BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 3031/1997/QĐ-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 11 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ XÁC ĐỊNH RANH GIỚI VÀ CẮM MỐC CÁC LOẠI RỪNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định 73/CP ngày 01 tháng 11 năm
1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Chỉ thị 286-TTg ngày 02 tháng 05 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng;
Theo đề nghị của ông: Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Cục trưởng Cục Phát triển Lâm
nghiệp và ông Viện trưởng Viện Điều tra - Quy hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế xác định ranh giới và cắm
mốc các loại rừng".
Điều 2. Bản
quy chế này được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước và có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.
Điều 3. Các
Ông Chánh văn phòng Bộ; Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Cục trưởng Cục Phát triển Lâm
nghiệp, Viện trưởng Viện điều tra Quy hoạch rừng, Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện
có liên quan; Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc
hoặc Trưởng ban quản lý các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; Giám đốc các
doanh nghiệp quản lý rừng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
XÁC
ĐỊNH RANH GIỚI VÀ CẮM MỐC CÁC LOẠI RỪNG
(Ban
hành theo Quyết định số 3013/1997/QĐ-BNN&PTNN ngày 20/11/1997 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Thực hiện điểm 1 Chỉ thị số
286/TTg ngày 2 tháng 5 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng. Để tăng cường cơ sở pháp
lý cho việc quản lý rừng của các cơ quan quản lý Nhà nước và chính quyền các
cấp, xác định phạm vi trách nhiệm của chủ rừng, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện các biện pháp quản lý - bảo vệ các loại rừng trong phạm vi cả
nước;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành "Quy chế xác định ranh
giới và cắm mốc các loại rừng"
Bản quy chế này quy định những nguyên tắc cơ bản, các giải pháp kỹ thuật chủ
yếu cho việc xác định ranh giới và cắm mốc các loại rừng.
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc xác định ranh
giới và cắm mốc đối với các loại rừng và đất rừng sau đây:
1. Rừng đặc dụng: Toàn bộ diện tích rừng và
đất chưa có rừng của các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu
rừng văn hoá lịch sử và cảnh quan.
2. Rừng phòng hộ: Bao gồm toàn bộ diện tích
rừng và đất chưa có thuộc phân khu phòng hộ rất xung yếu và phân khu phòng hộ
xung yếu của rừng phòng hộ tập trung.
3. Rừng sản xuất: Chỉ xác định ranh giới và
cắm mốc cho các khu rừng tự nhiên hiện còn và diện tích thảm thực vật kề cận
đang khoanh nuôi phục hồi thành rừng tự nhiên.
4. Các khu rừng tự nhiên hiện còn trong vùng
đệm của rừng đặc dụng, trong phân khu phòng hộ ít xung yếu, trong khu rừng chưa
phân loại và chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng.
Để thống nhất khi áp dụng, trong quy chế này
cụm từ "Khu rừng tự nhiên" chỉ tất cả các khu rừng nêu trong khoản 3
và khoản 4 của điều này và chỉ xác định ranh giới và cắm mốc cho những khu rừng
có diện tích từ 10 ha trở lên, các khu rừng có diện tích dưới 10 ha nếu cần
thiết chỉ cắm bảng.
Điều 2. Về ranh giới và cắm mốc.
1. Ranh giới và mốc giới các loại rừng được
quy định trong quy chế này là cơ sở xác định lâm phận các loại rừng đồng thời
cũng là cơ sở pháp lý để ngăn ngừa, xử lý các trường hợp lấn chiếm rừng, tranh
chấp quyền sử dụng đất, sử dụng rừng.
2. Tất cả các khu rừng đã nêu trong Điều 1
của quy chế này đều phải được xác định ranh giới trên bản đồ và cắm mốc hoặc
bảng trên thực địa đảm bảo nguyên tắc thống nhất, rõ ràng, dễ nhận biết, phù
hợp yêu cầu quản lý Nhà nước đối với từng loại rừng.
Điều 3. Căn cứ xác định ranh giới các loại rừng
Để xác định ranh giới các loại rừng và cắm
mốc, bảng trên thực địa, cần phải có 1 trong 4 văn bản (kèm theo bản đồ) sau
đây:
1. Quyết định xác lập khu rừng của cấp có
thẩm quyền.
2. Luận chứng kinh tế kỹ thuật (dự án khả
thi) hoặc phương án quản lý sử dụng rừng, đất rừng đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt còn hiệu lực.
3. Quy hoạch xác định loại rừng đã được Chính
phủ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên từng địa bàn cụ thể.
4. Quyết định phê duyệt các dự án về sử dụng
rừng và đất lâm nghiệp của cấp có thẩm quyền.
Chương 2:
NỘI DUNG
XÁC ĐỊNH RANH GIỚI VÀ CẮM MỐC CÁC LOẠI RỪNG
Điều 4. Đơn
vị để xác định ranh giới và cắm mốc
1. Các vườn quốc gia;
2. Các khu bảo tồn thiên nhiên;
3. Khu rừng văn hoá lịch sử;
4. Khu rừng cảnh quan;
6. Các khu rừng tự nhiên hiện còn và thảm
thực vật kề cận đang khoanh nuôi phục hồi thành rừng tự nhiên trong rừng sản
xuất;
7. Các khu rừng tự nhiên hiện còn trong vùng
đệm của rừng đặc dụng;
8. Các khu rừng tự nhiên hiện còn trong phân
khu phòng hộ ít sung yếu của rừng phòng hộ tập trung.
9. Các khu rừng tự nhiên chưa được phân loại
và chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng;
Chỉ cắm mốc các khu rừng nêu trong khoản 6,
7, 8, 9 trên đây có diện tích như quy định tại Điều 1.
