ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 09 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ban hành năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 80/2015/QH3 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 46/2016/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Quy định thời hạn bảo
quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường”;
Căn cứ Thông tư số
48/2015/TT-BTNMT ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Quy
định về quản lý, cung cấp và khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đo đạc và bản
đồ”;
Căn cứ Thông tư số
20/2016/TT-BTNMT ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Quy
định về xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo;
Căn cứ Thông tư số
32/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Quy
định kỹ thuật thu nhận, bảo quản, lưu trữ và khai thác tài liệu khí tượng thủy
văn”;
Căn cứ Thông tư số 196/2016/TT-BTC
ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính “Quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 432/TTr-TNMT-VP ngày 15 tháng 5 năm 2018,
Văn bản số 4304/TNMT-TTCNTT ngày 24/7/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ký ban hành, thay thế Quyết định số 654/2012/QĐ/UBND ngày 23 tháng 3 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban ngành của Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh
- CT, Các Phó CTUBND tỉnh;
- Như Điều 4 (thực hiện)
- V0,V2,QH1,QLĐĐ1-2
- Lưu;VT,QLĐĐ1
25 bản- QĐ69.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 09/10/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa
chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, viễn
thám, tài nguyên và môi trường biển và hải đảo (sau đây gọi chung là thông tin,
dữ liệu về tài nguyên và môi trường); cơ chế phối hợp, kết nối, chia sẻ thông
tin dữ liệu về tài nguyên và môi trường; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan,
tổ chức cá nhân trong việc thu thập quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu về tài nguyên và môi trường.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có hoạt động thu thập, quản lý, khai thác và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Nguyên
tắc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và
môi trường.
Theo Điều 5 của Nghị định
73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ.
Điều 3. Nguyên
tắc phân cấp thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài
nguyên và môi trường
Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường đảm bảo đúng quy định và phù hợp
với tình hình thực tế tại tỉnh Quảng Ninh nhằm phục vụ tốt công tác quản lý Nhà
nước và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học
và giáo dục - đào tạo.
Điều 4. Kinh phí
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi
trường
1. Kinh phí thu thập, quản lý, khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, xây dựng, cập nhật,
vận hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường do Nhà nước quản lý được
ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật. Hàng năm UBND tỉnh, các
địa phương bố trí kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức quản lý thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường giao các đơn vị thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
2. Phí khai thác thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I: THÔNG TIN,
DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường phải là các dữ liệu, thông tin được thu nhận và lưu trữ theo quy định.
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường gồm 13 loại được quy định cụ thể
theo Điều 4 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ.
Điều 6. Cơ sở
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi
trường là tập hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra,
đánh giá và tổ chức quản lý, lưu trữ một cách có hệ thống được xây dựng cập nhật
và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí.
2. Cơ sở thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường theo phân cấp về việc quản lý, thu thập, khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại tỉnh bao gồm:
a) Cơ sở thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ,
quản lý.
b) Cơ sở thông tin, dữ liệu tài
nguyên môi trường cấp huyện do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện xây dựng,
lưu trữ, quản lý.
c) Cơ sở thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường cấp xã do UBND cấp xã thu thập, lưu trữ và quản lý.
d) Cơ sở thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường thành phần của tỉnh là tập hợp toàn bộ các thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của các sở, ban,
ngành do các sở, ban, ngành xây dựng, thu thập và quản lý.
Điều 7. Cơ sở
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
1. Là tập hợp thống nhất toàn bộ
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên phạm vi toàn tỉnh được chuẩn
hóa theo chuẩn quốc gia trên cơ sở tích hợp cơ sở dữ liệu của từng lĩnh vực thuộc
ngành tài nguyên và môi trường, được số hóa để có thể cập nhật, quản lý, khai
thác bằng hệ thống công nghệ thông tin.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn có trách nhiệm giúp UBND tỉnh trong việc chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc xây dựng lưu trữ và quản lý cơ sở thông tin, dữ liệu môi trường
cấp tỉnh.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác và sử dụng
có hiệu quả thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định.
3. Nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi
trường
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu về tài
nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu
về tài nguyên và môi trường; xây dựng, tích hợp, quản lý, khai thác, sử dụng cơ
sở thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh;
c) Cung cấp thông tin, dữ liệu về tài
nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với
tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác thông tin,
dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định;
d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công
bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet, trang thông tin điện
tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh; biên tập, phát hành
thông tin tài nguyên và môi trường cấp tỉnh;
đ) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về
thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về tài
nguyên và môi trường;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
giao.
4. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức, cá nhân quản lý thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu cho
Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường cấp tỉnh nhằm thống nhất trong quản lý khai thác và công bố thông
tin, dữ liệu tài nguyên môi trường.
