng cho chưng cất hơi nước
4.4. Bình nón, dung tích 100 ml, ưu tiên chọn
loại phù hợp cho việc lắp được trực tiếp với thiết bị chưng cất hơi nước.
4.5. Phễu tách, dung tích 250 ml.
5. Lấy mẫu và mẫu
Mẫu phòng thí nghiệm phải được lấy vào chai
thủy tinh hoặc chai polyetylen và phải được phân tích càng sớm càng tốt ngay
sau khi lấy. Lưu giữ mẫu ở khoảng 20C đến 50C có thể bảo
quản nhiều loại mẫu, nhưng phải kiểm tra để khẳng định từng loại mẫu.
Mẫu phòng thí nghiệm có chứa chất lơ lửng phải
được để lắng hoặc được lọc qua giấy lọc sợi thủy tinh trước khi lấy phần mẫu
thử.
6. Cách tiến hành
6.1. Phần mẫu thử
Dùng pipet lấy 5 ml mẫu phòng thí nghiệm (Điều
5).
6.2. Mẫu trắng
Tiến hành thử mẫu trắng song song với phép xác
định, nhưng dùng 5 ml nước thay cho phần mẫu thử.
6.3. Hiệu chuẩn
6.3.1. Chuẩn bị dãy dung dịch hiệu chuẩn
Lần lượt dùng pipet hút, 2; 10; 20; 30; 40 và
45 ml dung dịch nitrat tiêu chuẩn (3.15) vào một dãy 6 bình định mức dung tích
100 ml. Thêm nước cho tới vạch mức.
Các dung dịch này chứa tương ứng 2; 10; 20;
30, 40 và 45 mg nitơ nitrat trong lít.
Bảo quản các dung dịch này trong chai thủy tinh
nhưng không quá 1 tuần.
6.3.2. Tạo mầu
Lần lượt dùng pipet lấy 5 ml dung dịch hiệu
chuẩn vào một dãy 6 bình nón khô dung tích 100 ml. Dùng pipet hút 1 ml axit
sunfuric (3.3) vào từng bình (sử dụng dụng cụ rót an toàn). Sau đó, thêm 1,0 ±0,1 g
hỗn hợp axit amidosunfonic (3.2) và lắc bình cho đến khi hỗn hợp tan hết. Đun
nóng các bình trên bếp cách thủy ở 700C đến 800C trong 15
± 2 min.
Đưa bình ra khỏi bếp và thêm vào 40 ± 1 ml
dung dịch thiếc (IV) sunphat P, Q hoặc R (3.5, 3.6 hoặc 3.7), theo như nồng độ
clorua trong mẫu đã biết hoặc dự đoán (xem Bảng 1). Lắc hỗn hợp và làm nguội
đến nhiệt độ phòng.
Dùng pipet thêm 2 ml 4-fluorophenol (3.8) (dùng
dụng cụ rót an toàn) và lắc mạnh bình. Để yên hỗn hợp trong khoảng ít nhất 1 h
và sau đó chuyển toàn bộ lượng các chất trong bình vào thiết bị chưng cất hơi,
dùng hai phần 5 ml axit sunfuric (3.3) để tráng bình.
Chú thích: Nếu bình nón nối trực tiếp được với thiết bị chưng cất, thì không cần
phải chuyển lượng chất trong bình vào thiết bị chưng cất.
Bảng 1
Dung dịch
thiếc (IV) sunphat
|
Hàm lượng clorua đã
biết hoặc dự đoán
|
mg
|
P (3.5)
|
PCl < 7000
|
Q (3.6)
|
7000 £ pCl
< 14000
|
R ( 3.7)
|
14000 £ pCl
< 28000
|
Lấy 20 ± 1 ml dung dịch na tri sunphit
kiềm (3.11) vào một bình định mức 100 ml (bình nhận) và nhúng ống hứng từ ống
ngưng của thiết bị chưng cất vào sâu dưới mức của dung dịch này trong bình.
Cho hơi nước vào thiết bị và chưng cất đến khi thể tích chất lỏng trong bình
nhận khoảng 90 ml. Sau đó, dừng cung cấp hơi nước. Chuyển bình nhận ra khỏi ống
hứng và tráng thành ngoài ống bằng một ít nước và cho chảy vào trong bình nhận.
Làm đầy bình nhận đến vạch mức bằng nước.
6.3.3. Đo phổ
Lắc mạnh bình và sau đó đo độ hấp thụ của dung
dịch ở 430 nm trong cuvet có chiều dài là 10 mm. Dùng nước trong các cuvet đối
chứng.
6.3.4. Dựng đường chuẩn.
Lấy độ hấp thụ của dung dịch hiệu chuẩn (6.2)
trừ đi độ hấp thụ của dung dịch trắng và dựng đồ thị của độ hấp thụ dựa theo
nồng độ nitơ nitrat, biểu thị bằng miligam trên lít. Đồ thị này phải tuyến tính
và phải đi qua điểm gốc.
6.4. Xác định
Tiến hành thao tác theo 6.3.2 và 6.3.3, dùng
một bình nón dung tích 100 ml và phần mẫu thử (6.1) thay cho dung dịch hiệu chuẩn.
7. Biểu thị kết quả
7.1. Tính toán
Độ hấp thụ của nitơ nitrat trong phần mẫu thử,
A0 được tính theo công thức:
A0 = A1 - A2.
trong đó :
A1 là độ hấp thụ của phần mẫu thử
(6.4);
A2 là độ hấp thụ của mẫu trắng
(6.2).
Xác định nồng độ nitơ nitrat, pN)
tính bằng miligam trên lít tương ứng với độ hấp thụ A0 từ đường
chuẩn (6.3.4).
Kết quả có thể được biểu thị theo các cách khác
nhau (xem bảng 2).
Bảng 2
|
c(NO3-)
|
pNO3-
|
pN
|
|
mmol/l
|
mg/l
|
mg/l
|
c(NO3)
= 1 mmol/l
pNO3- = 1 mmol/l
pN
= 1 mg//l
|
1
0,0161
0,0714
|
62
1
4,427
|
14,01
0,226
1
|
Ví dụ:
Nồng độ ion nitrat pNO3-
= 1 mg/1 tương ứng với nồng độ nitơ nitrat pN= 0,226 mgl.
7.2. Độ chính xác
7.2.1. Độ lặp lại
Độ lệch chuẩn lặp lại khi xác định1 pN
= 44,7 mg/1 là 0,26 (Bậc tự do là 13).
7.2.2. Độ tái lập
Độ lệch chuẩn tái lập được xác định trong các
thí nghiệm liên phòng thí nghiệm và được trình bầy ở Bảng 3.
Bảng 3
Mẫu
|
Hàm lượng nitrat, pN
|
Độ lệch chuẩn tổng
|
Bậc tự do
|
mg/1
|
mg/1
|
Nước uống được
Nước ngầm
Nước bề mặt
Nước thải
|
2,6
5,8
10,2
15,9
|
0,37
0,39
0,88
1,18
|
7
5
5
6
|
8. Trường hợp đặc biệt
Khoảng áp dụng của phương pháp này có thể thay
đổi do dùng các thể tích phần mẫu thử khác nhau và các cuvet có chiều dài khác
nhau được đưa ra ở Bảng 4.
1) Dữ liệu
lấy từ Liên bang Đức
Bảng 4
Khoảng áp
dụng cải tiến
|
Thể tích
phần mẫu thử
|
Chiều dài của cuvét
|
mg/1
|
ml
|
mm
|
pN < 2
|
10
|
40 hoặc 50
|
pN < 120
|
2
|
10
|
Trong cả hai trường hợp, quy trình vẫn giữ
nguyên như quy định ở Điều 6 ngoại trừ sự thay đổi của thể tích phần mẫu thử và
chiều dài của các cuvet. Tiến hành hiệu chuẩn dùng ít nhất sáu dung dịch hiệu
chuẩn bằng trong khoảng áp dụng đã chọn. Các dung dịch hiệu chuẩn này phải được
chuẩn bị từ dung dịch nitrat tiêu chuẩn (3.15) hoặc dung dịch nitrat gốc
(3.14), nếu thuận tiện.
9. Lưu ý của quy trình
Thay thế cho chưng cất, quy trình chiết sau có
thể được dùng.
Tiến hành cách xác định (6.4) đến khi thêm dung
dịch 4-fluorophenol. Lắc mạnh bình. Để yên hỗn hợp ít nhất 1 giờ và sau đó
chuyển định lượng toàn bộ các chất trong bình vào phễu tách 250 ml, dùng hai
phần 5 ml axit sunfuric (3.3) để tráng bình. Thêm 10 ± 1 ml
toluen (3.1) vào phễu tách và lắc trong khoảng 5 ± 1 min. Để yên cho tách
pha và gạn bỏ lớp chất lỏng ở dưới.
Thêm 20 ± 1 ml dung dịch natri hydro
sunphat (3.13) và lắc nhẹ trong khoảng 1 min. Gạn bỏ lớp chất lỏng ở dưới và
dùng pipet thêm 100 ml dung dịch kiềm natri sunphit loãng (3.12). Lắc phễu tách
trong khoảng 5 ± 1 min và để tách pha.
Đo độ hấp thụ của lớp chất lỏng.
Tiến hành phép thử mẫu trắng và quy trình hiệu
chuẩn theo cách tương tự.
Độ nhậy của phương pháp tăng lên gấp năm lần
nếu dùng 20 ml dung dịch natri sunfit kiềm loãng để chiết sau cùng.
10. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả cần gồm những thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Nhận biết chính xác mẫu thử;
c) Các chi tiết về bảo quản mẫu thí nghiệm
trước khi phân tích;
d) Nêu độ lặp lại đạt được của phòng thí nghiệm
khi dùng phương pháp này;
e) Kết quả được ghi bằng chữ tính theo pN
tính bằng miligam trên lít hoặc theo pNO3- tính bằng miligam
trên lít hoặc c(NO3) tính bằng milimol trên lít.
f) Bất kỳ sai khác nào so với trình tự của tiêu
chuẩn hoặc bất kỳ tình huống nào có thể ảnh hưởng tới kết quả.
TIÊU CHUẨN
VIỆT NAM
TCVN
7324: 2004
ISO
5813: 1983
CHẤT
LƯỢNG NƯỚC - XÁC ĐỊNH OXY HÒA TAN –
PHƯƠNG PHÁP IOD
Water quality - Determination
of dissolved oxygen –
Iodometric method
Lời nói đầu
TCVN 7324: 2004 hoàn toàn tương đương với ISO
5813: 1983.
TCVN 7324: 2004 do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn
TCVN/TC 147 "Chất lượng nước" biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - XÁC ĐỊNH OXY
HÒA TAN - PHƯƠNG PHÁP IOD
Water quality - Determination of
dissolved oxygen - Lodometric method
1. Phạm vi và lĩnh vực áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp iod để xác
định oxy hòa tan trong nước gọi là "phương pháp Winkler" cải tiến để
khắc phục một số cản trở.
Phương pháp iod là phương pháp chuẩn để xác
định oxy hòa tan trong nước.
Phương pháp này được dùng cho mọi loại nước có
nồng độ oxy hòa tan từ 0,2 mg/1 đến gấp đôi nồng độ oxy bão hòa (khoảng 20
mg/1) khi không có các chất cản trở. Các chất hữu cơ dễ bị oxy hóa như tanin,
axit humic, lignin cản trở việc xác định. Các hợp chất lưu huỳnh dễ bị oxy hóa
như sunphua, thioure cũng gây cản trở, như các hệ hô hấp tích cực thường cần
oxy. Khi có các chất như vậy thì nên dùng phương pháp đầu đo điện hóa được quy
định trong TCVN 7325: 2004 (ISO 5814.).
Nồng độ nitrit đến 15 mg/l không gây cản trở
phép xác định vì chúng bị phân hủy khi thêm natri azid.
Nếu có các chất oxy hóa hoặc chất khử thì cần
áp dụng phương pháp đã cải tiến mô tả ở Điều 9.
Nếu có huyền phù có khả năng cố định hoặc tiêu
hao iod thì có thể dùng phương pháp cải tiến nêu trong Phụ lục A, nhưng tốt
nhất vẫn là dùng phương pháp đầu đo điện hóa.
2. Tiêu chuẩn viện dẫn
TCVN 7325: 2004 (ISO 5814) Chất lượng nước -
Xác định oxy hòa tan - Phương pháp đầu đo điện hóa.
3. Nguyên tắc
Phản ứng của oxy hòa tan trong mẫu với mangan
(II) hydroxit mới sinh (do thêm natri hoặc kali hydroxit vào mangan (II)
sunphat). Quá trình axit hóa và iodua các hợp chất mangan có hóa trị cao hơn
mới hình thành sẽ tạo ra một lượng iod tương đương. Xác định lượng iod được
giải phóng bằng cách chuẩn độ với natri thiosunphat.
4. Thuốc thử
Khi phân tích, chỉ dùng thuốc thử phân tích và
nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
4.1. Dung dịch axit sunphurcl
Thêm cẩn thận 500 ml axit sunphuric đặc (p
= 1,84 g/ml) vào 500 ml nước, khuấy liên tục.
4.2. Dung dịch axít sunfuric, c(1/2 H2SO4)
= 2 mol/l
4.3. Thuốc thử kiềm iodua- azid
Cảnh báo: Natri azid là chất độc cực mạnh. Nếu
biết chắc không có nitrit trong mẫu thì không nên dùng azid.
Hòa tan 35 g natri hydroxit (NaOH) [hoặc 50 g,
kali hydroxit (KOH)] và 30 g kali iodua (Kl) [hoặc 27 g natri iodua (Nal)]
trong khoảng 50 ml nước.
Hòa riêng lg natri azid (NaN3) trong
vài mililit nước.
Trộn lẫn 2 dung dịch trên và pha loãng đến 100
ml.
Giữ dung dịch trong bình thủy tinh nâu, đậy
kín.
Sau khi pha loãng và axit hóa, thuốc thử này
không có mầu với dung dịch chỉ thị (4.7)
1)
Nếu nghi ngờ sự có mặt của sắt (III), dùng axit phosphoric (H3PO4))
p = 1, 70 g / ml.
4.4. Mangan (II) sunfat khan, dung dịch 340 g/1 (hoặc mangan sunfat ngậm một phân tử
nước, dung dịch 380 g/1).
Có thể dùng mangan (II) clorua ngậm bốn nước,
dung dịch 450 g/1.
Nếu dung dịch đục thì lọc.