Chỉ cắm mốc các khu rừng nêu trong khoản 6,
7, 8, 9 trên đây có diện tích như quy định tại Điều 1.
Điều 5. Xác
định ranh giới.
1. Đối với rừng đặc dụng và rừng phòng hộ.
Ở những nơi đã có các văn bản pháp lý như quy
định trong Điều 3 thì căn cứ vào bản đồ tiến hành xác định ranh giới trên thực
địa. Nếu ranh giới trên bản đồ phù hợp với ranh giới hiện đang quản lý trên
thực địa thì tiến hành cắm mốc. Nếu không phù hợp thì tiến hành bổ sung hoặc
chỉnh lý sau đó mới tiến hành cắm mốc.
2. Đối với các khu rừng tự nhiên
a. Nơi đã có các văn bản pháp lý thì căn cứ
vào bản đồ quy hoạch kết hợp với bản đồ kiểm kê rừng nếu có để tiến hành xác
định ranh giới và cắm mốc trên thực địa.
b. Nơi chưa có các văn bản pháp lý hoặc đã có
nhưng không còn phù hợp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và
PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, xã
thực hiện việc xác định ranh giới và cắm mốc, sau đó chuyển giao kết quả và hồ
sơ khu rừng cho Uỷ ban nhân dân nơi có rừng, cơ quan kiểm lâm và cơ quan nông
nghiệp và PTNT để quản lý.
Điều 6. Bổ
sung và chỉnh lý
Việc bổ sung và chỉnh lý được thực hiện khi
có sự khác nhau về ranh giới trên bản đồ và ranh giới thực địa, cụ thể như sau:
1. Đối với sự khác nhau có liên quan đến nội
dung văn bản pháp lý; như chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thay đổi địa giới
hành chính, hoặc ranh giới chưa được xác định rõ thì phải giải quyết xong rồi
mới được cắm mốc.
2. Đối với sự khác nhau thuộc lĩnh vực kỹ
thuật sẽ được xử lý như sau:
a. Bản đồ đúng nhưng ranh giới thực địa chưa
rõ thì chỉnh lý lại ranh giới thực địa cho phù hợp với bản đồ.
b. Bản đồ chất lượng kém thì xác định mốc giới
tại thực địa sau đó chỉnh lý lại bản đồ.
c. Cả bản đồ và thực địa đều sai so với văn
bản pháp lý thì dựa vào ranh giới được mô tả trong các văn bản pháp lý chỉnh
sửa lại ranh giới trên thực địa, sau đó đo vẽ lại thực địa và bổ sung vào bản
đồ.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều
chỉnh khi có sự khác nhau về ranh giới xảy ra trong các đơn vị thuộc quyền quản
lý của mình. Đối với các trường hợp khác nhau về ranh giới xảy ra ở các đơn vị
do Trung ương quản lý thì Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT
phối hợp giải quyết, hoặc trình Chính phủ quyết định.
Điều 7. Phân
loại và quy cách mốc.
Do yêu cầu sử dụng lâu dài nên mốc, bảng phải
làm bằng bê tông cốt thép mác 200 đảm bảo bền vững, chắc chắn.
1. Mốc cấp 1: Có tiết diện hình chữ nhất,
kích thước mốc: 100 x 30 x 12 cm có đế (chi tiết xem phụ lục) dùng để cắm mốc
giới các khu rừng đặc dụng; mốc giới các khu rừng phòng hộ tập trung.
2. Bảng: Bảng có kích thước theo phụ lục của
quy chế này, bảng dùng để cắm ở cửa rừng của các khu rừng đặc dụng, khu rừng
phòng hộ, nơi có đường giao thông qua lại hoặc nơi gần các khu dân cư, nơi rừng
đang bị chặt phá lấn chiếm mạnh.
3. Mốc cấp 2: Có tiết diện hình vuông, kích
thước mốc: 100 x 15 x 15 cm, có đế (chi tiết xem phụ lục) dùng cắm mốc giới các
khu từng tự nhiên còn lại.
Điều 8. Vị
trí cắm mốc
1. Mốc được chôn cố định xuống đất trên đường
ranh giới đảm bảo bền vững chắc chắn, phần nổi trên mặt đất cao 50 cm, mặt ghi
số hiệu mốc và tên khu rừng quay ra phía ngoài.
2 Khi có sự chung nhau đường ranh giới giữa
loại rừng đặc dụng, phòng hộ với rừng sản xuất thì cắm mốc cấp 1 nhưng trên 2
mặt của mốc ghi nội dung theo đúng quy định, phù hợp với từng loại rừng.
3. Khi đường ranh giới phân chia khu rừng là
các dạng địa hình dễ nhận biết như đường sá, sông suối hoặc các dông núi ở nơi
không có hoặc ít người qua lại thì chỉ cần mô tả rõ đặc điểm chi tiết địa hình
trong hồ sơ ranh giới khu rừng mà không cần cắm mốc.
4. Tại các vị trí đổi hướng của đường ranh
giới, nơi không có địa hình đặc trưng, khó phân định ranh giới thì nhất thiết
phải cắm mốc.
Quy định về khoảng cách giữa các mốc như sau:
1. Đối với rừng đặc dụng và rừng phòng hộ:
- Trên đường ranh giới bao quanh khu rừng
đóng mốc cấp 1 với cự ly không quá 2.000 mét.
- Đối với những nơi giáp khu dân cư có nhiều
nguy cơ bị xâm phạm, nơi ranh giới khó nhận biết do có quá ít các chi tiết địa
hình, địa vật như vùng đồi bát úp hoặc đất bằng ven biển, cự ly các mốc không
quá 1.000 mét.
Bảng cắm trên đường ranh giới khu rừng đặc
dụng, khu rừng phòng hộ ở những vùng giáp ranh, nơi tiếp giáp khu dân cư, nơi
có đường giao thông qua lại hoặc nơi có rừng đang bị chặt phá, lấn chiếm mạnh.