Điều 8. Cơ sở
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp huyện
1. Là tập hợp thông tin, dữ liệu về
tài nguyên và môi trường trên phạm vi cấp huyện quản lý, được thu thập từ các
phòng, ban và Ủy ban nhân dân cấp xã để đưa vào cập nhật, lưu trữ và quản lý
theo quy định.
2. Cơ quan chuyên môn thu thập, quản
lý, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện là Phòng
Tài nguyên và Môi trường. Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng, lưu trữ và quản
lý cơ sở thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường cho cơ sở thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
theo quy chế này.
Điều 9. Thông
tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp xã
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã thu thập, quản lý, sử dụng trên địa bàn
và có trách nhiệm cung cấp cho cơ sở thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
cấp huyện và tỉnh.
Điều 10. Cơ sở thông
tin dữ liệu về tài nguyên và môi trường thành phần
1. Cơ quan chuyên môn thu thập quản
lý, cập nhật, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại
các sở, ban, ngành của tỉnh có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các cơ quan xây dựng
cơ sở thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn quản lý theo chức
năng nhiệm vụ của mình.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh chỉ đạo
cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu ở đơn vị mình; đồng thời có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường cho cơ sở thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp
tỉnh.
Điều 11. Chính
sách khuyến khích
Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các
tổ chức, cá nhân đầu tư cho việc điều tra, xây dựng cơ sở thông tin, dữ liệu và
hiến tặng các thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do mình thu thập để bảo
đảm việc khai thác, sử dụng thống nhất thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi
trường trong toàn tỉnh.
Mục II: THU THẬP,
QUẢN LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường
1. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật trong việc thu thập và giao nộp thông tin, dữ liệu; các nguyên tắc
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
2. Giao nộp cho cơ quan quản lý thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đối với thông tin, dữ liệu được thu thập,
tạo lập bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Gửi thông báo tới Bộ Tài nguyên và
Môi trường, và Sở Tài nguyên và Môi trường về danh mục thông tin, dữ liệu do
mình sở hữu có nhu cầu cung cấp theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ.
Điều 13. Lập kế
hoạch thu thập
1. Việc lập kế hoạch thu thập thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đảm bảo thông tin, dữ liệu thu thập được
chính xác, đầy đủ, có hệ thống nhằm phục vụ kịp thời công tác quản lý Nhà nước
và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm lập kế hoạch thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường hàng năm của cấp tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã có chức năng quản lý Nhà nước về tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm xác định thông tin, dữ liệu cần thu thập, cập
nhật (nếu có) để lập kế hoạch của đơn vị mình, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, lập kế hoạch theo quy chế này.
Điều 14. Thực hiện
kế hoạch
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm.
2. Việc thu thập, cập nhật thông tin,
dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình,
quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập,
cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Nội dung thông tin, dữ liệu thu
thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả.
3. Hình thức thu thập thông tin, dữ
liệu: Nhận trực tiếp hoặc các hình thức khác theo kế hoạch được lập hàng năm.
Điều 15. Kiểm
tra, đánh giá xử lý thông tin, dữ liệu
1. Thông tin dữ liệu về tài nguyên và
môi trường sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, xử lý, đánh giá khả
năng khai thác, sử dụng. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu phải
tuân theo các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường thuộc Sở có trách nhiệm
kiểm tra, đánh giá, xử lý thông tin, dữ liệu khi thu thập.
3. Thông tin dữ liệu về tài nguyên và
môi trường được biên tập, chỉnh sửa, sắp xếp, tổng hợp và xử lý về mặt vật lý,
hóa học và chuẩn hóa, số hóa thông tin, dữ liệu đưa vào phần mềm quản lý và lưu
trữ, bảo quản.
Điều 16. Giao nhận
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường khi giao nhận phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ theo quy
chế này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để xây dựng, thu thập, cập nhật thông tin, dữ
liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm giao nộp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy chế này.
3. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định thuộc loại
quản lý lưu trữ ở tỉnh thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực
hiện giao nộp cho đơn vị được Sở Tài nguyên và Môi trường phân công quản lý
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường chậm nhất không quá 01 năm kể từ
khi hồ sơ được phê duyệt và hoàn thiện. Trường hợp quá 01 năm nhưng chưa bàn
giao thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường vào lưu trữ thì các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phải lập danh mục gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Lưu trữ
thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Tất cả các thông tin, dữ liệu trước
khi được cập nhật vào cơ sở thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải
được kiểm tra, đánh giá, xử lý theo quy trình, quy định. Tùy theo loại thông
tin, dữ liệu, cấp độ dữ liệu, hình thức, đặc điểm, tính chất của dữ liệu, mức độ
xử lý và cấp độ phổ biến của dữ liệu để cập nhật các dữ liệu vào cơ sở thông
tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho hợp lý, khoa học, chính xác, thuận
tiện và hiệu quả trong quản lý, khai thác và sử dụng, bảo đảm yêu cầu bảo mật,
an toàn dữ liệu. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có thể sắp xếp
theo các tiêu chí khác nhau nội dung bao gồm:
1. Hồ sơ đo đạc bản đồ địa chính là
toàn bộ kết quả giao nộp theo quy định về đo đạc thành lập bản đồ địa chính của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và phương án thi công (đối với từng dự án).
