ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3054/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 03 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Chương trình hành động
số 28-CTr/BCSĐTNMT ngày 15/6/2016 của Ban Cán sự đảng, Ban Chấp hành Đảng bộ Bộ
Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI;
Căn cứ Nghị quyết số
117/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1648/STNMT-TTr ngày 21 tháng 9 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động về công
tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ TN và MT;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3054/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Thực hiện Chương trình hành động số
28-CTr/BCSĐTNMT ngày 15/6/2016 của Ban Cán sự đảng, Ban Chấp hành Đảng bộ Bộ
Tài nguyên và Môi trường thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch hành động về công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt sâu sắc, tổ chức thể chế hoá, cụ thể
hóa chủ trương, đường lối của Đảng và thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục tiêu
đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI. Trong đó
có mục tiêu đẩy mạnh và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, ổn định
tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
2. Yêu cầu
Thể hiện tinh thần quyết tâm đổi mới, sáng tạo,
quyết liệt, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát yêu cầu thực tiễn, bảo đảm
tính tổng thể, liên ngành, liên vùng, giải quyết những vấn đề bức xúc của người
dân, doanh nghiệp, đáp ứng các mục tiêu lâu dài của ngành và của địa phương.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU
Tăng cường hiệu lực công tác quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng
tránh thiên tai. Thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất; Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản, tài nguyên nước
đến năm 2020. Quản lý, sử dụng có hiệu quả, bền vững các nguồn
tài nguyên. Nâng cao năng lực phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai. Làm tốt
việc ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường. Đến năm 2020,
tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 100%; 90% các đô thị, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp xử lý chất thải rắn, nước thải đạt tiêu chuẩn; 85% lượng rác thải tại
khu vực nông thôn được thu gom xử lý; 97% dân cư thành thị, 90% dân cư nông
thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; tỷ lệ che phủ rừng đạt 69-70%.
III. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.
Nhiệm vụ của từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành
1.1. Lĩnh vực đất đai
Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt Luật
Đất đai năm 2013; nâng cao chất lượng và hoàn thành phê duyệt điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp tỉnh, cấp huyện, quản lý chặt chẽ diện
tích đất trồng lúa; tiếp tục phát triển quỹ đất, bảo đảm nguồn thu từ đất đai
hàng năm đóng góp cho ngân sách tỉnh từ 20 - 30%, trong đó thu tiền sử dụng đất
hàng năm đạt từ 500 - 1.000 tỷ đồng. Chú trọng quy hoạch, tạo quỹ đất bố trí
cho người có thu nhập thấp, các đối tượng xã hội và bố trí tái định cư, di dời
do thiên tai, ô nhiễm môi trường.
Thực hiện tốt công tác định giá đất,
giao đất, cho thuê đất để thu hút đầu tư; bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ
đất sạch để đấu giá nâng giá trị quyền sử dụng đất, bảo đảm sự công khai, minh
bạch, hạn chế tình trạng khiếu kiện liên quan đến đất đai. Lộ trình xây dựng dự
án định giá đất đến từng thửa, hình thành bản đồ bảng giá đất dạng số, cập nhật
đủ thông tin, công bố, công khai, đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường bất động
sản.
Hoàn thành công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lần đầu; hoàn thành hồ sơ ranh giới, cấp giấy chứng nhận
đất nông, lâm trường; bảo đảm quỹ đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu
số và các hộ nghèo khu vực khó khăn.
Điều tra, đánh giá tiềm năng đất
đai, thoái hóa đất phục vụ cho định hướng, quy hoạch và khai thác tài nguyên đất
ngày càng hợp lý, có hiệu quả và bền vững.
Xây dựng hệ thống thông tin đất
đai và cơ sở dữ liệu đất đai toàn tỉnh để đưa vào vận hành, khai thác phục vụ
đa mục tiêu và cung cấp dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai.
1.2. Lĩnh vực đo đạc, bản đồ và
viễn thám
Tập trung xây dựng quy chế về hoạt
động đo đạc, bản đồ; nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động
đo đạc, bản đồ, bảo đảm quản lý thống nhất, khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu
đo đạc, bản đồ đã có, tiết kiệm chi phí ngân sách, đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội.