2. Đối với các khu rừng tự nhiên: Cắm mốc cấp
2 với cự ly không quá 2.000 mét.
- Khi khu rừng có diện tích dưới 10 ha chỉ
cắm bảng ở nơi có đường giao thông qua lại.
3. Trường hợp xác định đường ranh giới các
khu rừng trùng với đường địa giới hành chính hoặc các ranh giới tự nhiên như
sông suối, dông núi v.v... thì được phép sử dụng đường địa giới hành chính hoặc
các ranh giới tự nhiên đó nhưng phải mô tả rõ việc sử dụng đường địa giới hành
chính hoặc các ranh giới tự nhiên đó trong hồ sơ mốc giới của khu rừng.
Điều 9. Nội
dung ghi trên mốc
Phần mốc nổi trên mặt đất sơn màu trắng, chữ
số được ghi bằng chữ in hoa đều nét, khắc chìm sau đó tô bằng sơn đỏ bền màu và
rõ với các nội dung sau đây:
1. Mốc cấp 1: Hai hàng trên ghi tên khu rừng,
hàng thứ 3 ghi số hiệu mốc.
2. Mốc cấp 2: Hai hàng trên ghi số hiệu tiểu
khu (hoặc xã) và số hiệu khu rừng tự nhiên. Số hiệu khu rừng tự nhiên được đánh
theo trình tự từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông trong một tiểu khu hoặc xã,
hàng thứ 3 ghi số hiệu mốc.
3. Bảng: Phải vẽ sơ đồ khu rừng thể hiện các
địa vật định hướng chính và các khu tiếp giáp, bên phải ghi tên khu rừng và nội
dung yêu cầu quản lý - bảo vệ.
Vị trí và nội dung ghi trên mốc chỉ được phép
thay đổi hoặc điều chỉnh khi có những thay đổi về loại rừng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 10. Hồ sơ ranh giới khu rừng.
1- Kết quả của việc xác định ranh giới và cắm
mốc được thể hiện trong tập hồ sơ ranh giới khu rừng bao gồm:
a- Sơ đồ ranh giới toàn khu rừng.
b- Bản mô tả ranh giới.
c- Sơ đồ vị trí mốc.
2- Hồ sơ ranh giới khu rừng do chủ rừng lập,
phải có xác nhận của các cơ quan liên quan và phải được UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương phê duyệt.
Điều 11. Kinh phí xác định ranh giới và cắm mốc
Kinh phí xác định ranh giới và cắn mốc do
ngân sách nhà nước đảm bảo.
1- Đối với các khu rừng đặc dụng và khu rừng
phòng hộ trực thuộc Bộ thì chủ rừng lập dự toán kinh phí xác định ranh giới và
cắm mốc cho toàn khu rừng trong đó có phần do đơn vị đầu tư, phần báo cáo Bộ
Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, đề nghị Bộ Tài chính cấp.
2. Đối với các khu rừng đặc dụng và khu rừng
phòng hộ thuộc tỉnh quản lý thì chủ rừng lập dự toán kinh phí báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Sở Tài chính trong đó phần đầu tư do ngân sách tỉnh cấp và phần
đề nghị Bộ Tài chính cấp.
3. Đối với rừng sản xuất thuộc các doanh
nghiệp Nhà nước thì chủ rừng lập dự toán kinh phí xác định ranh giới và cắm mốc
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ chủ quản cùng với cơ quan tài chính cùng
cấp xem xét quyết định.
4. Đối với rừng tự nhiên chưa giao cho chủ cụ
thể thì Sở Nông nghiệp và PTNT lập dự toán kinh phí xác định ranh giới và cắm
mốc, báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài chính giải quyết.
Chương 3:
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN VIỆC XÁC ĐỊNH RANH GIỚI, CẮM MỐC VÀ QUẢN LÝ BẢO VỆ HỆ HỐNG MỐC GIỚI
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. ở Trung ương Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ
đạo các địa phương và các đơn vị trực thuộc thực hiện việc xác định ranh giới
và cắm mốc các loại rừng.
2. ở tỉnh UBND tỉnh chỉ đạo phân công các
ngành có liên quan thực hiện việc xác định ranh giới và cắm mốc các loại rừng
thuộc địa phương mình.
3. Những khu rừng đã có chủ thì chủ rừng thực
hiện việc xác định ranh giới và cắm mốc trên thực địa, khi tiến hành nhất thiết
phải có sự tham gia của chính quyền địa phương, cơ quan Kiểm lâm, cơ quan Địa
chính và các cơ quan liên quan.
4. Sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm
hướng dẫn các chủ rừng Nhà nước thực hiện việc xác định ranh giới và cắm mốc;
tổ chức thực hiện việc xác định ranh giới và cắm mốc cho các khu rừng tự nhiên
hiện có chủ cụ thể; tổng hợp, xây dựng kế hoạch xác định ranh giới và cắm mốc
các loại rừng trên địa bàn tỉnh quản lý.
5. Chi cục kiểm lâm các tỉnh phối hợp với các
Sở Địa chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính thẩm định phương án, nghiệm thu kết
quả cắm mốc và hồ sơ mốc, giới khu rừng, đề nghị UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 13. Quản lý bảo vệ hệ thống mốc giới và hồ sơ mốc giới.
1. UBND xã nơi có rừng chịu trách nhiệm quản
lý toàn bộ hệ thống mốc giới trên địa bàn xã.
Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và PTNT,
UBND huyện, xã thực hiện việc quản lý hồ sơ mốc giới được giao theo quy định
quản lý hồ sơ văn bản hiện hành.