4.5. Kali iodat, c(l/6 KLO3) = 10 mmol/1, dung dịch tiêu
chuẩn.
Sấy khô vài gam kali iodat (KLO3) ở
1800C. Cân 3,567 ± 0,003 g và hòa tan trong nước. Pha loãng đến 1000 ml.
Hút 100 ml và pha loãng bằng nước đến 100 ml
trong bình định mức.
4.6. Natri thiosunpha, dung dịch thể tích chuẩn, c(Na2S2O3)
» 10 mmol/1.
4.6.1. Chuẩn bị
Hòa tan 2,5 g natri thiosunphat ngậm năm nước
(Na2S2O3.5H2O) trong nước mới đun
sôi để nguội. Thêm 0,4 g natri hydroxit (NaOH) và pha loãng đến 1000 ml.
Giữ dung dịch trong bình thủy tinh sẫm mầu.
4.6.2. Chuẩn hóa
Hòa tan trong bình nón khoảng 0,5 g kali hoặc
natri iodua (KL hoặc NaL) với 100 ml đến 150 ml nước. Thêm 5 ml dung dịch axit
sunfuric 2 mol/l (4.2).
Lắc đều và thêm 20,00 ml dung dịch tiêu chuẩn
kali iodat (4.5). Pha loãng đến khoảng 200 ml và chuẩn độ ngay iod được giải
phóng bằng dung dịch natri
thiosunphat, gần cuối chuẩn độ thêm dung dịch
chỉ thị (4.7) khi dung dịch có mầu vàng rơm và tiếp tục chuẩn độ đến mất mầu
hoàn toàn.
Nồng độ, c, thể hiện bằng milimol trên
lít được tính bằng công thức:
6 x 20 x 1,66
V
Trong đó V là thể tích dung dịch natri
thiosunphat đã dùng để chuẩn độ, tính bằng mililit.
Việc chuẩn hóa dung dịch cần làm hàng ngày.
4.7. Hồ tinh bột, dung dịch mới chuẩn bị,
10 g/1
Chú thích: Có thể dùng chỉ thị thích hợp khác.
4.8. Phenolphtalein, dung dịch 1 g/1 pha trong etanol.
4.9. Iod,
dung dịch khoảng 0,005 mol/l.
Hòa tan 4 g đến 5 g kali hoặc natri iodua trong
một ít nước rồi thêm khoảng 130 mg iod. Sau khi iod tan hết, pha loãng đến 100
ml.
4.10. Kali iodua hoặc natri iodua.
5. Thiết bị, dụng cụ
Các thiết bị phòng thí nghiệm thông thường và
5.1. Bình thủy tinh miệng hẹp, dung tích từ 130
ml đến 350 ml, định chuẩn chính xác đến 1 ml, có nắp (bình Winkler hoặc các
loại bình thích hợp khác, tốt nhất là loại vai vuông). Mỗi bình và nắp của nó
cần đánh số. Thể tích mỗi bình có thể xác định bằng cách cân.
6. Cách tiến hành
6.1. Khi có huyền phù hoặc nghi ngờ có huyền phù có khả năng cố
định hoặc tiêu hao iod, tiến hành theo quy trình ở phụ lục hoặc xác định oxy
hòa tan bằng phương pháp điện hóa được quy định trong TCVN 7325: 2004 (ISO
5814).
6.2. Kiểm tra sự có mặt của chất oxy hóa
hoặc chất khử
Nếu có chất oxy hóa hoặc chất khử cản trở kết
quả thì lấy 50 ml mẫu nước để phân tích và trung hòa khi có 2 giọt
phenolphtalein (4.8). Thêm 0,5 ml dung dịch axit sunfuric (4.2), vài tinh thể
kali hoặc natri iodua (4.l0) (khoảng 0,5 g) và vài giọt dung dịch chỉ thị
(4.7).
Nếu dung dịch chuyển sang mầu xanh chứng tỏ có
chất oxy hóa.
Nếu dung dịch giữ nguyên không mầu, thêm 0,2 ml
dung dịch iod (4.9) và lắc. Để yên trong 30 s. Nếu mầu xanh không xuất hiện thì
chứng tỏ có chất khử.1)
Khi có chất oxy hóa, tiến hành theo 9.1.
Khi có chất khử, tiến hành theo 9.2.
Khi không có chất oxy hóa và chất khử, tiến
hành theo 6.3, 6.4 và 6.5.
6.3. Lấy mẫu
Trừ trường hợp đặc biệt, mẫu được lấy vào bình
(5.l) mà bình đó sẽ dùng để phân tích.
Mẫu phân tích gồm tất cả các chất của bình đầy
tràn.
Chú thích: Khi có chất oxy hóa hoặc chất khử cần tiến hành lấy mẫu thử thứ hai
(xem 9.1.2.1 và 9.2.3.1).
6.3.1. Lấy mẫu nước mặt
Nạp nước đầy bình (5.1) đến tràn; cần chú ý để
tránh bất cứ thay đổi nào về nồng độ của oxy hòa tan.
Đối với vùng nước nông, nên dùng phương pháp
điện hóa.
Sau khi loại hết bọt khí dính trên thành bình
thủy tinh, cần cố định ngay oxy hòa tan (xem 6.4).
1)
Thêm tiếp dung dịch iod cho phép ước lượng thích dung dịch natri hypoclorit cần
thêm theo 9.2.3.
6.3.2. Lấy mẫu nước từ đường ống phân phối nước
Nối một ống bằng vật liệu trơ vào đường ống và
đầu kia cắm vào đáy bình (5.1).
Nạp nước đầy bình bằng cách cho chảy qua một
thể tích khoảng gấp mười dung tích bình. Sau khi loại hết bọt khí dính trên
thành bình thì cố định oxy hòa tan ngay (xem 6.4).
6.3.3. Lấy mẫu nước ở các độ sâu khác nhau
Dùng dụng cụ lấy mẫu đặc biệt có bình chứa
(5.1) và một ống cao su dài cắm vào tận đáy bình.
Bình được nạp đầy bằng cách đẩy không khí ra
ngoài. Tránh cuộn xoáy. Nhiều loại dụng cụ cho phép nạp đầy nhiều bình cùng một
lúc.
6.4. Cố định oxy
Sau khi lấy mẫu, tốt nhất là ở ngay tại hiện
trường, lập tức thêm 1 ml dung dịch mangan (II) sunfat (4.4) và 2 ml thuốc thử
kiềm (4.3). Thêm thuốc thử ở dưới bề mặt nước của mẫu bằng cách dùng các pipet
có mũi nhọn. Cần mở nắp cẩn thận để tránh không khí lọt vào.
Nếu dùng các hệ lấy mẫu khác cần chú ý để tránh
làm thay đổi lượng oxy hòa tan.
Lật ngược bình vài lần để trộn đều mẫu. Nếu có
kết tủa, cần để yên ít nhất 5 min rồi lại trộn đều bằng cách đảo ngợc bình để
đảm bảo mẫu là đồng thể.
Sau đó bình mẫu có thể chuyển đến phòng thí
nghiệm.
Nếu mẫu được che sáng thì có thể lưu giữ đến 24
h.
6.5. Giải phóng iod
Cần để kết tủa đã tạo thành được lắng xuống
khoảng một phần ba bình.
Thêm từ từ 1,5 ml dung dịch axit sunfuric (4.1)
[hoặc một thể tích tương đương dung dịch axit phosphoric (xem chú thích ở
4.1)] , đậy nắp bình và lắc cho kết tủa tan hết và iod được phân bố đều trong
dung dịch.
Chú thích: Nếu tiến hành chuẩn độ trực tiếp bình này thì cần hút phần
trong ở trên ra, chú ý không khuấy động đến phần cặn.
6.6. Chuẩn độ
Lấy một phần dung dịch ở bình hoặc phần nước
trong (thể tích V1) vào bình nón.
Chuẩn độ bằng dung dịch natri thiosunphat
(4.6), hoặc dùng hồ tinh bột làm chỉ thị (4.7), thêm vào lúc gần cuối chuẩn độ,
hoặc dùng chỉ thị thích hợp khác.
7. Thể hiện kết quả
Hàm lượng oxy hòa tan, tính bằng miligam oxy
trên lít, được tính bằng công thức
MrV2cf1
4V1
Trong đó
Mr là khối lượng phân tử của oxy (Mr
= 32);
V1 là thể tích của mẫu thử hoặc của
phần nước trong, tính bằng mililit (V1 = V0 nếu chuẩn độ
toàn bộ mẫu);
V2 là thể tích của dung dịch natri
thiosunphat (4.6) dùng để chuẩn độ toàn bộ mẫu hoặc phần nước trong, tính bằng
mililit;
c là
nồng độ của dung dịch natri thiosunphat (4.6), tính bằng milimol trên lít;
V0
f1=
V0-V’
Trong đó
V0 là dung tích bình (5.1), tính
bằng mililit;
V’ là tổng thể tích của dung dịch
mangan (II) sunphat (4.4) (1 ml) và thuốc thử kiềm (4.3) (2 ml).
Báo cáo kết quả lấy một số thập phân.
8. Độ tái lập
Sự xác định oxy hòa tan bão hòa không khí trong
nước với số bậc tự do là 10 (8,5 đến 9 mg/1) được thực hiện ở 4 phòng thí
nghiệm riêng biệt cho độ lệch chuẩn từ 0,03 mg đến 0,05 mg oxy hòa tan trên
lít.
9. Những trường hợp đặc
biệt
9.1. Khi có chất oxy hóa
9.1.1. Nguyên tắc
Xác định hàm lượng chất oxy hóa bằng cách chuẩn
độ mẫu thứ hai. Hiệu chỉnh kết quả thu được theo Điều 7.
9.1.2. Cách tiến hành
9.1.2.1. Lấy hai mẫu thử theo 6.3.
9.1.2.2. Tiến hành xác định oxy hòa tan trong
mẫu thử thứ nhất theo 6.4, 6.5 và 6.6.
9.1.2.3. Chuyển toàn bộ mẫu thứ hai vào bình
nón có cỡ thích hợp. Thêm 1,5 ml axit sunfuric (4.1) [hoặc axit phosphoric có
thể tích tương đương, (xem chú thích ở 4.l)], 2 ml thuốc thử kiềm (4.3) và 1
ml dung dịch mangan (II) sunphat (4.4). Để yên 5 min. Chuẩn độ bằng dung dịch
natri thiosunphat (4.6), hoặc dùng hồ tinh bột (4.7) làm chỉ thị, thêm vào ở
gần cuối chuẩn độ, hoặc dùng chỉ thị thích hợp khác.
9.1.3. Biểu thị kết quả
Hàm lượng oxy hòa tan tính bằng miligam oxy
trên lít được cho bởi công thức
MrV2cf1
MrV4c
4V1 4V3
Trong đó
Mr, V1, V2 , c
và f1 xem giải thích ở Điều 7;
V3 là dung tích của bình chứa mẫu
thứ hai, tính bằng mililít;
V4 là thể tích của dung dịch natri
thiosunphat (4.6) tiêu tốn khi chuẩn độ mẫu thứ hai, tính bằng mililít.
9.2. Khi có chất khử
9.2.1. Nguyên tắc
Oxy hóa chất khử ở cả mẫu thứ nhất và mẫu thứ
hai bằng cách thêm dư dung dịch natri hypoclorit.
Xác định hàm lượng oxy hòa tan trong một mẫu.
Xác định lượng dư natri hypoclorit trong mẫu
còn lại.
9.2.2. Thuốc thử
Các thuốc thử quy định ở Điều 4 và
9.2.2.1. Natri hypoclorit, dung dịch chứa
khoảng 4 g clo tự do trong lít, thu được bằng cách pha loãng dung dịch natri
hypoclorit đặc mua ngoài thị trường. Xác định nồng độ hypoclorit bằng phương
pháp iod.
9.2.3. Cách tiến hành
9.2.3.1. Lấy hai mẫu thử theo 6.3.
9.2.3 Thêm vào cả hai mẫu 1,00 ml natri
hypoclorit (9.2.2.1) (nếu cần thì thêm thể tích lớn hơn và chính xác) (xem chú
thích 6.2). Đậy nắp bình và lắc đều.
Với một mẫu thử, tiến hành theo 6.4, 6.5 và
6.6, và mẫu kia tiến hành theo 9.1.2.3.
9.2.4. Biểu thị kết quả
Hàm lượng oxy hòa tan, tính bằng miligam trên
lít được tính bằng công thức
MrV2cf2
_ MrV4c
4V1 4(V3-V5)
Trong đó
Mr, V1, V2 và c
xem giải thích ở Điều 7;
V3 và V4 xem giải thích
trong 9.1.3;
V5 là thể tích của dung dịch natri
hypoclorit được thêm vào mẫu thử tính bằng mililit (thông thường V5=
1,00 ml);
V0
F2 = -------------------
V0-V5-V’
Trong đó
V’ có nghĩa giống như giải thích ở
Điều 7;
V0 là dung tích bình chứa mẫu thứ
nhất, tính bằng mililit.
10. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả phải bao gồm những thông tin
sau:
a) Nhận dạng chính xác mẫu;
b) Tham khảo phương pháp được dùng;
c) Kết quả và phương pháp thể hiện đã dùng;
d) Nhiệt độ và áp suất ngoài trời;
e) Bất cứ chi tiết đặc biệt nào được ghi chú
trong khi xác định;
f) Mọi khác biệt với tiêu chuẩn này.
(Tham khảo)
PHƯƠNG
PHÁP CẢI TIẾN KHI HUYỀN PHÙ CÓ KHẢ NĂNG
CỐ
ĐỊNH HOẶC TIÊU HAO IOD1)
A.1. Nguyên tắc
Làm đông tụ huyền phù và tách ra nhờ nhôm
hydroxit.
A.2. Thuốc thử
Các thuốc thử quy định ở Điều 4 và
A.2.1. Nhôm kali sunphat ngậm 12 nước (AlK(SO4)2-12H2O),
dung dịch 10% (mlm)
A.2.2. Dung dịch amoniac, c(NH3)
= 13 mol/1, p = 0,91 g/ml.
A.3. Cách tiến hành
Nạp đầy tràn bình thủy tinh có nút dung tích cỡ
1000 ml bằng mẫu nước cần phân tích, chú ý các yêu cầu ở 6.3.
Dùng pipet đưa vào dưới mặt nước 20 ml dung
dịch nhôm kali sunphat (A.2.1) và 4 ml dung dịch amoniac (A.2.2).