1.3. Lĩnh vực tài nguyên nước
Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận
thức về công tác khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước. Hoàn thành điều
tra, đánh giá hiện trạng, lập bộ cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước, tổ chức lập
Quy hoạch phân bổ và bảo vệ nước dưới đất toàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2025 và tầm
nhìn đến năm 2035 phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện tốt công tác cấp
phép hoạt động tài nguyên nước; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về tài nguyên nước và công tác bảo vệ môi trường trong khai thác, sử
dụng nước và xả nước thải, sớm đưa hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước
vào nề nếp.
1.4. Lĩnh vực địa chất, khoáng
sản
Xúc tiến khoanh định khu vực
khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; tổ chức hoạt động khoáng sản theo quy hoạch, tiến
tới theo quy mô công nghiệp, hạn chế tình trạng cấp phép khai thác manh mún,
thiếu an toàn, không hiệu quả; quản lý chặt chẽ khoáng sản chưa khai thác. Tiếp
tục thực hiện công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản tăng thu cho ngân
sách, tạo sự công bằng, minh bạch trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực khoáng sản. Tiếp
tục tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
1.5. Lĩnh vực môi trường
Tiếp tục nâng cao hiệu quả về công
tác tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho người dân; hoàn thành
quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học; nâng cao chất lượng
lập và thẩm định đánh giá tác động môi trường, chủ động phòng ngừa kiểm soát ô
nhiễm; kêu gọi xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất về thu gom,
xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; thực hiện tốt công tác ký quỹ cải tạo phục
hồi môi trường, thu phí nước thải công nghiệp, tăng cường bảo vệ môi trường
trong hoạt động khoáng sản; tập trung tuyên truyền giải quyết dứt điểm tình trạng
rác thải gây ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn, các chợ, bệnh viện, đáp ứng
tiêu chí hoàn thành xây dựng nông thôn mới. Huy động nguồn lực đầu tư xử lý dứt
điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các khu vực ô nhiễm do hóa
chất bảo vệ thực vật tồn lưu.
1.6. Lĩnh vực khí tượng thủy
văn, biến đổi khí hậu
Tập trung huy động nguồn lực hoàn
thành dự án xây dựng hệ thống công nghệ số liên hoàn dự báo thời tiết và sóng
biển, nâng cao năng lực phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai tỉnh Quảng Bình; triển
khai dự án cập nhật kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020. Triển khai thực hiện tốt các dự án ưu tiên cấp bách ứng
phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, tham gia dự án lồng ghép chiến lược
thích ứng dựa vào hệ sinh thái tại Việt Nam (EbA). Tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu
khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh. Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn đo
đạc mặt cắt trên các sông chính nhằm phục vụ dự báo thủy văn, ngập lụt vùng hạ
du và làm cơ sở tính toán tài nguyên nước. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Trung
tâm Khí tượng thủy văn thực hiện tốt công tác cập nhật dự báo phục vụ phòng chống
lụt, bão, thiên tai. Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng và triển khai
thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Chương trình số 23-CTr/TU ngày 16/8/2013 của Tỉnh ủy Quảng Bình thực
hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tác động của biến
đổi khí hậu và nước biển dâng cho mọi tầng lớp nhân dân, các tổ chức chính trị
- xã hội trên địa bàn.
1.7. Lĩnh vực biển và hải đảo
Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững biển và hải đảo, về ứng
phó với biến đổi khí hậu và những giải pháp thích ứng, giảm nhẹ biến đổi khí hậu.
Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, điều tra tài nguyên, bảo vệ môi trường
biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2020. Tổ chức thực
hiện chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ và quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo
vệ môi trường vùng bờ tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Xây
dựng kế hoạch ứng phó với sự cố tràn dầu và bản đồ nhạy cảm môi trường đường bờ
tỉnh Quảng Bình. Thực hiện tốt Chương trình “Hợp tác quốc tế về biển tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2015-2020”.
2. Nội dung các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020.
Danh mục các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án, nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn tỉnh có phụ lục kèm theo Quyết định này.