2. Chủ rừng có trách nhiệm cùng với chính
quyền địa phương quản lý bảo vệ mốc giới thuộc phạm vi quản lý của mình. Nếu
mốc bị xê dịch, bị mất hay hư hỏng thì chủ rừng phải lập biên bản báo cáo UBND
để có biện pháp xử lý, đồng thời tổ chức khôi phục lại theo đúng hồ sơ mốc giới
ban đầu.
3. Những khu rừng đã được xác định ranh giới
và cắm mốc trên thực địa trước khi ban hành quy chế này, đã có xác nhận của
chính quyền địa phương, cơ quan Kiểm lâm, cơ quan Địa chính thì chủ rừng được
sử dụng kết quả đó. Trường hợp khoảng cách 2 mốc quá lớn thì chủ rừng phải cắm
mốc bổ sung và bổ sung các bảng ở những nơi giáp ranh, giáp khu dân dư, đường
giao thông, đồng thời phải hoàn chỉnh hồ sơ quản lý mốc giới theo đúng quy định
của quy chế này.
Chương 4:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về rừng tại địa phương, chủ trì, phân công, chỉ đạo
các ngành liên quan và UBND huyện, xã và các chủ rừng Nhà nước triển khai thực
hiện việc xác định ranh giới và cắm mốc các loại rừng; kiểm tra việc thực hiện
quy chế này trên phạm vi toàn tỉnh, đồng thời tổng hợp, báo cáo kết quả cho Bộ
Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Giao Cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Cục
Phát triển lâm nghiệp, giúp Bộ Nông nghiệp và PTNT theo dõi chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện quy chế này trên phạm vi toàn quốc, định kỳ tổng hợp tình hình,
báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất biện pháp giải quyết lên Bộ trường Bộ Nông
nghiệp và PTNT.
Điều 15.- Mốc là tài sản Nhà nước, việc quản lý, bảo vệ mốc giới phải
tuân thủ các quy định về quản lý bảo vệ tài sản công. Mọi tổ chức, cá nhân vi
phạm những quy định của quy chế này, có hành vi cố ý huỷ hoại, làm hư hỏng, xê
dịch mốc giới phải được xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC
HƯỚNG
DẪN KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH RANH GIỚI VÀ CẮM MỐC CÁC LOẠI RỪNG
Bước 1.- Thu thập tài
liệu và bản đồ.
1. Thu thập các văn bản pháp lý.
Tiến hành thu thập các văn bản có tính pháp
lý về việc thành lập khu rừng và xác định chủ quyền của chủ rừng đối với khu
rừng làm cơ sở cho việc xác định ranh giới và cắm mốc, các văn bản theo Quy chế
đã quy định:
1/ Quyết định xác lập khu rừng của cấp có
thẩm quyền.
2/ Luận chứng kinh tế kỹ thuật (dự án khả
thi) hoặc phương án quản lý sử dụng rừng, đất rừng đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt còn hiệu lực.
3/ Quy hoạch xác định loại rừng đã được Chính
phủ hoặc UBND tỉnh phê duyệt trên từng địa bàn cụ thể.
4/ Quyết định phê duyệt các dự án về sử dụng
rừng và đất lâm nghiệp của cấp có thẩm quyền.
2. Thu thập bản đồ
- Sử dụng bản đồ địa chính, bản đồ địa hình
khu vực có tỷ lệ lớn và độ cao chính xác. Nếu không có loại bản đồ nào khác thì
sử dụng bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 lưới chiếu Gauss do Tổng cục Địa chính
xuất bản năm 1993, 1994.
- Bản đồ địa giới hành chính (theo Chỉ thị
364/TTg) của xã, huyện, tỉnh.
- Bản đồ hiện trạng và quy hoạch rừng có
trong hồ sơ các văn bản pháp lý.
- Bản đồ kiểm kê rừng.
Bước 2.- Chuyển hệ thống
đường ranh giới lên bản đồ nền và thiết kế sơ bộ mạng lưới mốc giới.
2.1. Lựa chọn bản đồ nền.
Bản đồ được chọn làm nền là bản đồ địa hình
có độ chính xác đảm bảo và phải trùm phủ trên toàn khu vực. Những bản đồ có tỷ
lệ lớn hơn nhưng manh mún sẽ được dùng để hỗ trợ, thuyết minh khi cần thiết.
2.2. Sao chuyển ranh giới
Việc sao chuyển ranh giới từ bản đồ pháp lý
(bản đồ gốc) lên bản đồ nền được thực hiện theo trình tự và các quy định dưới
đây.
* Xác định nội dung sao chuyển:
+ Đối với rừng đặc dụng và rừng phòng hộ: Nội
dung sao chuyển là ranh giới khu rừng được mô tả trong văn bản và thể hiện trên
bản đồ quy hoạch. Nếu phát hiện ranh giới trên bản đồ gốc chưa hoàn chỉnh hoặc
có sai sót phải báo cáo với người có trách nhiệm để có biện pháp chỉnh sửa phù
hợp trước khi sao chuyển.
+ Đối với các khu rừng tự nhiên: Nội dung sao
chuyển là ranh giới rừng tự nhiên hiện có (trên bản đồ kiểm kê rừng) kết hợp
với ranh giới các diện tích đất khoanh nuôi thành rừng tự nhiên kề cận (có trên
bản đồ quy hoạch). Việc kết hợp giữa hai loại ranh giới sẽ được thực hiện bằng
cách chồng xếp hai loại bản đồ gốc. Nếu phát hiện có sự mâu thuẫn về ranh giới
thì cần báo cáo để có biện pháp xử lý.
* Phương pháp sao chuyển:
+ Nếu hai bản đồ cùng tỷ lệ, cùng hệ chiếu
(phù hợp) thì sao chuyển bằng cách sao trên bàn kính.