1)
Trong trường hợp này, phương pháp được mô tả ở TCVN 7325: 2004 (ISO 5814) cũng
được khuyến nghị áp dụng.
Đậy bình và lắc cẩn thận bằng cách lật ngược
bình nhiều lần. Để yên cho kết tủa lắng xuống.
Hút phần nước trong ở phía trên cho vào hai
bình (5.1).
Kiểm tra sự có mặt của chất oxy hóa hoặc chất
khử theo 6.2 và tiến hành theo 6.4, 6.5 và 6.6 hoặc 9.1 và 9.2.
A.4. Biểu thị kết quả
Nhân công thức phù hợp ở Điều 7, 9.1.3 hoặc
9.2.4 với hệ số hiệu chỉnh
V6
V6-V’’
Trong đó
V6 là dung tích bình dùng ở A.3 để
lấy mẫu, tính bằng mililit;
V’’ là tổng thể tích của dung dịch
nhôm sunphat (A.2.1) (20 ml) và dung dịch amoniac (A.2.2) (4 ml).
Phụ lục
B
(Tham khảo)
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Montgomery, H.A.C., Thom, N.S., and
Cockbun, A. Determination of dissolved oxxygen by the Winkler method and the
solubility of oxygen in pure and sea water. J. Appl. chem. 14 1964: 280 - 295.
(Xác định oxy hòa tan bằng phương pháp Winkler và độ tan của oxy trong nước
biển tinh khiết).
[2] Carpenter, J.H. The accuracy of the Winkler
method for dissolved oxygen analysis. Limnol. Oceanogr. 10 1965: 135 - 140. (Độ
đúng của phương pháp Winkler khi xác định oxy hòa tan).
[3] Carpenter, J. H. New measurements of oxygen
solubility in pure and natural water. Limnol. Oceanogr. 10 1966: 264 - 277.
(Những phép đo mới độ tan của oxy trong nước tự nhiên tinh khiết).
TIÊU CHUẨN
VIỆT NAM
TCVN
7325: 2004
ISO
5814: 1990
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - XÁC ĐỊNH OXY HÒA TAN –
PHƯƠNG PHÁP ĐẦU ĐO ĐIỆN HÓA
Water quality - Determination of dissolved oxygen -
Electrochemical probe method
Lời nói đầu
TCVN 7325: 2004 hoàn toàn tương đương với ISO
5814: 1990.
TCVN 7325:.2004 do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn
TCVN/TC 147 "Chất lượng nước" biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 7325: 2004
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - XÁC ĐỊNH
OXY HÒA TAN –
PHƯƠNG PHÁP ĐẦU ĐO ĐIỆN HÓA.
Water quality - Determination of
dissolved oxygen -
Electrochemical probe method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp điện hóa
để xác định oxy hòa tan trong nước dùng một thiết bị điện hóa được ngăn cách
với mẫu nước bởi màng thấm khí.
Tùy theo đầu đo sử dụng, có thể đo nồng độ oxy
tính theo miligam trên lít hoặc phần trăm bão hòa (% oxy hòa tan) hoặc cả hai.
Phương pháp này có thể đo được oxy trong nước tương ứng từ 0% đến 100% mức độ
bão hòa. Tuy vậy, hầu hết máy móc cho phép đo giá trị cao hơn 100% , nghĩa là
quá bão hòa.
Phương pháp này thích hợp đo tại hiện trường,
monitoring liên tục oxy hòa tan cũng như đo trong phòng thí nghiệm. Phương
pháp này cũng thích hợp để đo nước có mẫu hoặc nước đục hoặc nước có chứa sắt
và các chất cố định iod, các loại này có thể gây cản trở cho phương pháp iod
đã quy định ở TCVN 7324: 2004 (ISO 5813). Khí và hơi như clo, sunfua dioxit,
hydro sunfua, amin, amoniac, cacbon dioxit, brom, iod có khả năng khuếch tán
qua màng gây cản trở việc xác định. Các chất khác có trong mẫu có thể gây cản
trở việc đo dòng điện hoặc phá hủy màng, ăn mòn điện cực. Các chất này gồm các
dung môi, dầu mỡ, sunfua, cacbonat và rong tảo.
Phương pháp này cũng thích hợp để đo nước tự
nhiên, nước thải, nước mặn. Khi dùng cho nước mặn như nước biển, nước cửa sông,
thì cần hiệu chỉnh độ muối.
2. Tiêu chuẩn viện dẫn
TCVN 7324: 2004 (ISO 5813: 1983), Chất lượng
nước - Xác định oxy hòa tan - Phương pháp iod.
3. Nguyên tắc
Nhúng đầu đo chứa màng chọn lọc, hai điện cực
kim loại và chất điện giải vào nước cần phân tích. (Màng thực tế không thấm
nước và các ion hòa tan, chỉ thấm oxy một vài chất khí và chất ưa dung môi).
Do sự chênh lệch thế giữa các điện cực gây ra
bởi tác động của điện kế hoặc do điện áp ngoài đặt vào, oxy thấm qua màng bị
khử trên catot trong khi các ion kim loại đi vào dung dịch tại anot.
Dòng điện sinh ra tỷ lệ thuận với tốc độ chuyển
oxy qua màng, qua lớp chất điện ly và do vậy làm tăng áp suất riêng phần của
oxy trong mẫu ở nhiệt độ đã cho.
Tính thấm của màng với các khí thay đổi nhiều
với nhiệt độ, cần bổ chính số đọc ở các nhiệt độ khác nhau. Điều đó có thể thực
hiện được bằng thuật toán, ví dụ, dùng đồ thị thích hợp hoặc dùng chương trình
máy tính. Phần lớn các máy hiện đại dùng bổ chính tự động nhiệt độ bằng cách
dùng linh kiện nhạy nhiệt độ trong mạch điện. Tuy nhiên, các máy cho trực tiếp
phần trăm độ tan sẽ hiển thị phần trăm đo được, trừ trường hợp có bộ phận bổ
chính chênh lệch áp suất. Như vậy số đọc liên quan trực tiếp tới áp suất không
khí chứ không phải là số thực nếu áp suất khí đặt trong máy không trùng với áp
suất không khí.
4. Thuốc thử
Trong phân tích chỉ dùng
các thuốc thử tinh khiết phân tích và nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương
đương.
4.1. Natri sunfit khan (Na2SO3)
hoặc ngậm 7 nước (Na2SO3.7H2O).
4.2. Muối coban (II), thí dụ coban (II) clorua
ngậm 6 nước (CoCl2. 6H2O).
5. Thiết bị, dụng cụ
5.1. Máy đo, gồm những bộ phận sau
5.1.1. Đầu đo, hoặc kiểu điện kế (ví dụ
chì/bạc) hoặc kiểu cực phổ (ví dụ bạc/vàng), nếu cần có thể có thiết bị bổ
chính nhiệt độ.
5.1.2. Đồng hồ đo, chia theo nồng độ oxy hòa
tan hoặc phần trăm bão hòa oxy, hoặc dòng điện microampe.
5.2. Nhiệt kế, chia đến 0,50C.
5.3. Áp kế, chia đến 10 Pa.
6. Cách tiến hành
Khi sử dụng các thiết bị đo, phải tuân theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
6.1. Kỹ thuật đo và những diều cần chú ý
6.1.1. Không được chạm ngón tay vào bề mặt màng
6.1.2. Sau khi thay chất điện ly và màng, hoặc
nếu màng được phép để khô thì cần phải thấm ướt màng để số đọc được ổn định
trước khi tiến hành hiệu chuẩn (xem 6.2). Thời gian yêu cầu phụ thuộc vào thời
gian cần để tiêu thụ oxy hòa tan trong chất điện ly.
6.1.3. Phải bảo đảm không có bọt khí bám vào
đầu đo khi nhúng đầu đo vào mẫu.
6.1.4. Cần bảo đảm rằng mẫu chảy qua màng của
đầu đo để tránh số đọc bị sai do không có oxy ở phần mẫu tiếp xúc với màng. Đảm
bảo tốc độ chảy đều để số đọc không dao động, về vấn đề này cần đọc kỹ phần
hướng dẫn của nhà sản xuất.
6.1.5. Trường hợp làm mẫu riêng cần tiến hành
xác định trong một bình đầy tràn, đậy kín để tránh không khí và có chứa thanh
khuấy ví dụ như thanh khuấy từ. Điều chỉnh tốc độ khuấy sao cho số đọc ổn định
sau khi đạt cân bằng và không có không khí lọt vào.
6.1.6. Trong trường hợp mẫu dòng chảy, như dòng
nước, kiểm tra lưu lượng dòng chảy nếu đảm bảo là đủ. Nếu không, hoặc thay đổi
đầu đo trong mẫu hoặc lấy mẫu riêng và xử lý như quy định ở 6.1.5.
6.2. Hiệu chuẩn
Theo quy trình từ 6.2.1 đến 6.2.3 nhưng cần
theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
6. 2.1. Quy định
Điều chỉnh điểm zero của thiết bị.
Chú thích 1: Nhiều máy có bổ chính điểm zero
nên không cần điều chỉnh.
6.2.2. Kiểm tra điểm zero
Kiểm tra điểm zero, nếu có thể điều chỉnh điểm
zero của thiết bị bằng cách nhúng đầu đo vào 1 lít nước có cho thêm khoảng 1 g
natri sunfit (4.1) và khoảng 1 g muối coban (II) (4.2) để loại hết oxy tự do.
Chú thích 2: Những đầu đo hiện đại đạt trạng
thái ổn định trong vòng 2 min đến 3 min. Tuy nhiên, các đầu đo khác nhau ổn
định trong thời gian khác nhau. Cần tham khảo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
6.2.3. Hiệu chuẩn ở giá trị gần bão hòa.
Thổi không khí qua nước ở nhiệt độ không đổi
sao cho hàm lượng oxy đạt bão hòa hoặc gần bão hòa. Để yên khoảng 15 min ở
nhiệt độ này và xác định nồng độ oxy hòa tan, thí dụ bằng phương pháp iod được
quy định trong TCVN 7324: 2004 (ISO 5813).
Điều chỉnh máy
Nhúng đầu đo vào bình đã nạp đầy mẫu, chuẩn hóa
như trình bày. Sau khi để đầu đo ổn định trong dung dịch khuấy 10 min (xem chú
thích 6.2.2), điều chỉnh số đọc ở thiết bị theo nồng độ oxy đã biết, nếu cần.
Thay thế màng và chất điện ly khi số đọc không
còn chuẩn hoặc khi tín hiệu đưa ra không ổn định hoặc chậm (xem hướng dẫn của
nhà sản xuất).
Chú thích:
3 Nếu kinh nghiệm trước đây chỉ ra rằng thời
gian tạo bọt khí và tốc độ khí làm nước bão hòa không khí thì phương pháp iod
có thể thay thế bằng cách tra cứu bảng A.I và A.2.
4 Nhiều máy cho phép hiệu chuẩn ngoài không
khí.
6.2.4 . Đồ thị tuyến tính
Kiểm tra độ tuyến tính của đồ thị trước khi
dùng máy để phân tích và cần kiểm tra định kỳ.
Thực hiện việc kiểm tra này trên một dãy mẫu
nước cất có nồng độ oxy hòa tan thay đổi. Nạp đầy nước cất vào ba hoặc bốn bình
cổ hẹp cỡ 250 ml và đuổi oxy bằng cách thổi khí argon hay nitơ trong khoảng
thời gian thích hợp. Đọc các số đo trên mẫu thử cho đến khi gần đạt được giá
trị nồng độ oxy hòa tan yêu cầu. Xác định hàm lượng oxy hòa tan bằng đầu đo và
ngay sau đó bằng phương pháp iod trong TCVN 7324: 2004 (ISO 5813).
Nếu khoảng nồng độ oxy hòa tan theo hai phương
pháp là trùng nhau thì đường chuẩn là tuyến tính. Kiểm tra sự lệch khỏi độ
tuyến tính, nếu cần tham khảo hướng dẫn của nhà sản xuất đầu đo.
Chú thích 5: Số đọc của thiết bị thường tuyến
tính đến 100% oxy hòa tan.
6.3. Xác định
Tiến hành xác định nước
cần phân tích theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Sau khi nhúng đầu đo vào mẫu cần đợi để đầu đo
đạt nhiệt độ của nước và cho số đọc ổn định. Nếu cần, kiểm tra nhiệt độ mẫu
và/hoặc áp suất khí quyển, vì loại máy sử dụng và kết quả yêu cầu.
7. Tính toán và biểu thị
kết quả
7.1. Nồng độ oxy hòa tan
Biểu thị nồng độ oxy hòa tan, tính bằng
miligam oxy trên lít, và báo cáo kết quả được làm tròn đến một số thập phân.
Nếu đo mẫu ở nhiệt độ khác với nhiệt độ máy đã
hiệu chuẩn thì cần hiệu chỉnh giá trị đo được bằng thiết bị đã chuẩn ở nhiệt độ
này. Nhiều máy tự động hiệu chỉnh. Sự hiệu chỉnh này là tính đến độ tan khác
nhau của oxy ở hai nhiệt độ khác nhau. Tính giá trị thực bằng cách nhân giá trị
đọc được ở nhiệt độ thực hiện phép đo với tỷ số
r(O)m
r(O)c
Trong đó
r(O)m là độ tan ở nhiệt độ đo;
r(O)c là độ tan ở nhiệt độ hiệu chuẩn.
Thí dụ
Nhiệt độ hiệu chuẩn
..................................................………................... 250C
Độ tan ở 250C
.................……………………………………...……..8,3 mg/l
Nhiệt độ tại thời điểm đo
......................................................……………100C
Số đọc được trên thiết bị
....................................................................... 7 mg/1
Độ tan ở 100C.............................................................................…...
11,3 mg/1
Giá trị thực ở 100C
.................................................. 11,3/8,3 x 7,0 = 9,5 mg/1
Chú thích
6 Giá r(O)m và r(O)c,
tính bằng miligam trên lít trong thí dụ trên là lấy từ bảng A.1 cột 2.
7 Thông tin về độ tan phụ thuộc nhiệt độ, áp
suất, độ muối xem Phụ lục A.