3. Các giải pháp chủ yếu
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo
của các cấp ủy Đảng và quản lý của chính quyền địa phương đối với công tác quản
lý nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng và quản lý của chính quyền địa phương đối với công tác quản lý nhà
nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn
thể và nhân dân trong thực hiện chính sách pháp luật về tài nguyên và môi trường,
đảm bảo sự quản lý thống nhất của nhà nước về tài nguyên, xã hội hóa công tác bảo
vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền, phân
trách nhiệm cho các cấp, các ngành trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ
quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường trên địa bàn tỉnh.
Đặc biệt xác định rõ vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp ủy Đảng,
chính quyền trong công tác quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường tại địa
phương. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát cấp ủy, chính quyền trong việc chỉ
đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường;
xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền nếu để xảy ra các vi
phạm tại địa phương mình quản lý. Gắn công tác lãnh đạo, chỉ đạo quản lý sử dụng
tài nguyên, bảo vệ môi trường với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
3.2.
Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường.
Rà soát và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
về tài nguyên, bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; gắn kết nội dung ứng phó với
biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường với các chính sách, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường ở địa phương đảm bảo hoàn thiện, thống
nhất và đồng bộ để tổ chức thực hiện có hiệu quả theo đúng quy định, tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Tập trung xác định những nhiệm vụ cốt lõi trên từng
lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh để xây dựng các Nghị quyết, đề án, chương trình, kế hoạch, cụ thể hóa các chủ trương, quy định của Trung ương phù hợp với
thực tiễn địa phương trên quan điểm khai thác, sử dụng hợp lý,
tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên gắn với công tác bảo vệ môi trường,
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh, bền vững.
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường công tác quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 31/10/2012 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới chính sách,
pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại; Nghị quyết, Kế hoạch của tỉnh về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều
hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020.
Triển khai thi hành tốt pháp luật về tài nguyên
và môi trường; triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án, kế hoạch thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Chỉ đạo các Sở, ban ngành và các địa phương
tăng cường kiểm tra, hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho địa
phương cơ sở để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Tiếp tục huy động nguồn lực từ Trung ương
và ngân sách địa phương để hoàn thành việc điều tra, đánh giá tiềm năng,
trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và diễn biến của các nguồn tài nguyên;
hoàn thiện công tác quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả
và bền vững các nguồn tài nguyên. Coi trọng công tác điều tra cơ bản tài
nguyên, đặc biệt là tài nguyên đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước,
tài nguyên biển, đa dạng sinh học. Thực hiện công bố công khai các quy hoạch, kế
hoạch về tài nguyên để cho người dân, các cấp, các ngành giám sát theo quy định
nhằm bảo đảm sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các nguồn tài
nguyên.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý tài nguyên và môi trường; tập trung cho việc xây dựng các
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường với trọng tâm là hoàn thành hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai để tích hợp với cơ sở dữ liệu của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, phục vụ cho hoạt động của ngành và các nhu cầu xã hội.
Hoàn thiện tổ chức bộ máy, phát triển và nâng
cao năng lực thực thi nhiệm vụ cho ngành tài nguyên và môi trường. Đẩy mạnh
công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, đặc biệt là đội ngũ công chức cấp
xã. Tăng cường đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhất là cán bộ trẻ, cán bộ lãnh đạo quản lý;
tiếp tục chấn chỉnh, tạo sự chuyển biến về kỷ luật, kỷ cương trong giải quyết
thủ tục hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân đối với đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tiếp tục thực hiện Chương trình hành động
về đấu tranh phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật tài nguyên và môi trường.
Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường. Sử dụng đa dạng các hình thức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật với nội dung, hình thức phù hợp đến
cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh, làm chuyển biến mạnh mẽ và hình thành
ý thức chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tuân thủ pháp luật trong quản lý,
sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phát huy vai trò của Mặt trận và các
đoàn thể trong việc phổ biến, giáo dục, tuyên truyền, thực hiện các chính sách,
pháp luật về quản lý, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền, sự giám sát của cộng đồng, các cơ quan thông tin đại
chúng và xử lý nghiêm các hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên, đốt phá rừng,
gây ô nhiễm môi trường, săn bắt, tiêu thụ động vật hoang dã. Tăng cường công
tác tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ tài nguyên và môi trường nhất
là cán bộ cấp huyện và cấp xã để thực thi nhiệm vụ; kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm các vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
3.4. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường
Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về tài
nguyên và môi trường bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm,
nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, bảo
vệ môi trường; đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp tuân thủ
các quy định của pháp luật. Tiếp tục quan tâm đổi mới và nâng cao hiệu quả công
tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; nâng cao hiệu quả đường dây nóng của
Sở Tài nguyên và Môi trường để tiếp nhận và trả lời thông tin phản ánh tiêu cực
trong ngành tài nguyên và môi trường. Tập trung giải quyết dứt điểm những vụ
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; kết quả giải quyết đơn thư hàng năm
đạt trên 90% góp phần giữ vững an ninh, ổn định chính trị - xã hội. Tăng cường
kiểm tra, giám sát, thanh tra trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cán
bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ.
3.5. Tiếp tục đẩy mạnh công tác
cải cách hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
Tập trung nguồn lực, cải cách hành
chính toàn diện, từ thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, chất lượng đội ngũ cán
bộ, hành chính công, trang bị cơ sở vật chất đến công tác chỉ đạo điều hành, nhằm
cải thiện môi trường thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính
vừa bảo đảm yêu cầu quản lý chặt chẽ của chính quyền vừa thuận tiện cho người
dân và doanh nghiệp. Công bố công khai các thủ tục hành chính trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện. Đẩy mạnh
thực hiện tốt và có hiệu quả cơ chế một cửa liên thông trong thực hiện các thủ
tục hành chính về tài nguyên môi trường, thực hiện các thủ tục hành chính qua mạng
Internet theo từng cấp độ và đến năm 2020 toàn bộ thủ tục hành chính trong lĩnh
vực tài nguyên và môi trường được thực hiện qua mạng Internet. Ðổi mới, hoàn
thiện cơ chế, chính sách tài chính, tăng cường và đa dạng hóa nguồn lực cho ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ chỉ
đạo, lồng ghép các nội dung về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó
với biến đổi khí hậu vào các chương trình, kế hoạch của cơ quan, đơn vị.
2. UBND các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo các phòng, ban chức năng, UBND các xã, phường, thị trấn trên
địa bàn căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương xây dựng Kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm báo cáo tình
hình thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày
15/12 để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phù
hợp với thực tế.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương xây dựng và hướng dẫn thực
hiện các nội dung liên quan đến việc xây dựng các chiến lược, chương trình, quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với công tác ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường phân bổ các nguồn vốn, điều phối kinh
phí chung và điều phối các nguồn tài trợ, nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm
cho các chương trình, dự án liên quan đến biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường.
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường cân đối, bố trí nguồn
kinh phí để triển khai thực hiện nội dung các chương trình, kế hoạch, dự án, đề
án về lĩnh vực tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch
này.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, đề
án, dự án, chương trình, kế hoạch về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch
này và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hàng năm về UBND tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ
với các cấp, các ngành làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật và giám sát việc thực thi pháp luật về tài nguyên và môi trường; phối hợp
thực hiện Kế hoạch hành động; đồng thời, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội
viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH,
ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-UBND ngày tháng năm 2016 của
UBND tỉnh Quảng Bình)
TT
|
Nội dung đề án, dự án, chương trình, kế hoạch
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Lĩnh vực đất đai; đo đạc, bản
đồ và viễn thám
|
|
1
|
Lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2011- 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2016-2020 của tỉnh và
các huyện, thị xã, thành phố.
|
Hoàn
thành trong năm 2016
|
2
|
Xây dựng kế hoạch sử dụng đất
hàng năm; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng hàng
năm.