+ Nếu chúng không phù hợp thì căn cứ vào địa
hình, địa vật tương ứng để chuyển vẽ đường ranh giới. Có thể sử dụng kỹ thuật
thu phóng để đưa chúng về cùng tỷ lệ với bản đồ địa hình, tiến hành chồng ghép
để xác định ranh giới rồi sao chuyển trên bản đồ địa hình.
2.3. Thiết kế sơ bộ vị trí mốc giới.
+ Mốc cắm trên đường ranh giới với cự ly quy
định trong quy chế.
Số hiệu Mốc đánh theo thứ tự từ đầu đến cuối
đường ranh giới theo chiều kim đồng hồ.
Căn cứ vào ranh giới của các khu rừng tự
nhiên đã được vạch, tiến hành thiết kế sơ bộ vị trí các mốc, và dự kiến đánh số
hiệu mốc. Số hiệu mốc đánh cho từng khu rừng tự nhiên có trong tiểu khu hoặc
xã.
2.4. Lập sơ đồ hệ thống mốc giới.
Trên cơ sở các đường ranh giới và dự kiến các
vị trí cắm mốc, tiến hành lập một sơ bộ hệ thống mốc giới toàn khu rừng từ đó
xây dựng phương án cắm mốc. Sơ đồ thể hiện trên khổ giấy A3, trong đó ghi rõ
loại mốc, bảng.
Chú ý:
Nếu đường ranh giới khu rừng trùng với đường
địa giới hành chính thì cần chuyển vẽ đường địa giới hành chính lên bản đồ, xác
định và ghi số hiệu các mốc xã, huyện, tỉnh trên đường địa giới đó.
Bước 3.- Xác định ranh giới
vị trí mốc ngoài thực địa.
3.1. Đối với rừng đặc dụng và phòng hộ (cắm
mốc cấp 1).
a. Xác định ranh giới ngoài thực địa.
Tiến hành đối chiếu giữa bản đồ và thực địa
để khẳng định tính xác thực của đường ranh giới và vị trí mốc, bảng.
+ Nếu đường ranh giới trên bản đồ phù hợp với
ranh giới đang quản lý trên thực địa thì tiến hành lập bảng mô tả ranh giới.
+ Nếu có sự sai khác về ranh giới trên bản đồ
và ranh giới trên thực địa thì xử lý như sau:
- Bản đồ đúng nhưng ranh giới thực địa sai
thì chỉnh lý lại ranh giới thực địa cho phù hợp với bản đồ.
- Bản đồ chất lượng kém thì xác định ranh
giới tại thực địa, đo đạc đoạn ranh giới đó và bổ sung các chi tiết địa hình,
địa vật từ thực địa lên bản đồ (chủ yếu ở hai bên đường biên của đường ranh
giới) rồi mới tiến hành lập bảng mô tả ranh giới. Nếu địa hình bằng phẳng không
có hoặc rất hiếm địa vật có thể đo bổ sung thì phải lập đường đo bằng máy kinh
vĩ của đoạn ranh giới đó và lập thành bản đồ đường đo để bổ sung vào bản đồ địa
hình và xác định đường ranh giới.
- Cả bản đồ và thực địa đều sai so với văn
bản pháp lý thì dựa vào ranh giới được mô tả trong các văn bản pháp lý chỉnh
lại ranh giới trên thực địa, xong đo vẽ thực địa và bổ sung vào bản đồ rồi mới
tiến hành lập bảng mô tả ranh giới. Phương pháp đo đạc bổ sung như đã nói ở phần
trên.
(Việc đo đạc bổ sung tuân thủ quy phạm đo đạc
của Tổng cục Địa chính).
b. Xác định vị trí mốc, bảng.
Việc xác định vị trí cắm mốc, bảng phải được
xem xét và quyết định trong quá trình xác định ranh giới. Nếu có thay đổi so với
thiết kế ban đầu thì phải xác định và đánh dấu trên bản đồ. Căn cứ vào vị trí
xác định tiến hành cắm mốc.
Lập sơ đồ vị trí mốc, bảng mỗi vị trí đóng
mốc, bảng phải được xác định bằng các vật chuẩn (tối thiểu là 2 điểm) định
hướng bằng góc phương vị và cự ly. Các yếu tố này phải đo ngay tại thực địa.
Nếu không đo được trên thực địa (quá xa) thì có thể đo trên bản đồ với điều
kiện là các địa vật đó phải xác định được trên bản đồ và thực địa. Vị trí cắm
mốc, bảng, số hiệu, địa vật chuẩn được phản ánh trên sơ đồ và thực địa. Sơ đồ
có tỷ lệ gấp 2 lần bản đồ địa chính, kích thước 8 x 8 cm (không vẽ đường bình
độ).
c. Mô tả ranh giới (lập phiếu mô tả đoạn ranh
giới)
Đường ranh giới sau khi đã được các bên có
liên quan thống nhất xác định sẽ được viết (mô tả) cụ thể ngay tại thực địa
trong phiếu mô tả ranh giới. Việc mô tả được tiến hành từ mốc số 1 đến mốc cuối
cùng của đường ranh giới và chia ra từng đoạn (đường ranh giới thuộc phạm vi
mỗi xã gọi là đoạn ranh giới).
Nội dung mô tả phải chi tiết, rõ ràng, liên
tục và phù hợp với bản đồ. Những yếu tố không biểu thị trên bản đồ thì không
tham gia mô tả. Trong mô tả nói rõ đường ranh giới theo đường địa giới hành
chính của xã nào, khu rừng nào hoặc trong địa phận của xã nào. Khởi đầu từ đâu
chạy qua các địa vật (đường dông, đỉnh núi, sông, suối, đường...) theo hướng
nào (Đông Bắc, Tây Nam...). Đoạn ranh giới kết thúc ở đâu, chiều dài đoạn là
bao nhiêu mét...