7.2. Nồng độ oxy hòa tan biểu thị bằng phần
trăm bão hòa
Nếu yêu cầu, tính phần trăm bão hòa oxy trong
nước theo:
r(O)
-------- x 100
r(O)s
Trong đó:
r(O) là nồng độ thực tế của oxy hòa tan trong mẫu nước, tính
bằng miligam trên lít ở áp suất p tính bằng kilopascal Và ở nhiệt độ t,
tính bằng độ Celbius;
r(O)s là nồng độ lý thuyết của oxy hòa tan trong
mẫu tính bằng miligam trên lít ở áp suất p, tính bằng kilopascan và
nhiệt độ t, tính bằng độ Celsius nếu mẫu bão hòa không khí ẩm (xem Phụ
lục A).
8. Báo cáo kết quả
Báo cáo kết quả cần gồm những thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này
b) Kết quả và phương pháp biểu thị kết quả;
c) Nhiệt độ nước khi lấy mẫu và khi tiến hành
phép đo;
d) Áp suất khí quyển khi lấy mẫu và khi tiến
hành phép đo;
e) Độ muối của nước;
f) Loại máy đo đã dùng;
g) Bất cứ chi tiết nào được ghi lại trong khi
xác định;
h) Bất cứ chi tiết thao tác nào không quy định
trong tiêu chuẩn này.
(Tham khảo)
ĐỘ
TAN CỦA OXY TRONG NƯỚC THEO NHIỆT ĐỘ,
ÁP SUẤT VÀ ĐỘ MUỐI
A.l. Khái quát
Độ tan của oxy trong nước ở một áp suất đã cho
thay đổi theo nhiệt độ và độ muối, độ tan của oxy ở một nhiệt độ đã cho thay
đổi theo áp suất. Độ tan của oxy giảm khi độ muối tăng.
A.2. Độ tan của oxy trong nước theo nhiệt độ
và độ muối
A.2.1. Hiệu ứng nhiệt độ
Cột 2 bảng A.1 đưa ra độ tan của oxy p(O)s,
tính theo miligam oxy trong 1 lít nước tinh khiết, khi có mặt không khí, bão
hòa hơi nước và chứa 20,94% (V/V) oxy, ở áp suất tổng là 101,325 kPa. Giá trị ở
cột 2 là dựa trên số liệu công bố bởi Mortimer [l].
A.2.2. Hiệu ứng muối
Cột 3 bảng A.1 đưa ra số hiệu chỉnh Dr(O)s cho
mỗi độ muối tính bằng gam trên kilogam muối tổng số trong nước. Như vậy, độ tan
của oxy trong nước với độ muối W(NaCl), tính bằng gam trên kilogam được tính
bằng cách lấy độ tan của oxy trong nước tinh khiết ở cùng nhiệt độ cho trong
cột 2 bảng A.1 trừ đi giá trị W(NaCl). Dr(O)s. Sự hiệu chỉnh độ muối này có được là dựa
trên bảng số liệu công bố bởi UNESCO [2] và áp dụng cho nước biển hoặc nước cửa
sông.
Sự hiệu chỉnh độ muối là tuyến tính đến độ muối
35 g/kg. Tuy nhiên, dùng giá trị này cho hiệu chỉnh có thể gây sai số khoảng 1%
so với giá trị tính trên máy tính của UNESCO [2] . Nếu yêu cầu giá trị đúng, có
thể tìm trong bảng độ tan oxy, tính bằng miligam trên lít đã được Gardener và
Hughes [3] tính.
A.3. Hiệu chỉnh áp suất
khí quyển hoặc độ cao (xem bảng A.2)
A.3.1. Áp suất khí quyển
Nếu áp suất khí quyển, p, ở thời điểm
lấy mẫu khác 101,325 kPa thì độ tan p’(O)s ở áp suất p, tính
bằng kilopascan được tính bởi công thức
p - pw
r’(O)s = r
(O)s x ------------
101,325 - pw
Trong đó
r’(O)s là độ
tan của oxy trong nước, tính bằng miligam trên lít ở áp suất p, tính bằng
kilopascan và nhiệt độ t, tính bằng độ Celcius;
r(O)s là độ tan lý thuyết của oxy trong nước,
tính bằng miligam trên lít ở 101,325 kPa và ở nhiệt độ t, tính bằng độ
Celcius;
pw là áp suất hơi bão hòa của nước, tính bằng kilopascan,
tiếp xúc với không khí ở nhiệt độ t, tính bằng độ celcius; xem [4] .
Vì pw thường nhỏ so với p,
người ta thường dùng r’’(O)s thay cho r’(O)s
được tính theo công thức
p
r"(O)s = r(O)s x
--------
101,325
Một vài giá trị của r’(O)s, tính bằng miligam trên lít trong khoảng áp
suất từ 111,5 kPa (l,l atm) đến 50,7 kPa (0,5 atm) và nhiệt độ từ 00C
đến 400C được cho trong bảng A.2. Điều này thu được từ phương trình
r’(O)s = r"(O)sW
Trong đó giá trị hệ số W được giấy từ Mortimer
[l] và được dùng để hiệu chỉnh hiệu ứng của áp suất nước pw.
A.3.2. Độ cao so với mặt nước biển
Áp suất khí quyển trong bình là hàm số của
chiều cao và có thể tính theo phương trình Schmassmann
h
log10 ph = log10
101,3 - ----------
18400
Trong đó ph là áp suất không
khí trung bình, tính bằng kilopascan ở độ cao h tính bằng mét.
Bảng A.1 - Độ tan của oxy
trong nước theo nhiệt độ và độ muối
Nhiệt độ
0C
|
Độ tan của oxy trong nước
cân bằng với không khí ở 101,325 kPa [p(O)s]
mg/1
|
Số hiệu chỉnh được trừ ở
mỗi độ muối biểu diễn bằng gam trên kilogam tổng số muối trong nước [Dr(O)s]
mg/1
|
0
1
2
3
4
|
14,62
14,22
13,83
13,46
13, 11
|
0,0875
0,0843
0,0818
0,0789
0,0760
|
5
6
7
8
9
|
12,77
12,45
12,14
11,84
11,56
|
0,0739
0,0714
0,0693
0,0671
0,0650
|
10
11
12
13
14
15
|
11,29
11, 03
10,78
10,54
10,31
10,08
|
0,0632
0,0614
0,0593
0,0582
0,0561
0,0545
|
16
17
18
19
20
|
9,87
9,66
9,47
9,28
9,09
|
0,0532
0,0514
0,0500
0,0489
0,0475
|
21
22
23
24
25
|
8,91
8,74
8,58
8,42
8,26
|
0,0464
0,0453
0,0443
0,0432
0,0421
|
26
27
28
29
30
|
8,11
7,97
7,83
7,69
7,56
|
0,0407
0,0400
0,0389
0,0382
0,0371
|
Bảng A.2 - Độ tan, r’(O)s,
của oxy theo nhiệt độ và áp suất
|
Áp suất [kPa (atm)1)]
|
Nhiệt độ
0C
|
111, 5 (l,l)
|
101,3(l.0)
|
91,2 (0,9)
|
81,1(0,8)
|
70,9 (0,7)
|
60,8(0,6)
|
50,7(0,5)
|
Độ tan, r’(O),(mg/1)
|
0,0
5,0
10,0
15,0
20,0
25,0
30,0
35,0
40,0
|
16,09
14,06
12,43
11,10
10,02
9,12
8,35
7,69
7,10
|
14,62
12,7
11,29
10,08
9,09
8,26
7,56
6,95
6,41
|
13,14
11,48
10,15
9,05
8,14
7,40
6,76
6,22
5,72
|
11,69
10,20
9,00
8,03
7,23
6,56
5,99
5,47
5,03
|
10,21
8,91
7,86
7,01
6,30
5,70
5,19
4,75
4,34
|
8,74
7,62
8,71
5,98
5,37
4,84
4,60
4,01
3,65
|
7,27
6,34
5,58
4,96
4,44
4,00
3,82
3,28
2,96
|
1) Đơn vị tại áp suất tiêu chuẩn (áp suất khí
quyển bình thường tại mức nước biển): 101,325 kPa = 101,325 kN/m2
= 1 atm = 760 mmHg.
|
Bảng A.3 - Sự thay đổi áp suất theo độ
cao
Độ cao, h
m
|
Áp suất khí quyển
trung bình, ph
kPa
|
Độ cao, h
m
|
Áp suất khí quyển
trung bình, ph
kPa
|
0
100
200
300
400
|
101,3
100,1
98,8
97,6
96,4
|
1100
1200
1300
1400
1500
|
88,3
87,2
86, 1
85,0
84,0
|
500
600
700
800
900
1000
|
95,2
94,0
92,8
91,7
90,5
89,4
|
1600
1700
1800
1900
2000
2100
|
82,9
81,9
80,9
79,9
78,9
77,9
|
(Tham khảo)
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Mortimer, C. H., The oxygen content of air
saturated fresh water over ranges of temperature and atmospheric pressure of
limnological interest. Mitt. Int. Ver. Limnol, 22 (1981).
[2] National Institute of Oceanography of great Britain nad UNESCO, International Oceanographic Tables, Vol. 2 (1973).
[3] Gardener, J. and Hughes, J., Water Research
Centre, England. Report, 44-S (1981).
[4] Weast, R. C., Handbook of chemistry and
physics, 58th Edition, CRC press Inc, Cleveland, Ohio, (1977-1978), p. D-180.
TIÊU CHUẨN
VIỆT NAM
TCVN
7334: 2004
ISO
14964: 2000
RUNG ĐỘNG VÀ CHẤN ĐỘNG CƠ HỌC - RUNG ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG
TRÌNH CỐ ĐỊNH - CÁC YÊU CẦU RIÊNG ĐỂ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐO VÀ ĐÁNH GIÁ RUNG
ĐỘNG
Mechanical vibration and shock - Vibration of
stationary structures - Specific requirements for quality management in
measurement and evaluation of vibration
LỜI NÓI ĐẦU
TCVN 7334: 2004 hoàn toàn tương đương với ISO
14964: 2000.
TCVN 7334: 2004 do Tiểu ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn
TCVN/TC 43 SCI "Rung động và va chạm" biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
LỜI GIỚI THIỆU
Để đạt được mục tiêu của mình, một tổ chức có
trách nhiệm đo và đánh giá rung động trong một công trình cần tự tổ chức việc
đo theo cách thức sao cho các yếu tố kỹ thuật và con người làm ảnh hưởng đến
chất lượng đo sẽ được kiểm soát. Mục đích của việc kiểm soát đo như vậy là để bước
đầu dự báo và phát hiện ra tất cả các nguồn sai lỗi và không phù hợp trong các
giai đoạn khác nhau của quá trình đo (lựa chọn thiết bị và phương pháp tiến
hành, giám sát, xử lý số hiệu, quy định và xác định các thông số động học).
Một hệ thống chất lượng cần phải được triển
khai nhằm đạt được hiệu quả tối ưu và thỏa mãn những mong muốn của khách hàng.
Quản lý chất lượng được xác định một cách khách
quan có những mục đích như sau:
- Sự tin cậy của khách hàng;
- Sự phát triển của công ty trên thị trường;
- Sự công nhận;
- Làm tiêu chí cho các cơ quan có thẩm quyền để
chỉ định các tổ chức đo cho các mục tiêu quản lý;
- Lựa chọn chuyên gia giám sát.
Các tiêu chuẩn về chất lượng như bộ tiêu chuẩn
TCVN ISO 9000 mô tả cơ cấu tổ chức, trách nhiệm, các thủ tục và nguồn lực được
sử dụng để thi hành hệ thống quản lý chất lượng.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật như TCVN 6964-2: 2002
(ISO 2631-2) và TCVN 7191: 2002 (ISO 4866) xác định các yêu cầu cơ bản và phương
pháp áp dụng nhằm đánh giá rung động có hiệu quả. Phạm vi đề cập của nó có thể
từ một quan trắc đơn giản tại một vị trí và thời gian nhất định cho tới những
nghiên cứu và dự đoán về rung động.
Tiêu chuẩn này là bổ xung cho các tiêu chuẩn
chất lượng của bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 và đưa ra các hướng dẫn về các yêu cầu
riêng của các tiêu chuẩn này khi được áp dụng ở các Tổ chức Đo và Đánh giá rung
động của các công trình cố định. Vì vậy trước hết tiêu chuẩn này là cầu nối
giữa tiêu chuẩn kỹ thuật TCVN 7191: 2002 (ISO 4866) và các tiêu chuẩn quản lý
chất lượng.
Các khía cạnh cụ thể trong đo và đánh giá rung
động và chấn động cơ học đối với các công trình cố định như sau:
a) Đo và đánh giá rung ở các công trình có thể
được xác định như một dịch vụ phù hợp theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9000: 2000 (ISO
8402) và ISO 9004-2, nhưng thường yêu cầu với trình độ chuyên môn cao và trong
một vài trường hợp được xem như một công trình nghiên cứu.
b) Các công việc thẩm xét lại hợp đồng và mối
quan hệ giữa Tổ chức Đo và Đánh giá với khách hàng sẽ khác nhau tùy theo từng
công việc cụ thể. Trong nhiều trường hợp Tổ chức Đo và Đánh giá chỉ là người tư
vấn cho khách hàng và hợp đồng chỉ có yêu cầu về giải pháp chứ không cần có một
thông số kỹ thuật nào.
c) Nếu mục đích đo là để đánh giá những phản
ứng tối đa về rung của một công trình phức tạp, khi đó có thể cần đến và cho
phép có một vài điều chỉnh trong thủ tục khảo sát của bất kỳ hợp đồng nào.
d) Ở một số trường hợp rung động, thông tin nắm
bắt được không thể kiểm tra xác nhận một cách chính thức như trong TCVN 6131-1
(ISO 10012-l) bằng sự mô phỏng lại như thực (thí dụ như hiện tượng nổ, phá hủy
và một vài loại khác của chuyển động ngẫu nhiên).
e) Có thể thấy ở nhiều tổ chức, Tổ chức Đo và
Đánh giá chỉ gồm có một vài người, đôi khi chỉ là một hoặc hai người, vì vậy
các cơ cấu quản lý và thẩm xét chính thức có thể gặp khó khăn khi ứng dụng.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 7334: 2004
RUNG ĐỘNG VÀ CHẤN ĐỘNG CƠ HỌC
- RUNG ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TRÌNH CỐ ĐỊNH - CÁC YÊU CẦU RIÊNG ĐỂ QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG ĐO VÀ ĐÁNH GIÁ RUNG ĐỘNG
Mechamcal vibration and shock - Vibration of
stationary structures - Specific requirements for quality management in
measurement and evaluation of vibration
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra những nguyên tắc về các
yêu cầu riêng của loạt tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 khi áp dụng cho các Tổ chức Đo
và Đánh giá rung động (sau đây gọi là Tổ chức đo và Đánh giá) các công trình cố
định. Do đó, tiêu chuẩn này là bổ sung cho các tiêu chuẩn chất lượng của bộ
TCVN ISO 9000 và đóng vai trò là cầu nối giữa tiêu chuẩn Kỹ thuật TCVN 7191:
2002 (ISO 4866) và các tiêu chuẩn quản lý chất lượng.