|
Thực
hiện hàng năm từ 2016 đến 2020
|
3
|
Thẩm định, trình ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt phương án sử dụng đất các công ty nông, lâm nghiệp; xác định
ranh giới, cắm mốc ranh giới, đo đạc địa chính; thực hiện giao đất, cho thuê
đất, cấp giấy chứng nhận cho các Công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Năm
2016-2017
|
4
|
Điều chỉnh bảng giá các loại đất
của tỉnh giai đoạn 2014-2019
|
Năm
2017-2018
|
5
|
Xây dựng bản đồ đất trồng lúa.
|
Năm
2017-2018
|
6
|
Tổ chức điều tra, đánh giá thực
trạng thoái hóa đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và xây dựng các biện pháp giảm
thiểu.
|
Năm
2017-2018
|
7
|
Xây dựng phương án sử dụng quỹ đất
thu hồi từ các Công ty nông, lâm nghiệp giao về địa phương quản lý
|
Thực
hiện trong năm 2017
|
8
|
Xây dựng đề án nâng cao hiệu quả
sử dụng đất có nguồn gốc từ các nông lâm trường
|
Thực
hiện trong năm 2017
|
9
|
Điều tra, đánh giá chất lượng đất,
tiềm năng đất đai toàn tỉnh.
|
Năm
2018-2019
|
10
|
Xây dựng hệ thống thông tin đất
đai và cơ sở dữ liệu đất đai toàn tỉnh để đưa vào vận hành, khai thác phục vụ
đa mục tiêu về cung cấp dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai
|
Hoàn
thành trước năm 2019
|
11
|
Xây dựng bảng giá các loại đất của
tỉnh giai đoạn 2020 - 2025.
|
Hoàn
thành trong năm 2019
|
12
|
Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của tỉnh
|
Hoàn
thành trong năm 2019
|
13
|
Chỉnh lý hồ sơ địa chính biến động
đất đai trên địa bàn tỉnh do Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện
|
Thực
hiện hàng năm từ 2016-2020
|
14
|
Tổng kiểm kê đất đai toàn tỉnh
năm 2020
|
Hoàn
thành trong năm 2020
|
15
|
Lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh,
cấp huyện đến năm 2030; kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2020 - 2025.
|
Hoàn
thành trong năm 2020
|
16
|
Triển khai xây dựng bản đồ giá đất
|
Hoàn
thành trong năm 2020
|
II
|
Lĩnh vực tài nguyên nước
|
|
1
|
Thực hiện điều tra, đánh giá hiện
trạng, lập bộ cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước dưới đất, nước mặt; tổ chức lập
Quy hoạch phân bổ và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất, nước mặt đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2035 phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
|
Năm
2017 - 2018
|
2
|
Lập, công bố danh mục các nguồn
nước cần phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
|
Hoàn
thành trong năm 2017
|
3
|
Xây dựng kế hoạch và thực hiện
việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với các hồ chứa, lưu vực sông,
suối, kênh, rạch trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
|
Năm
2019 - 2020
|
III
|
Lĩnh vực địa chất và khoáng sản
|
|
1
|
Công bố, triển khai thực hiện
quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016
- 2020, tầm nhìn đến năm 2025
|
Thực
hiện hàng năm từ năm 2016 đến 2020
|
2
|
Xây dựng kế hoạch và tổ chức đấu
giá quyền khai thác khoáng sản.
|
Thực
hiện hàng năm từ năm 2016 đến 2020
|
3
|
Rà soát, điều chỉnh giá tính thuế
tài nguyên đối với các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
|
Thực
hiện hàng năm từ năm 2016 đến 2020
|
4
|
Lập, khoanh định khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khai thác khoáng sản tỉnh Quảng Bình
|
Hoàn
thành trong năm 2016
|
IV
|
Lĩnh vực môi trường
|
|
1
|
Hoàn thành quy hoạch bảo tồn đa
dạng sinh học tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Hoàn
thành trong năm 2016
|
2
|
Xây dựng và triển khai đề án
ngăn ngừa, kiểm soát, diệt trừ cây Mai Dương trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
|
Năm
2016 - 2017
|
3
|
Điều tra, lập danh mục sinh vật
ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
|
Năm
2017 - 2018
|
4
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng
sinh học tỉnh Quảng Bình.