Nếu đoạn ranh giới tiếp giáp với một khu rừng
khác thì cũng cần nói rõ giáp từ chỗ nào, địa danh nào và kết thúc ở chỗ nào.
3.2. Đường ranh giới khu rừng tự nhiên (cắm
mốc cấp 2).
Nội dung tương tự như phần 3.1. Tiến hành làm
tuần tự các khu rừng trong lâm trường, xã (không lập phiếu mô tả địa giới).
Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện:
+ Khu rừng tự nhiên manh mún không có trên
bản đồ kiểm kê.
+ Ranh giới khu rừng tự nhiên ngoài thực địa
sai khác với bản đồ (do kiểm kê hoặc do việc sử dụng đất đã bị điều chỉnh, lấn
chiếm). Thì phải báo cáo với người có thẩm quyền để có biện pháp bổ sung, chỉnh
lý.
Kết thúc công tác ngoại nghiệp các tài liệu
dưới đây cần được hoàn thiện về nội dung và có sự xác nhận của chính quyền địa
phương:
1. Bản đồ đường ranh giới (có vị trí mốc,
bảng và số hiệu).
2. Phiếu xác nhận mô tả đoạn ranh giới.
3. Bản xác nhận sơ đồ vị trí mốc.
4. Bản thống kê các khu rừng tự nhiên.
Đó là hồ sơ gốc sẽ được nhân bản và lưu trữ
tại các cơ quan quản lý và ở cơ sở.
Bước 4.- Công tác nội
nghiệp lập hồ sơ ranh giới khu rừng.
Hồ sơ ranh giới cần có 5 bộ: 1 bộ do cơ quan
Kiểm lâm, 1 bộ do cơ quan Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2 bộ do chính
quyền địa phương huyện, xã, 1 bộ do chủ rừng giữ. 4.1. Nội dung tập hồ sơ ranh
giới.
a. Hồ sơ ranh giới khu rừng đặc dụng và khu
phòng hộ được đóng theo thứ tự sau đây:
1. Bảng danh mục tại liệu: Mẫu 1 2. Quyết
định thành lập khu rừng
3. Bản xác nhận mô tả đường ranh giới: Mẫu 2
4. Bản xác nhận mô tả đoạn ranh giới: Mẫu 3
5. Bản xác nhận sơ đồ vị trí mốc: Mẫu 4 (xếp
theo thứ tự từ mốc số 1 đến mốc cuối cùng của đường ranh giới)
6. Bản đồ đường ranh giới.
b. Hồ sơ ranh giới các khu rừng tự nhiên:
1. Bản thống kê danh mục tài liệu: Mẫu 5
2. Bản thống kê các khu rừng tự nhiên đã xác
định và cắm mốc: Mẫu 6
3. Bản đồ đường ranh giới và vị trí mốc, bảng
(theo tiểu khu).
4.2. Nội nghiệp bản đồ
a. Bản đồ ranh giới khu rừng phòng hộ, đặc
dụng.
+ Tên bản đồ: bản đồ ranh giới khu rừng...
+ Tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn bản đồ gốc 2 đến 3 lần
+ Nội dung và biện pháp xây dựng: bản đồ được
thu nhỏ từ bản đồ ngoại nghiệp (không vẽ đường bình độ). Trong đó thể hiện:
- Ranh giới khu rừng, vị trí các mốc, bảng
cùng số hiệu của chúng.
- Ranh giới các xã, lâm trường... mà đường
ranh giới đi qua (phía trong và phía ngoài đường ranh giới).
- Các địa vật chính như: sông, suối lớn,
đường giao thông lớn, các đỉnh núi chính, khu dân cư tập trung...
Bản đồ được vẽ theo quy trình bản đồ của Viện
điều tra quy hoạch rừng và ký hiệu kèm theo bản hướng dẫn này. Bên cạnh ô chú
dẫn của bản đồ thiết kế vị trí ký và đóng dấu của cơ quan chủ quản và Chủ tịch
UBND địa phương.
b. Bản đồ ranh giới khu rừng tự nhiên
+ Tên bản đồ: bản đồ ranh giới các khu rừng
tự nhiên thuộc tiểu khu... xã...
+ Tỷ lệ 1:25.000. Bản đồ vẽ theo tiểu khu
(tiểu khu nào không có rừng tự nhiên thì không vẽ)
+ Nội dung của bản đồ: ranh giới và số hiệu
các khu rừng tự nhiên, vị trí và số hiệu mốc.
+ Mạng lưới thuỷ văn, đường giao thông, dân
cư, các dãy núi và đỉnh núi chính.
+ Ranh giới các xã có liên quan.
Bản đồ vẽ theo quy trình bản đồ của Viện điều
tra quy hoạch rừng và ký hiệu kèm theo. Bên cạnh ô chú dẫn thiết kế vị trí ký
và đóng dấu của cơ quan chủ rừng, xã sở tại và Chủ tịch UBND địa phương.
Chú ý Bản đồ vẽ dưới dạng nét đen nền trắng
kẻ khung đơn.
4.3. Nội nghiệp tài liệu
1. Bảng danh mục tài liệu trong đó ghi rõ tên
tài liệu, bản đồ, số lượng, số trang tuần tự như trong biểu mẫu và theo quy
định đóng tập hồ sơ.
2. Văn bản pháp lý xác định quyền quản lý kèm
theo hồ sơ được sao có công chứng.
3. Phiếu xác nhận mô tả đoạn ranh giới: phiếu
đã lập trên thực địa được đem đánh máy lại văn bản rồi được đem nhân bản theo
số lượng quy định.