Việc đo và đánh giá rung động trong các công
trình là một công việc quan trọng vì việc khai thác sử dụng công trình cũng như
sự an toàn hoặc tiện nghi của con người đều tùy thuộc vào kết quả đo và đánh
giá này. Báo cáo cuối cùng, cũng như ở các giai đoạn đánh giá khác nhau đều có
mối quan hệ với nhau, và vì vậy để có đủ độ tin cậy đối với những kết quả đánh
giá cuối cùng, cần thiết phải đảm bảo chất lượng thực hiện ở ngay từng mỗi giai
đoạn đo, đánh giá.
Tiêu chuẩn này được áp dụng vào những tình
huống hợp đồng khi các tổ chức phải chứng tỏ được năng lực nhất định để đo và
đánh giá những tác động của rung động lên công trình.
Tiêu chuẩn này được áp dụng vào các giai đoạn
khác nhau trong đánh giá rung động như:
- Thẩm tra xem xét hợp đồng
- Lựa chọn phương pháp khảo sát
- Lựa chọn vị trí đo
- Chọn thiết bị đo
- Quy trình xử lý số liệu
- Các yếu tố để dự đoán.
2. Tiêu chuẩn viện dẫn
TCVN 7191: 2002 (ISO 4866) Rung động và chấn
động cơ học - Rung động của các tòa nhà - Các chỉ dẫn đo và đánh giá ảnh hưởng
của rung đến các tòa nhà.
TCVN ISO 9000: 2000 (tất cả các phần) Các tiêu
chuẩn về quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng.
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Các thuật ngữ và định nghĩa sau được áp dụng
trong tiêu chuẩn này. Các thuật ngữ và định nghĩa có liên quan đến đảm bảo chất
lượng được cho trong Phụ lục A để tham khảo.
3.1. Tổ chức (organization)
Công ty, tổng công ty,
hãng, xí nghiệp, liên hợp hội hoặc tổ chức tư vấn, liên kết hoặc độc lập sở hữu
tư nhân hoặc sở hữu công.
3.2. Chu trình làm việc (work cycle)
Quá trình và khoảng thời gian của một công đoạn
sản xuất phát sinh rung động, trong các dây chuyền chế tạo một sản phẩm.
3.3. Tổ chức Đo và Đánh giá (Measuring and
Evaluation Body)
Tổ chức tiến hành các hoạt động đo và đánh giá
rung động.
3.4. Thiết bị đo (measuring equipment)
Tất cả các trang thiết bị được sử dụng để đo
rung động, bao gồm các cảm biến, các bộ khuếch đại, các bộ lọc và cụm lưu trữ
số liệu.
3.5. Phép đo (measurement)
Một loạt các thao tác
với mục đích xác định độ lớn của một hoặc nhiều tham số của rung động.
3.6. Phân tích (analysis)
Chuỗi các hoạt động từ việc đo, xử lý, xác định
các bậc điều hòa, phân loại đặc trưng động học và trình bày số liệu ở dạng
thích hợp với mục đích và nội dung đánh giá.
3.7. Đánh giá (evaluation)
Sự so sánh với số liệu liên quan khác hoặc với
các giá tri đánh giá đã được phê chuẩn khấc, và tùy thuộc vào loại hình khảo
sát [xem TCVN 7191: 2002 (ISO 4866)] mà sự so sánh này có thể tiến đến các dự
đoán và các suy xét khắt khe và kiểm tra xem xét phép đo đã được tiến hành theo
những điều kiện thích hợp hay không.
3.8. Sự công nhận (accreditation)
Sự thừa nhận chỉnh thức cho Tổ chức Đo và Đánh
giá là có năng lực để tiến hành các công việc có liên quan tới đo và đánh giá
rung động.
3.9. Chuẩn cứ công nhận (accreditation
criteria)
Một loạt các yêu cầu do tổ chức công nhận đưa
ra để một Tổ chức Đo và Đánh giá cần thực hiện để được chính thức thừa nhận.
3.10. Nguồn rung (vibration source)
Vật thể đơn giản hay phức tạp, ở thể rắn, lỏng hoặc
khí gây ra rung động trong môi trường của chúng.
Chú thích: Bao gồm các nguồn như máy móc, giao thông, các vụ nổ, năng lượng sóng,
năng lượng gió.
3.11. Đối tượng tiếp nhận rung (vibration
receiver)
Mọi công trình hoặc thành phần của công trình
chịu tác động của năng lượng rung sinh ra từ một nguồn rung ở bên trong hoặc từ
bên ngoài công trình.
4. Các yêu cầu đối với hệ
thống chất lượng
4.1. Khái quát
Để dự đoán và tìm ra giải pháp cho vấn đề rung
động, một dự án đánh giá rung động trở thành một nhiệm vụ công việc cần có sự
hợp tác của các bên khác nhau như: người thiết kế và người xây dựng các tòa
nhà, máy móc hoặc các thiết bị đo có độ nhạy cao, nhà chế tạo các hệ thống cách
chấn, những người chịu trách nhiệm đối với các nhà máy công nghiệp và các phòng
thí nghiệm chuyên ngành về đo và đánh giá rung động.
Một dự án đo và đánh giá rung động bao gồm các
nội dung sau:
a) Nghiên cứu những ảnh hưởng của rung động đối
với các công trình hiện có; rung động này có thể bắt nguồn từ một nhà máy công
nghiệp, từ các hoạt động khai thác mỏ, từ các phương tiện giao thông đường sắt
và đường bộ, hoặc là từ các hoạt động xây dựng;
b) Nghiên cứu và xác định đặc trưng của nguồn
rung động điển hình ở một khu vực nhằm lượng hóa trước trạng thái rung động cho
bất kỳ một triển khai nào của một dự án trong tương lai;
c) Nghiên cứu và xác định đặc trưng của nguồn
rung động chiếm ưu thế từ đó đưa ra những khuyến cáo để cải tạo nguồn rung
động;
d) Nghiên cứu rung động với mục đích để thiết
kế cách ly cho nguồn rung (như các máy, đường ray xe lửa) hoặc cho các nguồn
tiếp nhận rung (như các tòa nhà, thiết bị nhạy cảm với rung động) hoặc cho các
biện pháp phòng ngừa nằm trên đường truyền rung;
e) Xác định các đặc tính và tính năng của các
hệ thống cách rung;
f) Phân tích rung động của tòa nhà và các hiện
tượng liên quan sinh ra do rung động qua đó đánh giá sự kêu ca phàn nàn của
người dân;
g) Lên kế hoạch và thiết kế đo một cách hệ
thống cho các chương trình nghiên cứu Tổ chức Đo và Đánh giá cần phải điều hành
một hệ thống chất lượng theo các tiêu chuẩn chất lượng thích hợp cho từng giai
đoạn của công việc tiến hành. Các yếu tố chất lượng của hệ thống này sẽ phải
được trình bày trong các tài liệu sổ tay chất lượng để thuận tiện đối với người
sử dụng. Việc thiết lập hệ thống chất lượng này phải được tuân theo các yêu cầu
nêu ra trong các điều từ 4.2 đến 4.9.
4.2. Xác lập tính pháp lý
Tổ chức Đo và Đánh giá phải được phân định về
mặt pháp lý. Điều này phải được công bố, hoặc thông báo trong những tài liệu
liên quan.
4.3. Tính khách quan, độc lập và trung thực
Tổ chức Đo và Đánh giá cũng như các nhân sự của
nó phải không bị ràng buộc bởi bất kỳ áp lực thương mại, tài chính hoặc một áp
lực nào khác có thể tác động đến tiến trình đánh giá kỹ thuật của họ.
Tổ chức Đo và Đánh giá không được tham gia vào
bất kỳ một hoạt động nào mà có thể làm giảm tính độc lập trong quá trình đánh
giá và sự trung thực liên quan đến hoạt động của họ.
Khi rung động xuất hiện do những hoạt động của
một công ty và được một đơn vị nội bộ của công ty đo, đánh giá, thì đơn vị đó
không được coi là độc lập trừ khi công việc đo, đánh giá này được một đánh giá
viên độc lập xác nhận.
Tiền thù lao cho nhân sự của Tổ chức Đo và Đánh
giá tham gia thực hiện các phép đo phải không bị lệ thuộc vào kết quả khảo sát.
4.4. Thẩm tra xem xét hợp đồng
Việc lập kế hoạch chất lượng phải được tính đến
các thực tế sau:
a) Nếu khách hàng biết có vấn đề về rung động
và yêu cầu có những phân tích cần thiết để tìm ra giải pháp xử lý; thông thường
điều này không thể định ra được một chương trình đo trong hợp đồng theo đặt
hàng của khách hàng.
b) Trong nhiều trường hợp (như là rung ở các xí
nghiệp công nghiệp) Tổ chức Đo và Đánh giá cần có sự trợ giúp của những người
có trách nhiệm đối với các nguồn rung đó để đánh giá toàn bộ công việc và chu
trình làm việc trong quá trình soạn thảo chương trình điều tra khảo sát.
c) Đối với nhiều nguồn rung mà thời gian xảy ra
không thể dự đoán trước, thời điểm và khoảng thời gian đo không thể quy định
được trước trong bất kỳ hợp đồng hoặc bản ghi nhớ nào thì khi đó việc đo có thể
phải được thiết lập tại hiện trường.
d) Trong trường hợp là một khảo sát đầy đủ, thì
số lượng và vị trí các điểm đo rung có thể được thay đổi tùy theo thông tin
quan sát được và có thể không được quy định vào hợp đồng.
e) Tổ chức Đo và Đánh giá phải đưa ra các chỉ
định về mức tin cậy trong các phép đo và kết quả của họ.
Tổ chức Đo và Đánh giá phải cung cấp tư vấn
chuyên môn dựa trên những phép đo rung do những người am hiểu về phương pháp và
quy trình đo, am hiểu về mục đích đo và đánh giá các kết quả đo đã thực hiện.
Chỉ những người như vậy mới có thể thảo luận về dự án với khách hàng và định ra
vấn đề rung động, tiến hành những điều chỉnh trong chương trình và thủ tục sao
cho thích hợp. Tất cả những điều chỉnh như vậy phải được lập thành văn bản và
thông báo cho khách hàng.
4.5. Lựa chọn phương pháp khảo sát
Các phương pháp khảo sát được áp dụng sẽ phụ
thuộc vào mục đích khảo sát, nguồn rung động, nguồn tiếp nhận rung và bản chất
của các thành phần giữa chúng (đường truyền rung).
Các thông số kỹ thuật như tốc độ đo (tốc độ lấy
mẫu), khoảng thời gian ghi, số các bản ghi, sẽ được xác định ra theo loại hình
khảo sát để đảm bảo chất lượng của các kết quả điều tra/khảo sát.
Khảo sát rung động trong trường hợp sự rung
động được truyền theo mặt đất thì phải xem xét tất cả các khía cạnh địa chất
học có liên quan tại hiện trường.
Đo rung động tại nguồn (như bên cạnh đường ray
xe lửa hoặc trong đường hầm) có thể góp phần nhận biết về quá trình lan truyền
rung động và các trạng thái biến đổi của nó.
Nếu phép đo liên quan đến việc bảo vệ thiết bị
nhạy cảm ở cạnh một nguồn rung thì có thể bắt đầu khảo sát bằng việc thiết lập
các trạng thái rung mà thiết bị này đã và đang hoạt động trước khi cho nguồn
rung tác động đến thiết bị, sau đó so sánh những số liệu đo được này với những
giá trị giới hạn do chính nhà chế tạo thiết bị nhạy cảm đó quy định.
Nếu công việc nhằm xác định hiệu quả của hệ
thống cách ly rung của một tòa nhà, của một máy hoặc một bộ phận của thiết bị
nhạy cảm với rung thì phương pháp khảo sát phải khác nhau. Việc khảo sát khi đó
phải đảm bảo rằng phản ứng rung của các bộ phận khác chưa được cách ly không
gây ảnh hưởng đến sự rung động của các phần tử đã được cách ly.
Trong trường hợp kiểm soát phòng ngừa tác động
của rung động ở những nơi có những hoạt động tạm thời (như là rung động do đóng
cọc) đe dọa đến nhà cửa, đòi hỏi phải sử dụng hệ thống thiết bị cảnh báo và đo
theo thời gian thực để tránh bất kỳ mối hư hại nào đến công trình hoặc lắp đặt
bên trong.
Hệ thống quản lý chất lượng phải tính đến cả
năng lực của những người thực hiện các phép đo và ứng xử của họ với các khía
cạnh khác nhau của vấn đề.
4.6. Lựa chọn thiết bị
Cơ sở của hệ thống quản lý chất lượng là sự
thừa nhận rằng không có thiết bị đa năng nào có thể dùng được cho tất cả các
trường hợp đo rung. Hệ thống chất lượng phải xem xét trách nhiệm quyết định sự
lựa chọn thiết bị đo theo phạm vi, bản chất khảo sát và công trình được khảo
sát. Các thành phần lựa chọn như sau:
a) Loại cảm biến rung:
- Lựa chọn cảm biến rung phụ thuộc vào dải tần
số và biên độ đo được, đặc điểm của gá đỡ (đối tượng gắn cảm biến) và môi
trường tại các vị trí đo (như nhiệt độ, độ ẩm);
- Độ nhạy và độ phân giải (giá trị thấp nhất)
của cảm biến rung phải được xem xét khi khảo sát những ảnh hưởng của rung động
tần số thấp, đặc biệt khi chúng liên quan tới sự phàn nàn của người dân;
- Mức tối đa (những giá trị cao nhất) cần được
xem xét khi đo rung động và chấn động lớn;
- Cảm biến rung cần phải phù hợp để có được
đường đặc tuyến phẳng (trong phạm vi ± 1dB) ở toàn bộ giải tần số đo
và bổ xung độ khuếch đại ở tần số riêng của cảm biến rung. Giải tần số hiệu
dụng và các đặc tính pha cũng cần phải chỉ rõ;
- Nếu cảm biến rung được chọn cho ra một tín
hiệu thuần túy tương quan với thông số rung được dùng trong đánh giá, thì khi
đó các thủ tục chất lượng được đơn giản hóa.
b) Chọn hệ thống ghi tại hiện trường
- Kỹ thuật đo thích hợp hơn cả là có thể ghi
nguyên dạng tiến trình rung theo thời gian, từ đó có thể xác định ra bất kỳ giá
trị mong muốn nào sau này [xem ví dụ trong TCVN 6964-2 (ISO 2631-2)].