|
Năm
2018 - 2019
|
5
|
Đẩy mạnh việc xử lý ô nhiễm môi
trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo
Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Thực
hiện hàng năm từ năm 2016 đến năm 2020
|
6
|
Xây dựng đề án tăng cường năng lực
quản lý chất thải nguy hại cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
|
Năm
2017- 2018
|
7
|
Hoàn thành quy hoạch chi tiết mạng
lưới quan trắc môi trường Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
|
Năm
2016- 2017
|
8
|
Đầu tư hạ tầng xử lý nước thải
công nghiệp tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT
|
Thực
hiện hàng năm từ năm 2016 đến năm 2020
|
9
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm
hệ thống thông tin môi trường tỉnh Quảng Bình bằng công nghệ Webgis
|
Năm
2017- 2019
|
10
|
Điều tra, đánh giá hiện trạng và
đề xuất biện pháp quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình
|
Năm
2018- 2019
|
11
|
Điều tra, đánh giá hiện trạng và
đề xuất biện pháp quản lý môi trường đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
|
Năm
2018- 2019
|
12
|
Điều tra, đánh giá và đề xuất mạng
lưới thu gom chất thải rắn tại các khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình
|
Năm
2018 – 2019
|
13
|
Đánh giá tác động của hoạt động
du lịch đến môi trường và đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng môi trường nhằm
phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Quảng Bình
|
Năm
2018 – 2019
|
14
|
Quan trắc và lập báo cáo hiện trạng
môi trường hàng năm
|
Thực
hiện hàng năm từ năm 2016 đến năm 2020
|
15
|
Nâng cấp, cải tạo bãi xử lý rác
thải các huyện (Minh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Ninh, Lệ Thủy, Quảng Trạch, Phong
Nha-Bố Trạch, Thanh Trạch-Bố Trạch)
|
Năm
2017 - 2020
|
16
|
Xây dựng bộ chỉ thị môi trường tỉnh
Quảng Bình
|
Năm
2016 - 2017
|
17
|
Đề án bảo vệ môi trường lưu vực
sông tỉnh Quảng Bình
|
Năm
2019 - 2020
|
18
|
Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự
cố môi trường tỉnh Quảng Bình
|
Năm
2017 - 2018
|
19
|
Dự án điều tra tổng thể nguồn thải
(nước thải, khí thải, chất thải rắn…) trên địa bàn tỉnh và đề xuất giải pháp
quản lý
|
Năm
2018 - 2019
|
20
|
Dự án bảo vệ môi trường hồ Phú
Vinh
|
Năm
2017 - 2018
|
21
|
Dự án điều tra hiện trạng bảo vệ
môi trường các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh
|
Năm
2017 - 2020
|
22
|
Dự án xử lý triệt để các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày
22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1788/2013/QĐ-TTg ngày
01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Thực
hiện hàng năm từ năm 2016 đến năm 2020
|
23
|
Dự án xây dựng hệ thống quan trắc
tự động môi trường toàn tỉnh
|
Năm
2018 - 2020
|
24
|
Dự án tăng cường thiết bị quan
trắc và phân tích môi trường cho Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường
|
Năm
2017 - 2018
|
V
|
Lĩnh vực khí tượng thủy văn
và biến đổi khí hậu
|
|
1
|
Truyền thông, nâng cao nhận thức
về biến đổi khí hậu cho bộ máy quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa
bàn toàn tỉnh (ưu tiên dân cư ven biển)
|
Triển
khai hàng năm từ năm 2017 đến năm 2020
|
2
|
Điều tra, khảo sát khí tượng thủy
văn đo đạc mặt cắt trên các sông chính nhằm phục vụ dự báo thủy văn, ngập lụt
vùng hạ du và làm cơ sở tính toán tài nguyên nước
|
Năm
2018 - 2019
|
3
|
Đánh giá, dự báo xâm nhập mặn
theo các kịch bản nước biển dâng do biến đổi khí hậu và đề xuất giải pháp bảo