4. Lập biểu mô tả đường ranh giới: Phiếu mô
tả đường ranh giới được biên tập từ phiếu mô tả từng đoạn. Trong phiếu này mô
tả tóm tắt đường ranh giới chạy từ đâu tới đâu, được chia làm mấy đoạn, mỗi
đoạn giáp xã nào, từ mốc số... đến mốc số..., có bao nhiêu mốc trên đoạn ranh
giới. Chiều dài mỗi đoạn ranh giới cuối cùng, cộng tổng chiều dài đường ranh
giới, tổng số mốc, bảng đóng trên đường ranh giới.
5. Bản xác nhận sơ đồ vị trí mốc: căn cứ vào
bản gốc tiến hành thanh vẽ, nhân bản các sơ đồ mốc. Có thể tiến hành đánh máy
trên máy vi tính các dữ liệu bằng chữ trước, sau đó vẽ nét trên sơ đồ. Cuối
cùng là kiểm tra và nhân bản theo số lượng đã quy định.
4.4. Quy định đóng tập hồ sơ.
a. Các văn bản trong tập hồ sơ thiết kế theo
kích cỡ của khổ A4 (bản đồ nếu vượt cỡ A4 thì sẽ được gấp lại). Đánh số trang
từ đầu đến cuối theo thứ tự nêu trên.
b. Bìa tập hồ sơ: (Mẫu 7) khuôn khổ A4, giấy
trắng, bên ngoài bìa phủ mi ca, trong đóng ghim và dán gáy bằng dính nilon màu
đỏ. Chữ in trên bìa theo mẫu.
c. Chữ trong các trang tài liệu theo mẫu biểu
được đánh trên máy vi tính.
Chú ý:
- Cần có sự thoả thuận giữa các bên về việc
nhân bản phiếu xác nhận mô tả đoạn ranh giới giáp nhau giữa các chủ rừng và bản
xác nhận sơ đồ vị trí mốc.
- Phiếu mô tả đoạn ranh giới thông thường cần
nhân bản gấp 2 lần quy định (2 chủ rừng giáp nhau). Bản xác nhận sơ đồ vị trí
mốc có số lượng nhân bản tuỳ thuộc vào thực tế giáp nhau của các khu rừng.
Bước 5: Xác nhận pháp lý
trong hồ sơ ranh giới các khu rừng.
Ranh giới và mốc bảng cắm ngoài thực địa cần
phải được đảm bảo bằng tính pháp lý. Do vậy các tập hồ sơ sau khi đã sao, nhân
bản đủ số lượng cần hoàn chỉnh về các thủ tục pháp lý như đã quy định với bản
gốc.
- Trường hợp 1: Đường ranh giới khu rừng nằm
trên đường địa giới hành chính của xã nào hoặc trên đất xã nào thì xã đó chứng
thực.
- Trường hợp 2: Đường ranh giới của hai khu
rừng kề nhau thì văn bản của ranh giới do bên cắm mốc làm, chủ khu rừng kế cận
được photo để đưa vào hồ sơ của mình.
4.5. Những văn bản cần có dấu xác nhận:
a. Hồ sơ ranh giới khu rừng đặc dụng, phòng
hộ
1. Mô tả đoạn ranh giới: xã và chủ rừng có
liên quan xác nhận
2. Mô tả đường ranh giới: tỉnh duyệt
3. Sơ đồ vị trí mốc ranh giới: xã xác nhận,
chủ rừng có liên quan xác nhận.
4. Bản đồ ranh giới và hệ thống mốc, bảng:
tỉnh duyệt
b. Hồ sơ ranh giới khu rừng tự nhiên
1. Bản thống kê các khu rừng: chủ rừng xác
nhận, tỉnh duyệt
2. Bản đồ ranh giới khu rừng tự nhiên: chủ
rừng, xã xác nhận, tỉnh duyệt.
Bước 6.- Cắm mốc ở thực
địa
Theo quy trình chuyên môn thì việc chôn mốc,
bảng phải tiến hành ngay sau khi xác định ranh giới trên thực rồi sau đó mới
tiến hành lập sơ đồ mốc và phiếu mô tả, nhưng việc làm mốc không đáp ứng kịp
thời tiến độ vì vậy gọi "Bước 6" xin hiểu là trình tự theo văn bản.
- Mốc, bảng được chôn ở những vị trí xác định
trên bản đồ và ngoài thực địa, trên đường ranh giới, nếu vì lý do nào đó phải
cắm ngoài đường ranh giới thì chọn nơi sát đường ranh giới nhất. Khi ấy trên
mốc phải ghi rõ khoảng cách (đến 0,1 m) và có hướng mũi tên chỉ vào trí của
mốc.
- Mốc, bảng khi chôn phải thẳng đứng, vững
chắc, mặt ghi số quay ra phía ngoài đường ranh giới.
MẪU 1
BẢN
THỐNG KÊ DANH MỤC TÀI LIỆU
1. Quyết định thành lập khu rừng:....... bản
- Trang....
2. Bản xác nhận mô tả đường ranh giới:.. bản
- trang....
3. Bản xác nhận mô tả đoạn ranh giới:... bản
- Trang....
4. Bản xác nhận sơ đồ vị trí mốc:....... bản
- Trang....
5. Bản đồ đường ranh giới và vị trí mốc.
MẪU 2
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------
BIÊN
BẢN XÁC NHẬN MÔ TẢ ĐƯỜNG RANH GIỚI KHU RỪNG
Đường ranh giới
của:..... (1)
Chúng tôi gồm:
1. Ông (bà): đại diện cho..... (2)
2. Ông (bà): đại diện cho xã, huyện.... (3)
Sau khi đã cùng nhau xem xét trên bản đồ và
thực địa dọc theo đường ranh giới khu rừng - Chúng tôi thống nhất mô tả đường
ranh giới như sau:
Đoạn 1:.......