- Các đặc tính của bộ lọc chống nhiễu cần phải
được ấn định.
- Đối với một vài sự kiện xảy chỉ một lần và
khác thường thì các số liệu ghi lại từ quan sát trực quan là cần thiết.
- Trong một số trường hợp có thể sử dụng kỹ
thuật quan trắc tự động để thu thập số liệu đặc trưng hoặc để tránh hư hại cho
nguồn tiếp nhận rung. Một hệ thống như vậy cần có sự kết hợp giữa khả năng
truyền từ xa, khả năng cảnh báo, và sự lựa chọn ngưỡng giới hạn rung là rất
quan trọng để tránh báo động giả hoặc mất kiểm soát.
- Có thể tăng cường quản lý chất lượng nếu số
liệu thô được xử lý sơ bộ tại chỗ để kiểm tra ngay chất lượng số liệu, đồng
thời số liệu thô cũng được ghi lại và lưu giữ.
4.7. Quá trình xử lý số liệu
Nhân viên hoặc người phụ trách xử lý phải nắm
vững được mục đích công việc và đòi hỏi họ không những chỉ có năng lực phân
tích mà còn phải có đủ kiến thức về phản ứng rung của công trình. Cơ sở của
quản lý chất lượng là công nhận rằng quá trình xử lý số liệu là để đánh giá về
chất lượng và phụ thuộc vào:
- Số liệu đã thu thập được;
- Phạm vi của nhiệm vụ đo và đánh giá.
Đó là lý do tại sao mà việc xử lý sơ bộ tại
hiện trường là một phần của quy trình chất lượng. Không được để mất bất cứ
thông tin nào thuộc phạm vi của nhiệm vụ đo và đánh giá.
4.8. Các yếu tố dự báo
Việc dự báo rung động có thể được khẳng định
bằng các phép đo tiếp theo. Việc xác lập một dự báo liên quan tới công việc đo
và đánh giá đòi hỏi phải có năng lực và trình độ chuyên môn sâu. Người phụ
trách dự án thường cần sự trợ giúp của khách hàng để trao đổi số liệu liên quan
đến nguồn rung và đối tượng tiếp nhận rung.
4.9. Lập báo cáo
Ngoài những vấn đề về kỹ thuật, bản báo cáo còn
phải gồm:
- Tuyên bố về giới hạn trách nhiệm pháp lý
- Phân định rõ những
phần nội dung nào mà đã đề nghị sử dụng sự đánh giá chuyên nghiệp.
(tham khảo)
THUẬT
NGỮ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
Chú thích: Những thuật ngữ này dựa theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9000: 2000
A.1. Đảm bảo chất lượng (Quality assurance)
Một phần của quản lý chất lượng tập trung vào
cung cấp lòng tin là các yêu cầu chất lượng sẽ được thực hiện.
A.2. Kiểm soát chất lượng (Quality control)
Một phần của quản lý chất lượng tập trung vào
thực hiện các yêu cầu chất lượng.
Các hoạt động và kỹ thuật điều hành được sử
dụng để thực hiện các yêu cầu về chất lượng.
A.3. Vòng chất lượng (Quality loop)
Mô hình có tính khái niệm về các hoạt động
tương tác ảnh hưởng tới chất lượng của một sản phẩm hoặc dịch vụ ở các giai
đoạn khác nhau, bao gồm từ việc xác định các nhu cầu cho đến việc đánh giá xem
liệu những nhu cầu này đã được thoả mãn chưa.
A.4. Quản lý chất lượng (Quality management)
Các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm
soát một tổ chức về chất lượng.
Chú thích:
Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung bao gồm lập chính sách
chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng,
đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
A.5. Kế hoạch chất lượng (Quality plan)
Tài liệu quy định các thủ tục và nguồn lực phải
được người nào áp dụng và khi nào áp dụng đối với một dự án, sản phẩm, quá
trình hay hợp đồng cụ thể.
Chú thích1 - Các thủ tục này thường bao gồm thủ tục đề cập đến các quá trình quản
lý chất lượng và quá trình tạo sản phẩm.
Chú thích 2 - Một kế hoạch chất lượng thường viện dẫn đến sổ tay chất
lượng hoặc các tài liệu về thủ tục.
Chú thích 3 - Một kế hoạch chất lượng thường là một trong những kết
quả của hoạch định chất lượng.
A.6. Chính sách chất lượng (Quality policy)
Các ý đồ và định hướng chung của một tổ chức có
liên quan đến chất lượng được lãnh đạo cao nhất công bố chính thức.
Chú thích 1 - Nói chung, chính sách chất lượng cần phải nhất quán với
chính sách chung của tổ chức và cung cấp cơ sở để lập ra các mục tiêu chất
lượng.
Chú thích 2 - Các nguyên tắc của quản lý chất lượng của tiêu chuẩn này
có thể tạo thành cơ sở để lập chính sách chất lượng.
A.7. Hệ thống chất lượng (Quality system)
Cơ cấu tổ chức, trách nhiệm, thủ tục, quá trình
và nguồn tài nguyên để thực thi vào quản lý chất lượng.
Chú thích 1 - Hệ thống quản lý chất lượng chỉ phải hoàn thiện bằng
đúng với sự cần thiết để đạt được mục tiêu chất lượng đã định.
Chú thích 2 - Đối với những mục đích đánh giá bắt buộc, đánh giá theo
hợp đồng, sự chứng minh việc thực thi các yếu tố đã xác lập trong hệ thống có
thể được yêu cầu.
THƯ MỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[l] TCVN 6964-2: 2002 (ISO 2631 - 2) Rung động
và chấn động cơ học - Đánh giá sự tiếp xúc của con người với rung toàn thân.
Phần 2: Rung động trong các tòa nhà (1 Hz đến 80 Hz).
[2] ISO 8041 Human response to vibration -
Measuring instrumantation (Phản ứng của con người với rung động. Thiết bị đo).
[3] TCVN ISO 9000: 2000 Hệ thống quản lý chất
lượng. Cơ sở và từ vựng 2)
[4] TCVN ISO 9001: 2000 Hệ thống quản lý chất
lượng. Các yêu cầu.
[5] ISO 9004 - 2 Quality management and quality
system elements - Part 2:
Guidelines for services. (Quản lý chất lượng và
các thành phần của hệ thống chất lượng. Phần 2: Hướng dẫn thực hiện.).
[8] TCVN 6131-1: 1996 (ISO 10012-l) Yêu cầu đảm
bảo chất lượng đối với phương tiện đo. Phần l: Hệ thống xác nhận đo lường đối
với phương tiện đo (Quality assurance requirements for measuring equipment
Part l: metrological conflrmation system for measuring equipment.)
[9] ISO 10012-2 Quality assurance requirements
for measuring equipment Part 2: guidelines for control of measurement
processes. (Yêu cầu đảm bảo chất lượng đối với phương tiện đo. Phần 2: Hướng
dẫn kiểm soát quá trình đo.)
2) Tại thời điểm
xuất bản tiêu chuẩn Việt Nam này (tháng 02 năm 2004), bộ ISO 9000 ban hành năm
1994 về các tiêu chuẩn quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng đã được soát
xét và ban hành trong năm 2000. Các sửa đổi trong lần soát xét này bao gồm như
sau:
- Nhập các tiêu chuẩn ISO 9001: 1994, ISO
9002: 1994 và ISO 9003:1994 vào tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2000
- Nhập tiêu chuẩn ISO 8402 và 1 phần của ISO
9000-1 vào một tiêu chuẩn mới là TCVN ISO 9000: 2000
- Sửa đổi tiêu chuẩn ISO 9004 - 1 và đưa vào
tiêu chuẩn mới TCVN ISO 9004: 2000
- Nhập ISO 10011 (phần 1, 2, 3) với ISO
14010, ISO 14011, ISO 14012 vào tiêu chuẩn mới về đánh giá hệ thống quản lý môi
trường và chất lượng (ISO 1901 1) 20 tiêu chuẩn khác hoặc những tài liệu như
vậy trong bộ tiêu chuẩn 9000 hiện hành đã được Ban Kỹ thuật ISO / TC 176 đánh
giá lại, sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi bộ ISO 9000.
Đến thời điểm này bộ ISO 9000 soát xét sửa
đổi lần 1 đã được chấp nhận thành các Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và đã được
xuất bản.
TIÊU CHUẨN
VIỆT NAM
TCVN
7335: 2004
ISO
9996: 1996
RUNG ĐỘNG VÀ CHẤN ĐỘNG CƠ HỌC - SỰ GÂY RỐI LOẠN ĐẾN HOẠT
ĐỘNG VÀ CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI -
PHÂN LOẠI
Mechanical vibration and shock -
Disturbance to human activity and performance - Classification
LỜI NÓI ĐẦU
TCVN 7335: 2004 hoàn toàn tương đương với ISO
9996: 1996.
TCVN 7335: 2004 do Tiểu ban kỹ thuật Tiêu chuẩn
TCVN/TC 43 SC 1 "Rung động và va chạm" biên soạn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
LỜI GIỜI THIỆU
Mục đích quan trọng trong soạn thảo các chỉ dẫn
tiêu chuẩn về đo đạc và đánh giá sự tiếp xúc của con người với chuyển động điều
hòa tần số thấp, với rung động hoặc chấn động cơ học là để ngăn ngừa sự rối
loạn cơ học, suy giảm sinh lý đối với hoạt động có ý thức và thực hiện nhiệm vụ
của con người do áp lực hoặc chuyển động lắc tác động.
Các lực rung và chuyển động điều hòa có thể làm
giảm tâm trạng thoải mái, khả năng cảm nhận vận động, hoạt động nhận thức và
thực hiện nhiệm vụ của cơ thể qua hai con đường chính. Đầu tiên, có thể là trực
tiếp hoặc tức thời có những rối loạn, nhiễu loạn cơ học ở bề mặt của điểm tiếp
xúc giữa con người và nhiệm vụ hoặc hoạt động của họ, đó là, ở bộ phận đầu vào
giác quan hoặc đầu ra liên quan đến các thể hiện của hoạt động. Thứ hai, có thể
là sự suy yếu khả năng biểu hiện ở từng giai đoạn khác nhau hoặc là tăng dần
theo thời gian, ảnh hưởng đến cả hai mặt hiệu quả và tính an toàn. Những hiệu
ứng phụ thuộc vào thời gian, như là một quy luật chung, có thể được dự đoán kèm
theo với mức độ thay đổi của trạng thái sinh lý do sức ép lực rung và chuyển
động gây ra. Khác với trực tiếp, sự rối loạn hoạt động một cách máy móc, các
hiệu ứng sinh lý trung gian có thể bộc lộ một vài hoặc tất cả theo các đặc điểm
như sau:
a) Tiềm ẩn (nghĩa là hiệu ứng sau một thời gian
có thể bộc lộ rõ ràng theo sự tác động của tác nhân kích thích);
b) Ngưỡng (mức kích thích cơ học trung bình
nhỏ nhất cần để kích thích có hiệu quả);
c) Quá trình thích nghi hoặc thích ứng (sự giảm
bớt hiệu ứng có hại theo thời gian trong môi trường kích thích):
d) Sự dai dẳng trong một thoáng sau khi các tác
nhân kích thích đã dịu đi hoặc đã chấm dứt.
Sự chuyển động hoặc rung động tương đối của môi
trường tiếp nhận xung quanh cũng như của một cá thể nào đó cũng có thể làm ảnh
hưởng bất lợi đến trạng thái nhận thức và trạng thái tâm sinh lý (trong thực tế
có thể nhầm với chuyển động tần số thấp), và do đó, gây nguy hại đến tính năng
hoạt động và tính an toàn.
Trong nhiều tình huống, có thể có nhiều các tác
nhân cơ học như vậy tác động cùng một thời điểm gây trở ngại tới hành động của
con người. Khi các chuẩn cứ đánh giá sự tiếp xúc của con người với các chuyển
động tần số thấp, rung động cơ học, hoặc số là sự duy trì hoạt động không bị
suy giảm, khả năng thực hiện nhiệm vụ, tính an toàn, thì sự lượng hóa tương đối
áp dụng cho các hướng dẫn tiêu chuẩn để đánh giá sự tiếp xúc của con người với
các rung động hoặc sốc được thể hiện như những hàm của tần số gia tốc và thời
gian tiếp xúc cần phải thay đổi theo hoàn cảnh, và theo dạng hoạt động hoặc
nhiệm vụ đang thực hiện trong môi trường cơ học đó.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 7335: 2004
RUNG ĐỘNG VÀ CHẤN ĐỘNG CƠ HỌC
- SỰ GÂY RỐI LOẠN ĐẾN HOẠT ĐỘNG VÀ CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI -
PHÂN LOẠI
Mechanical vibration and
shock - Disturbance to human activity
and performance -
Classircation
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này trình bày
sự phân loại đơn giản về hoạt động và thực hiện nhiệm vụ của con người nhạy cảm
với chuyển động và rung động. Phân loại này chỉ giới hạn đến sự hoạt động và
thực hiện nhiệm vụ theo ý chí của con người đã được biết hoặc được cho là bị
rối loạn, bị suy giảm do chuyển động điều hòa hoặc rung động kể cả chấn động
liên tục, gián đoạn, nhất thời hoặc lặp đi lặp lại của con người, các bộ phận
cấu thành nhiệm vụ hoặc môi trường xung quanh. Phân loại này chỉ áp dụng cho
các hoạt động và các nhiệm vụ có chủ ý của con người, áp dụng cho sự nhiễu loạn
do chuyển động hoặc rung động được xem như vai trò trung gian do sự tác động cơ
học trực tiếp, sự thay đổi sinh lý học (chưa đến mức tổn thương) trong cá nhân
người chịu tác động, hoặc sự suy giảm cảm giác có thể hồi phục, hoặc xung đột
do rung động và chuyển động gây ra.