vệ nguồn nước phục vụ phát triển bền vững đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Bình
|
Năm
2019 - 2020
|
4
|
Điều tra, xây dựng bản đồ dự báo
ngập lụt vùng hạ lưu sông Gianh ứng với các mức báo động mực nước tại trạm thủy
văn Mai Hóa
|
Năm
2017 - 2018
|
5
|
Điều tra đánh giá hiện trạng xả
nước thải vào nguồn nước, thống kê các nguồn nước bị ô nhiễm, khoanh vùng xả
nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nhằm bảo vệ nguồn nước trong bối cảnh
hạn hán và xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu gây ra
|
Đã
triển khai trong năm 2016, hoàn thành năm 2017
|
6
|
Dự án đầu tư xây dựng thiết bị
Trạm thủy văn vùng Nam thị xã Ba Đồn
|
Năm
2018 - 2019
|
7
|
Dự án đầu tư xây dựng thiết bị
Trạm thủy văn Long Đại, huyện Quảng Ninh
|
Năm
2019 - 2020
|
8
|
Dự án đầu tư xây dựng thiết bị
Trạm thủy văn Sông Son, xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch
|
Năm
2019 - 2020
|
9
|
Nghiên cứu, xác định các mâu thuẫn
trong sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển tỉnh Quảng Bình,
đề xuất giải pháp khắc phục
|
Năm
2019 - 2020
|
10
|
Dự án xây dựng, củng cố đê kè chống
sạt lỡ cửa sông Nhật Lệ, thành phố Đồng Hới (đoạn từ phía Nam cầu Dài đến
giáp huyện Quảng Ninh)
|
Năm
2017 - 2019
|
11
|
Dự án xây dựng, nâng cấp, cải tạo
đê kè chống sạt lỡ phía tả sông Nhật Lệ, phía hữu sông Lũy Thầy, thành phố Đồng
Hới (đoạn từ phía Bắc cầu Dài đến giáp xã Lương Ninh và từ tượng đài Mẹ Suốt
đến phía Bắc cầu Dài)
|
Năm
2018 - 2020
|
12
|
Dự án xử lý tình trạng ngập lụt
tại khu vực Tân Hóa, huyện Minh Hóa
|
Năm
2018 - 2020
|
13
|
Dự án xây dựng đê, kè chống sạt
lỡ phía hữu cửa sông Nhật Lệ và khu vực ven biển Bảo Ninh, TP Đồng Hới
|
Năm
2018 - 2020
|
VI
|
Lĩnh vực biển và hải đảo
|
|
1
|
Triển khai thực hiện Chương
trình Quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030
|
Năm
2017 - 2018
|
2
|
Thực hiện Chương trình quan trắc
tổng hợp môi trường biển tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020
|
Thực
hiện hàng năm từ năm 2016 đến năm 2020
|
3
|
Điều tra, thiết lập hành lang bảo
vệ bờ biển, phục vụ công tác quản lý, quy hoạch, khai thác và sử dụng bền vững
vùng bờ biển tỉnh Quảng Bình
|
Năm
2017 - 2019
|
4
|
Điều tra, đánh giá ảnh hưởng và
đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác động của sự cố môi trường biển miền
Trung đến sinh kế người dân ven biển Quảng Bình
|
Năm
2017 - 2018
|
5
|
Lập quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội vùng ven biển tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Năm
2017 - 2019
|
6
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch
thực hiện Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21/5/2014 của Chính phủ quy định việc
giao các khu vực biển nhất định cho các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tài nguyên biển.
|
Năm
2017 - 2018
|
7
|
Lập quy hoạch sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030
|
Năm
2018 - 2019
|
8
|
Xây dựng Kế hoạch ứng phó với sự
cố tràn dầu và bản đồ nhạy cảm môi trường đường bờ biển tỉnh Quảng Bình
|
Hoàn
thành trong năm 2016
|
9
|
Điều tra, thống kê các nguồn thải,
loại chất thải và lượng phát thải tại vùng đới bờ, vùng cửa sông ven biển tỉnh
Quảng Bình
|
Năm
2019 - 2020
|
10
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu tài
nguyên môi trường biển phục vụ quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Quảng Bình
|
Năm
2017 - 2019
|
11
|
Dự án mua sắm tàu phục vụ tuần
tra trên biển
|
Năm
2017 - 2019
|