Đoạn 2:.......
Đoạn 3:.......
- Tổng chiều dài ranh giới... m
- Tổng số mốc...., bảng... cắm trên đường
ranh giới...
Chú thích:
1. Tên khu rừng: Vườn quốc gia..., khu rừng
phòng hộ....
2. Chủ rừng:
3. Có bao nhiêu xã nằm trên đường ranh giới
có bấy nhiêu hàng tên
Biên bản này làm tại:.....
Ngày.... tháng... năm 199...
Chủ tịch UBND
xã:....
|
Giám đốc (chủ khu
rừng)
|
(ký tên, đóng dấu)
|
(ký tên, đóng dấu)
|
Chủ tịch UBND
xã:...
|
Giám đốc (khu rừng
kế cận)
|
(ký tên, đóng dấu)
|
(ký tên, đóng dấu)
|
Chủ tịch UBND tỉnh
(ký
tên, đóng dấu)
MẪU 3
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
BIÊN
BẢN XÁC NHẬN MÔ TẢ ĐOẠN RANH GIỚI KHU RỪNG
Đoạn ranh giới số... thuộc đường ranh giới
khu rừng...
Chúng tôi gồm:
1. Ông (bà): đại diện cho (chủ rừng)...
2. Ông (bà): đại diện cho (chủ rừng kế
cận)...
3. Ông (bà): đại diện cho xã...
Sau khi đã cùng nhau xem xét trên bản đồ và
thực địa dọc theo đoạn ranh giới khu rừng - Chúng tôi thống nhất mô tả đoạn
ranh giới như sau:
Biên bản này làm tại:.....
Ngày.... tháng... năm 199...
Chủ tịch UBND
xã:....
|
Giám đốc (chủ khu
rừng)
|
(ký tên, đóng dấu)
|
(ký tên, đóng dấu)
|
Chủ tịch UBND
xã:...
|
Giám đốc (khu rừng
kế cận)
|
(ký tên, đóng dấu)
|
(ký tên, đóng dấu)
|
Chủ tịch UBND huyện
(ký
tên, đóng dấu)
MẪU 4
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
BIÊN
BẢN XÁC NHẬN SƠ ĐỒ VỊ TRÍ MỐC GIỚI
Số hiệu mốc: BV.1
Thuộc khu rừng: Vườn Quốc gia Ba Vì
Tỷ lệ 1: 25.000
Nơi cắm mốc: Bờ phía Bắc suối Ngọc, cách ngã
ba suối én về phía
Tây Bắc 42 mét
Tại: thôn Am - xã Yên Trí - tỉnh Hà Tây
Số TT
|
Tên vật chuẩn
|
Số liệu đo từ mốc
|
Ghi chú
|
Góc phương vị
|
Khoảng cách
|
A
|
Đỉnh cao 195 mét
|
15 độ 30 phút
|
950 mét
|
|
B
|
Đỉnh cao 241 mét
|
175 độ 00 phút
|
550 mét
|
|
Chủ tịch UBND xã Yên Trí - H. Ba Vì
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ba Vì, ngày...
tháng.. năm 199..
Giám
đốc
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Trên đây là mẫu biểu và nội dung thí
dụ
(Vị trí mốc nằm giữa ô 8 x 8 cm trong phạm vi
ô vuông vẽ sông, suối đường xá, đỉnh núi, vật chuẩn A, B... các yếu tố trong sơ
đồ phù hợp số liệu ghi trong biểu ở phần dưới).
MẪU 5
BẢN
THỐNG KÊ DANH MỤC TÀI LIỆU
(Hồ sơ ranh giới khu
rừng tự nhiên)
1. Bảng thống kê khu rừng tự nhiên trong rừng
sản xuất... bản
Từ trang......
Đến trang.....
2. Bản đồ ranh giới các khu rừng và hệ thống
mốc, bảng... bản
Từ trang....
Đến trang...
MẪU 6
BẢNG
THỐNG KÊ CÁC KHU RỪNG TỰ NHIÊN
Lâm trường (hoặc xã,
huyện):.............
Tổng diện tích tự
nhiên.... ha
|
Diện tích các khu
rừng tự nhiên.... ha
|
Số TT
|
Tên khu rừng
|
DT khu rừng
|
Xã, huyện.....
|
1
|
Tiểu khu (X) KR1
|
1.575 ha
|
Thuộc xã:.......
|
2
|
Tiểu khu (X) KR2
|
2.575 ha
|
Thuộc xã:.... ha, Xã:... ha
|
|
...........
|
|
|
|
Ngày... tháng...
năm 199...
|
Chủ tịch UBND
xã:......
|
Giám đốc lâm trường
|
Chủ tịch UBND
xã:......
|
Chủ tịch UBND
huyện:.........
|
Chủ tịch UBND
xã:......
|
Chủ tịch UBND
tỉnh:..........
|
Chú thích: - Số liệu ghi trong biểu là thí dụ
- Thống kê khu rừng theo tiểu khu
MẪU SỐ 7
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
HỒ
SƠ RANH GIỚI
(TÊN KHU RỪNG) (1)
(TỈNH:.....)
NĂM 199...
Chú thích:
- Đối với khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng
hộ thì ghi rõ chức năng + với tên khu rừng, ví dụ: Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Mát. Khu rừng phòng hộ đầu nguồn Đa Nhim....
- Đối với khu rừng tự nhiên thì ghi "hồ
sơ ranh giới các khu rừng tự nhiên - Tên Lâm trường hoặc xã, huyện".
KÝ HIỆU
Đường ranh giới khu rừng đặc dụng
Đường ranh giới khu rừng phòng hộ
Đường ranh giới khu rừng tự nhiên
1. Mốc (xem bản gốc)
2. Bảng (xem bản gốc).