Tiêu chuẩn này không đề cập rộng đến sự suy
giảm hoạt động hoặc chức năng hoạt động kèm theo với mất năng lực do tổn thương
có liên quan với chuyển động hoặc rung động. Tiêu chuẩn này nhằm trợ giúp một
cách cụ thể trong việc hình thành các hướng dẫn tiêu chuẩn dùng cho đánh giá sự
tiếp xúc toàn thân thể con người với rung động và chấn động cơ học trong khoảng
tần số 0,lHz đến 80Hz, khi sự tối ưu hóa hoạt động và sự thực hiện nhiệm vụ của
con người trong môi trường cơ học là chuẩn cứ đánh giá chính.
Chú thích 1: Tiêu chuẩn này cũng đưa ra các định nghĩa, các thuật ngữ
chuyên ngành nhưng chưa được định nghĩa trong các tiêu chuẩn khác về rung động
và chấn động, mà được sử dụng cụ thể trong ngành cơ sinh học liên quan đến sự
thực hiện nhiệm vụ của con người. Do đó, tiêu chuẩn này bổ sung thêm từ vựng về
cơ sinh học trong ISO 5805.
2. Tiêu chuẩn viện dẫn
ISO 2041:1990 Vibration and shock - Vocabulary
(Rung động và chấn động - Từ vựng).
ISO 5805 Mechanical vibration and shock - Human
exposure - Vocabulary (Rung động và chấn động cơ học - Sự tiếp xúc của cơ thể
người - Từ vựng).
3. Định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa
trong ISO 2041 và ISO 5805 và các định nghĩa sau đây:
3.1. Hoạt động có ý thức của con người (human
volitional activity)
Mọi hoạt động của con
người có chủ ý được thực hiện một cách có chọn lọc, nghĩa là vì một mục đích
hoặc theo một cách thức mà ngay lập tức không cần thiết cho sự thực hiện một
nhiệm vụ cụ thể, hoặc không cần ra lệnh cho người đó vì sự hiện diện cần thiết
của anh ta trong một tình huống hoặc chức năng trong một hệ thống với tư cách
nhân viên vận hành.
Chú thích 2: Các ví dụ về hoạt động của con người theo nghĩa này là đi
bộ, ăn, đọc, viết hoặc đang cố gắng ngủ trên tầu hỏa, tầu thủy hoặc phương tiện
xe cộ khác và đang cố gắng ngủ, nghỉ ngơi, thưởng thức các thú vui chung hoặc
thực hiện một công việc tinh xảo nào đó trong một tòa nhà có thể bị rung động
hoặc chấn động sinh ra ở bên trong hoặc tác động từ bên ngoài. Sự khác biệt từ
sự thực hiện nhiệm vụ có thể khá tốt trong nhiều khung cảnh hoạt động. Ví dụ,
một người thủy thủ vì chuyển động dữ dội của tầu đã đi qua bong tầu hoặc trèo
lên thang của tầu một cách khó khăn để đi tới hoặc đi khỏi nơi ở của anh ta
trong thời tiết xấu khác với những kinh nghiệm đã có của anh ta. Sự nhiễu loạn
khi thực hiện nhiệm vụ bắt đầu khi anh ta ở trạm công tác, đang thực hiện nhiệm
vụ của mình. Tuy nhiên một người bạn thủy thủ với công việc của anh ta là đi
lại trên boong tầu trong khi đang kéo sợi dây chão hoặc vận chuyển thiết bị
hoặc vật tư của con tầu sẽ trải qua được nhiễu loạn này trong khi thực hiện
nhiệm vụ. (Trong hai trường hợp này, sự nguy hiểm về nghề nghiệp phát sinh khi
những tác động do chuyển động của con tầu đến sự chuyển động của người thủy thủ
và khả năng tập trung vào cái điều mà anh ta đang làm trở nên đủ nghiêm trọng
làm giảm sự an toàn).
3.2. Thực hiện nhiệm vụ (task performance)
Bất kỳ hoạt động nào đã biết hoặc đã thành thạo
được tiến hành theo sự đòi hỏi hoặc sự chỉ đạo như là một phần của nhiệm vụ
được phân công. Trong tình huống như vậy, bộ phận tiếp nhận chuyển động hoặc
chịu tác động rung động đang hoạt động theo năng lực như là nhân viên vận hành,
quan sát viên, thanh tra viên, thành viên đoàn thủy thủ, giám sát viên hoặc
kiểm sát viên trong một môi trường cơ học, tại đó những ảnh hưởng bất lợi của
chuyển động hoặc rung động có thể làm thiệt hại cho hiệu suất, năng suất, sự an
toàn hoặc điều gì đó khác của công việc, của quá trình hoặc sứ mệnh.
Chú thích 3: Các ví dụ về sự thực hiện nhiệm vụ theo ý nghĩa này bao
gồm công việc lái xe, lái máy bay hoặc lái tầu thuỷ, đứng quan sát hoặc thực
hiện một nhiệm vụ được phân công trên boong tàu, vận hành hoặc theo dõi một nhà
máy, quy trình công trình công nghiệp hoặc thiết bị, hoặc thực hiện vài nhiệm vụ
chuyên môn hóa (ví dụ lắp ráp dụng cụ, kiểm tra chất lượng, vi phẫu thuật, sự
khéo léo tinh xảo như chế tạo hoặc sửa chữa đồ trang sức) trong một tòa nhà
hoặc kết cấu khác chịu sự nhiễu loạn do rung động hoặc va chạm.
3.3. Hướng vào (afferent)
Liên quan đến các đường dây thần kinh hoặc các
tín hiệu nơ ron dẫn truyền thông tin về cơ thể hoặc thông tin về thế giới bên
ngoài từ các bộ thu nhận ngoại vi đến hệ thống thần kinh trung ương và não.
3.4. Tỉnh táo (arousal)
Trạng thái hoặc mức độ của sự hưng phấn và
tính lanh lợi của hệ thống thần kinh trung ương.
Chú thích 4: Các phần riêng biệt của não và hệ thống thần kinh trung
ương duy trì và điều tiết trạng thái này để đáp lại với cả yếu tố bên ngoài và
bên trong. Theo lý thuyết đang thịnh hành, có mức tối ưu khi thực hiện nhiệm
vụ. Sự tối ưu này không cần thiết phải là tối đa, cả sự dưới mức hoặc quá mức
đều có thể làm giảm sự thành thạo khi thực hiện nhiệm vụ (xem 4.3.2.2c).
3.5. Nhân viên vận hành [(human) operator]
Người tham gia vào sự thực hiện nhiệm vụ, được
coi như là một thành phần giám sát kiểm tra hoặc chỉ đạo trong một hệ thống
hoặc quá trình dẫn tới một đáp ứng động lực đối với các đầu vào và các nhiễu
loạn hệ thống.
Chú thích 5: Vì nhiều mục đích trong kỹ thuật có yếu tố con người, sự
tồn tại đủ số liệu cho phép nhân viên vận hành (và đã được mẫu hóa bằng toán
học) được xem như là yếu tố có thể định lượng hoặc bộ xử lý trong hệ thống
"người-máy" (ví dụ người phi công và máy bay).
3.6. Dao động tần số thấp (low-frequency
motion)
Chuyển động dao động liên tục hoặc tức thời của
các thành phần phổ rung động ảnh hưởng đến con người ở các tần số dưới lHz.
Chú thích 6: Tần số quy ước 1Hz phân cách chuyển động dao động tần số
thấp thường được biết như là "rung động" (mặc dù không có sự phân
biệt trong vật lý) không được phân chia hoàn toàn và có một ý nghĩa quan trọng
nào đó khi con người bị tác động của rung động. Ví dụ, hiện tượng cộng hưởng
cơ học trong cơ thể người chủ yếu xảy ra ở các tần số trên 1Hz, trong khi bệnh
tật do chuyển động gây ra chỉ là các chuyển động dao động ở các tần số dưới
khoảng lHz. Như vấn đề thực tế khác, các thiết bị kiểm quán tính đặc biệt và
các kỹ thuật phân tích có thể được dùng để ghi và đánh giá chuyển động tần số
rất thấp và biên độ chuyển dịch lớn. Hơn nữa cách ly rung động và kỹ thuật kiểm
soát rung động thông dụng (thông thường) chưa thể áp dụng ở các tần số rất
thấp.
3.7. Vận động (chức năng hoặc hoạt động) [motor
(performance or activity)]
Mô tả về chức năng hoặc kết quả hoạt động của
hệ thống cơ - xương; qua đó con người điều chỉnh tư thế và hành động thể chất
theo thế giới bên ngoài, ví dụ khi sử dụng công cụ, sử dụng bàn phím máy tính,
điều khiển xe cộ hoặc giao tiếp với những người khác bằng lời nói hoặc bằng
điệu bộ.
3.8. Thần kinh cơ (neuromuscular)
Liên quan đến các cơ bắp (đặc biệt trong khung
cảnh thực hiện tính năng hoạt động của con người, các cơ bắp của bộ khung cơ
hoặc các cơ "tình nguyện" phục vụ hành động có ý thức, hành động tự
ý) và liên quan đến các thần kinh vận động và các trung tâm cao hơn của hệ thần
kinh điều khiển chúng.
3.9. Vận động mắt (oculomotor)
Liên quan đến các hoạt động tự nguyện và phản
xạ của các nhãn cầu theo hộp sọ, và đến sự phát ra và điều tiết thần kinh cơ
các hoạt động của mắt.
3.10. Tư thế chuẩn (reference posture)
Trong ngành động lực học sinh học, sự định
hướng theo ý niệm và tư thế của thân thể con người được xem như vật tiếp nhận
rung động và va chạm cơ học.
3.11. Sự cảm nhận (sensory)
Liên quan đến các cơ quan và các cơ cấu sinh lý
nhờ đó não người tiếp nhận thông tin ("đầu vào") về thế giới, tạo cho
con người có thể biết, quan hệ và tác động đến thế giới bên ngoài bằng hành
động có chủ ý. Các cơ quan cảm nhận và các cơ cấu thần kinh cũng phục vụ chức
năng bên trong; chức năng đó có thể có ý thức hoặc vô ý thức, cho phép cơ thể
sống theo dõi và phản ứng theo trạng thái sinh lý riêng của nó và theo những
thay đổi nảy sinh trong trạng thái đó ra từ những nguyên nhân bên trong và bên
ngoài.
Chú thích 7: Chuyển động và rung động tần số thấp được tiếp nhận bằng
một loạt các giác quan và cơ quan cảm nhận. Những cơ quan này gồm mắt, cơ quan
tiền đình (cân bằng) của tai trong và một loạt các cơ quan vi mô (các bộ tiếp
nhận cơ học) được phân bố trong các mô khắp toàn cơ thể sống tạo ra tín hiệu
thay đổi áp suất sức căng, vị trí chuyển động rung. v.v... Các cơ quan cảm nhận
đặc biệt, như nghe (thính giác) và nhìn (thị giác), cũng cung cấp các thông tin
rung động và chuyển động cho não trong nhiều trường hợp.
3.12. Vận động cảm nhận (sensorimotor)
Trong khuôn khổ ngành động lực sinh học, là vận
động liên quan tới đầu vào của thông tin cảm nhận tới, và ảnh hưởng tới hành vi
vận động (đầu ra) của chức năng người vận hành trong một môi trường động lực
học.
3.13. Hội chứng sopite (sopite syndrome)
Trạng thái ngủ, uể oải, ngủ gà ngủ gật không
chủ ý do bị ảnh hưởng của chuyển động hoặc rung động.
3.14. Tiền đình (vestibular)
Liên quan đến các cơ quan cân bằng một phần của
tai trong), trong tai trong, và liên quan đến các kết nối chức năng với não và
hệ thần kinh trung ương.
3.15. Có ý thức (volitional)
Bằng luyện tập hoặc chỉ đạo ý chí. Dùng cho
hoạt động vận động của con người (kể cả thực hiện nhiệm vụ), được thực hiện như
kết quả luyện tập của ý thức, nghĩa là hành động phản xạ một cách không tự động
hoặc như là một hành động phản xạ không có ý thức.
4. Phân loại
4.1. Các loại hoạt động và thực hiện
nhiệm vụ
Sự phân loại bao gồm các loại hành động đã biết
hoặc đã thành thạo của con người, được đưa ra trong 3.1 và 3.2, hoạt động có ý
thức hoặc thực hiện nhiệm vụ.
4.2. Các loại và các dạng hoạt động có
thể bị ảnh hưởng do chuyển động hoặc rung động
4.2.1. Tiếp nhận thông tin
4.2.1.1. Hệ thống thị giác
a) Phát hiện bằng kích thích thị giác (tín
hiệu)
b) Phát hiện bằng vận động thị giác;
c) Phân giải thị giác (độ tinh xảo)
d) Các chức năng thị giác khác (ví dụ sự phân
biệt mầu sắc)
4.2.1.2 Các hệ thống cảm nhận khác
a) Thính giác
b) Hệ thống tiền đình
1) Cảm nhận về sự cân bằng và định hướng
2) Cảm nhận sự vận động tần số thấp
c) Các cơ quan tiếp nhận cơ học phân bố
1) Cảm nhận độ rung.
2) Cảm nhận trọng lực và lực hấp dẫn.
3) Cảm nhận vị trí các cơ quan trong cơ thể.
4) Cảm nhận lực/sức mạnh.
4.2.2. Xử lý thông tin trung tâm (chức năng
nhận thức)
4.2.2.1. Nhận biết kiểu dáng bằng thị giác
4.2.2.2. Tìm kiếm bằng thị giác
4.2.2.3. Cảm nhận không gian và hướng
4.2.2.4. Nhận biết và xử lý giọng nói và các
tín hiệu âm thanh khác
4.2.2.5. Sự thận trọng (hình ảnh và âm thanh)
và tập trung
4.2.2.6. Cảm nhận thời gian và ước tính
4.2.2.7. Sự tính toán bằng trí não
4.2.2.8. Lập luận
4.2.2.9. Các chức năng nhận thức khác
4.2.3. Thực hiện hoạt động và nhiệm vụ bên
ngoài (chức năng vận động)
4.2.3.1. Chức năng theo tư thế tĩnh
a) Tính ổn định của tư thế/định hướng toàn thân
(hoặc đầu)
b) Duy trì dáng dấp cố định của tứ chi
4.2.3.2. Chức năng theo tư thế động (chuyển động)
a) Các kỹ năng vận động (vận động con
người, mang vác, cầm nắm và điều khiển bàn đạp mà vẫn theo đường đi)
b) Các KT năng vận động khéo léo (khéo
tay)
c) Diễn đạt lời nói
4.3. Cơ chế suy giảm của sự rối
loạn hoạt động và thực hiện nhiệm vụ của con người do vận động và rung động tần
số thấp
4.3.1 Can thiệp cơ học trực tiếp
4.3.1.1. Làm rối loạn
hoặc làm giảm đầu vào cảm giác từ nhiệm vụ công việc hoặc hoạt động
a) Do sự chuyển chỗ rung động vào đầu, mắt hoặc
các cấu trúc cơ quan thị giác bên trong.
Chú thích 8: Những ảnh hưởng này (ví dụ tầm nhìn bị mờ) đặc biệt kèm
theo với các hiện tượng cộng hưởng đến 30Hz trong cấu trúc chính của cơ thể. Do
vậy, ảnh hưởng có khuynh hướng tác động ngay, thể hiện một cách rõ ràng sự phụ
thuộc tần số, mối quan hệ tương hỗ với thời lượng của sự kích thích cơ học.
b) Do thay đổi tương đối dao động của
môi trường hiển thị hoặc tại điểm chú ý
(dao động gián tiếp) (ví dụ dao động
của kim trên cân, làm cho khó đọc số chỉ của thang đo).
4.3.1.2. Sự rối loạn hoặc suy giảm đầu
ra cơ vận động của con người (đầu vào cho hoạt động hoặc thực hiện nhiệm vụ)
Ví dụ:
a) Bằng can thiệp cơ học với một quá
trình vận động uyển chuyển bằng phẳng hoặc bằng sự thay đổi dao động điểm tiếp
xúc của con người với nhiệm vụ (ví dụ tay/ghi đông, chân/bàn đạp, ngón tay/bàn
phím).
b) Do bị tuột khỏi các đôi tượng hoạt
động và thực hiện nhiệm vụ của con người (ví dụ các vật thể lung lay hoặc di
động mà người đó có ý định cầm giữ hoặc nhặt lấy)
c) Do nhầm lẫn tức thời trong các dự
đoán khách quan về vị trí, trọng lượng hoặc vùng tải được nâng hoặc di chuyển
(ví dụ trên một tầu đang đi).
d) Sự méo khi phát âm do rung động (lời
nói).
4.3.2. Ảnh hưởng gián tiếp hoặc
trung tâm
Chú thích 9: Các ảnh hưởng
đóng vai trò trung gian về mặt sinh lý học của vận động và dao động có thể kéo
dài trong các khoảng thời gian khác nhau (từ vài phút cho đến vài ngày) sau khi
rối loạn cơ học gây buồn nôn đã bị ngừng.
4.3.2.1. Sự suy yếu cảm giác và cảm
nhận đầu vào
a) Do sự rối loạn chức năng thị giác
1. Do sự mất ổn định gây ra bởi sự vận động của
tế bào điều khiển thị giác (ví dụ chứng giật cầu mắt)
2. Do những thay đổi chức năng thị giác (ví dụ
độ nhậy cảm mầu sắc hoặc tương phản) ở mức độ cảm nhận.
b) Do sự suy giảm chức năng nghe
1. Do lấp tiếng nói hoặc các tín hiệu
âm thanh khác bằng rung động tần số thấp - gây ra tiếng ồn.
2. Do sự tăng ngưỡng nghe tạm thời
(thay đổi ngưỡng nghe tạm thời) ở cấp độ cơ quan tiếp nhận.
c) Do sự lấp hoặc làm suy giảm cảm giác
độ rung
1. Do tăng ngưỡng nghe, sự méo hoặc
che lấp các tín hiệu hướng tới các cơ quan tiếp nhận độ rung.
2. Do sự mệt mỏi của cơ quan cảm nhận.
d) Do sự suy giảm hoặc rối loạn chức
năng tiền đình (dẫn đến mất ổn định hoặc rối loạn tư thê).
e) Do sự suy giảm, xáo trộn hoặc chiếm
trước chức năng của các cơ quan tiếp
nhận kích thích cơ học (cơ, gân và
khớp) và các dây thần kinh kết hợp (bao gồm phản xạ) điều khiển các tư thế hoạt
động.
f) Do sự suy giảm cảm giác kèm theo với
các nhân tố gây căng thẳng khác đang đồng thời có mặt trong môi trường vận động
hoặc môi trường rung động (ví dụ: tiếng ồn, sức nóng, ánh sáng chói).
4.3.2.2 Sự suy giảm của chức năng nhận
thức (trung tâm xử lý thông tin bằng não) và sự chú ý
a) Rối loạn do xung đột nhận thức và sự
mất tập trung
1. Mất tập trung nhận thức do rung động
và tiếng ồn
2. Các rối loạn xung đột nhận thức do
vận động gây ra
i) Mất định hướng trong không gian
ii) Buồn nôn do vận động
Chú thích 10: Buồn nôn do vận động (thường được gọi là say máy bay, say
tầu xe v.v, theo từng hoàn cảnh) là
một loại rối loạn thông thường và đôi khi khá trầm trọng nhưng có
thể hồi phục được (về mặt sinh lý học) đặc biệt là khi kết hợp với sự tiếp xúc
theo thực tế hoặc vận động dao động nhận thức trong giải tần từ 0, lHz đến lHz. Một
hoặc vài dấu hiệu triệu chứng (có hoặc không nôn mửa) có thể làm cho người bệnh
đau đớn. Trong các trường hợp trầm trọng buồn nôn đo vận động sẽ ngay lập tức
phá vỡ động cơ, sự tập trung, hoạt động và thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân
hoặc của cả nhóm, nhưng trong trường hợp ít trầm trọng hơn với dấu hiệu biểu hiện
trước, thì một câu hỏi vẫn còn để ngỏ là liệu sự thực hiện chức năng nhiệm vụ
của từng người có bị giảm sút cho tới khi các hoạt động bị gián đoạn hoặc chấm
dứt không. Việc thực hiện nhiệm vụ theo nhóm (ví dụ công việc của một ban trên
tầu) có thể bị chậm trễ hoặc bị suy giảm do sự tiêu hao tính năng hoạt động
trong thủy thủ đoàn. Buồn nôn làm người bị say tầu xe đau đớn theo cách thức
riêng biệt đối với từng người. Hầu hết người bị say tầu xe đều có thể tăng cường
được sức chịu đựng do tiếp xúc tiếp tục hoặc lặp lại với tác nhân kích thích
gây nôn (làm quen dần) .
b) Hội chứng Sopite
c) Sự thay đổi mức tỉnh táo
Chú thích 11: Theo một lý thuyết hiện được chấp nhận rộng rãi,
nhân viên vận hành - điều khiển thực hiện tốt nhất (đặc biệt là các nhiệm vụ về
trí não như sự
cảnh giác) ở mức tối ưu sự tỉnh táo đối
với nhiệm vụ và trạng thái sinh lý cá nhân (không nhất thiết là tối đa). Trạng
thái tỉnh táo hoặc "cảnh giác" của một cơ thể sống được duy trì và
điều chỉnh bằng hệ thống mô lưới kích hoạt gia tăng của não bộ: đó là một chức
năng cất yếu đối với hoạt động tỉnh táo của não trước. Tuy nhiên, tỉnh táo quá
mức có thể dẫn đến việc thực hiện thất thường và sai lệch trong một số chức
năng nhất định. Mặt khác, sự suy yếu dần mức tỉnh táo cũng có thể đẫn đến việc
thực hiện yếu kém, (ví dụ như tăng các lỗi bỏ qua nhiệm vụ cảnh giác), trong
trường hợp này do sự mệt mỏi, không chú ý hoặc ngủ trong khi làm việc. Sự mệt
mỏi và uể oải đã được xác định cụ thể là hội chứng Sopite khi kết hợp với vận
động tần số thấp (dưới 1 Hz) như thường thấy khi đi trên tầu. Cơ sở thần kinh
học của hội chứng Sopite, và mối quan hệ của nó với sự ốm đau thông thường vẫn
là một câu hỏi mở đối với khoa học sinh lý học.
d) Hệ quả của sự mệt mỏi
1. Suy nghĩ rời rạc, ngắt quãng dẫn đến
các trì hoãn xử lý trí não hoặc các lỗi trong tính toán hay lập luận.
2. Không chú ý và bỏ sót các lỗi.
3. Mất động cơ làm việc và gia tăng
tính lãnh đạm hoặc khuynh hướng rút lui khỏi nhiệm vụ được giao.
4. Mất sáng suốt hoặc thiếu chính xác
trong lời nói và cảm nhận (tác động đến độ tin cậy khi giao tiếp).
Chú thích 12: Thuật ngữ "mệt mỏi" sử dụng ở đây là một
trạng thái của con người được các nhà sinh lý học, tâm lý học và các chuyên gia
về vận động cơ học của con người định nghĩa chính xác từ những năm đầu của thế
kỷ này như là một thực thể chủ quan ảnh hưởng đến động lực thực hiện một nhiệm
vụ hoặc tiếp tục hoạt động theo ý chí liên tục, nó bao gồm cả mệt mỏi về
"tâm thần" (mệt mỏi, muốn bỏ việc để ngủ hoặc nghỉ ngơi) và cảm giác
toàn thân kiệt sức (mà khi trải qua rồi thì tỉnh táo hoàn toàn và không còn cảm
giác mệt mỏi). Một cách khách quan, mệt mỏi đã từng được định nghĩa như là sự
kết hợp của sự suy giảm sinh lý có quan hệ với thời gian (có thể phục hồi) làm
giảm tính năng hoạt động và thực hiện nhiệm vụ của con người.
4.3.2.3. Suy giảm sự thực hiện nhiệm vụ
(đầu ra vận động)
a) Sự run rẩy, mất ổn định tư thế, dáng
đi lảo đảo hoặc các nỗ lực vận động khác của cơ bắp, và các dấu hiệu biểu hiện
rõ khác của chức năng điều khiển cơ thần kinh bị suy yếu.
b) Mất tính sáng suốt, thiếu chính xác
và năng lực khi nói (làm ảnh hưởng độ tin cậy khi giao tiếp)
c) Suy giảm hoặc mất khả năng chuyển
tải những thu nhận (học hỏi được) về kỹ năng vận động đã học được
Chú thích 13: Như là một quy tắc chung, tác động cơ học trực
tiếp của chuyển động hoặc dao động tần số thấp lên hoạt động của con người là
rất mạnh (gia tốc), phụ thuộc vào tần số, và không quá phụ thuộc vào thời gian
tiếp xúc. Đó là do bản chất cơ học của những tác động này (không phải trung
gian sinh lý học), và thực tế là chúng thường liên quan đến các đặc tính động
học của cơ thể như là một thông số gộp (chung) của hệ giảm chấn (ít nhất là đối
với các tần số dưới 50Hz). Vì vậy, các tác động cơ học trực tiếp (ví dụ tầm
nhìn bị mờ), đặc trưng là sự bắt đầu mạnh ngay với tác động của vận động hoặc
dao động gây rối loạn, kéo dài tương đối ổn định với vận động tiếp tục kéo
dài, một cách rất đơn điệu với các thay đổi trong cường độ dao động, và dừng
lại khi ngừng tác động cơ học. Mặt khác, các tác động trung tâm hay sinh lý học
trung gian của vận động dao động khi thực hiện nhiệm vụ thường là không liên
quan rõ ràng với tần số dao động, là thứ phụ thuộc nhiều hơn vào một hàm số
tổng hợp của thời gian tiếp xúc và điều kiện của tác động.
4.4. Quãng thời gian suy giảm
Với ngoại lệ đã biết về say do chuyển
động (tầu, xe - một phản ứng chỉ với các vận động gây buồn nôn trong giải tần
0,1 đến 1 Hz), sự suy giảm của hoạt động nhận thức và thực hiện nhiệm vụ
"trung tâm" có thể xảy ra với cường độ cao trong phạm vi rộng của tần
số dao động (ít nhất 10 octa). Hơn nữa, những tác động này (ví dụ suy giảm
trong trường hợp mất ngủ hoặc suy nghĩ) thường tự không biểu hiện (và thật khó
đánh giá) cho đến khi vận động ở mức đủ cao và việc thực hiện nhiệm vụ lúc đã
được tiến triển một thời gian (hàng giờ), và một khi biểu hiện, sự suy giảm có
khuynh hướng xấu đi theo thời gian, trừ khi có sự luyện tập hoặc thích ứng với
vận động đó hoặc có sự cảnh giác hoặc một sự kiện hay nhân tố xuất hiện trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, một số tác động sinh lý nhất định của
vận động dao động (ví dụ mệt mỏi, mất ổn định tư thế, buồn nôn và mất động cơ
hoạt động sau đó) không biến mất đi đột ngột với sự chấm dứt vận động gây buồn
nôn nhưng lại có khuynh hướng dai dẳng (vài phút tới cả giờ đồng hồ, thậm chí
cả ngày trong các trường hợp trầm trọng) sau khi vận động dao động đã ngừng. Vì
lý do này, tính năng hoạt động của một người bị tác động có thể vẫn bị suy giảm
thậm chí sau khi tầu đã cập bến hay máy bay đã hạ cánh sau chuyến đi gian nan.
(Tham khảo)
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 6964-1: 2001 (ISO 2631-1) Rung động và chấn động cơ học - Đánh giá tiếp xúc
rung toàn thân của cơ thể người - Phần 1: Những yêu cầu chung.
[2] ISO 6897:1984 Guidelines for the
evaluation of the reponse of occupants of fixed structures, especially
buildings and off-bhore structures, to low-frequency horizontal motion
(0,063 to 1 Hz). (Nguyên tắc đánh giá phản ứng rung của con người trong các kết
cấu xây dựng cố định, đặc biệt đối với các công trình xây dựng và các kết cấu
trên biển chịu tác động của chuyển động lắc ngang (0,063 đến 1Hz).
[3] ISO 7962:1987 Mechanical vibration
and shock - Mechanical transmissibility of the
human body in the z direction. (Rung
động và chấn động cơ học - Lan truyền cơ học trong cơ thể người theo phương
Z.)
[4] ISO
8727 Mechanical vibration and shock - Human exposure – Biodynamic coordinate
systems. (Rung động và chấn động cơ học - Sự tiếp xúc của cơ thể người - Hệ tọa
độ sinh học).
[5] Griffin, M.J: Handbook of Human
vibration. Academic Press, London and New York,
1990 (Sổ tay về rung động của cơ
thể người. NXB Thông tấn Hàn lâm, Luân đôn và Niu-ooc).