2. Các loại sổ sách địa chính: Sổ địa
chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai; bản lưu, bản sao giấy chứng nhận;
hồ sơ đăng ký biến động đất đai; hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Hồ sơ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, bản đồ điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất, bản đồ kế hoạch sử dụng đất, báo cáo thuyết minh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quyết định phê duyệt của cấp thẩm quyền, các
văn bản và tài liệu khác kèm theo.
4. Các kết quả, quyết định, gia hạn,
thu hồi, cấp phép trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm:
Đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy
văn, đo đạc và bản đồ, biển và hải đảo; tài liệu lưu trữ là toàn bộ hồ sơ và
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Thông tin, dữ liệu về kết quả giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo: Là toàn bộ hồ sơ giải quyết vụ việc và quyết
định giải quyết có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Các văn bản quy phạm pháp luật,
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên
và môi trường.
7. Hồ sơ số liệu, kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai, tổng hợp, báo cáo; số liệu, kết quả điều tra, khảo sát, đánh
giá. Dữ liệu được lưu trữ là các văn bản, tài liệu, hồ sơ đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công bố, ban hành, phê duyệt (có đóng dấu xác nhận).
8. Đối với kết quả của các chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường:
Dữ liệu được cập nhật là toàn bộ hồ sơ kết quả nộp lưu theo quy định về quản lý
các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ.
Mục III: KHAI THÁC
VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Công bố
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường được công bố trên trang thông tin hoặc cổng thông tin điện
tử của tỉnh, các ấn phẩm chuyên môn. Việc công bố danh mục thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường phải tuân thủ theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà
nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và theo quy định của pháp luật về
tiếp cận thông tin.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh
mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh. Các Sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân cấp huyện công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường cấp huyện.
Điều 19. Hình thức,
thủ tục khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Theo quy định tại Điều 16 của Nghị định
73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ.
Điều 20. Khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu qua trang thông tin hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu
Theo quy định tại Điều 17 của Nghị định
73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ.
Điều 21. Văn bản,
phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu
Theo quy định tại Điều 18 của Nghị định
73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ.
Điều 22. Khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu bằng hình thức hợp đồng
1. Việc khai thác, sử dụng thông tin,
dữ liệu bằng hình thức hợp đồng thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự giữa
cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu. Mẫu hợp đồng cung cấp, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ.
2. Đối với việc cung cấp bằng hợp đồng:
- Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải có công văn đề nghị hoặc giấy
giới thiệu của cơ quan, tổ chức đó và ghi rõ nội dung, mục đích của việc khai
thác thông tin.
- Đối với công dân có nhu cầu cung cấp
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường liên quan trực tiếp đến quyền lợi của
mình thì phải có giấy tờ tùy thân hợp lệ và giấy giới thiệu của Ủy ban nhân dân
cấp xã (nếu có) kèm theo phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, trên phiếu ghi rõ
các thông tin, dữ liệu cần cung cấp.
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai
thác và sử dụng, thông tin, dữ liệu nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu
cho các cơ quan quản lý dữ liệu theo quy định tại Điều 21 quy chế này.
Khi nhận được văn bản yêu cầu hợp lệ
của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý thông tin, dữ liệu thực hiện việc cung cấp
dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu theo nội
dung yêu cầu.
Việc khai thác sử dụng dữ liệu bằng
hình thức hợp đồng thực hiện theo các quy định của Nhà nước.
3. Không thực hiện việc cung cấp
thông tin trong trường hợp phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không hợp lệ, không
đúng thẩm quyền; sử dụng thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước; mục
đích sử dụng thông tin, dữ liệu không phù hợp theo quy định; không thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với thông tin phục vụ công tác của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh, nội bộ Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 23. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường
1. Tuân thủ theo các nguyên tắc khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tại Điều 5 của Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14/6/2017 của Chính phủ và tuân thủ theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Không được chuyển thông tin, dữ liệu
cho bên thứ ba sử dụng trừ trường hợp được thỏa thuận trong hợp đồng với cơ
quan, tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu.
3. Không được làm sai lệch thông tin,
dữ liệu đã được cung cấp để sử dụng đồng thời thông báo kịp thời cho cơ quan quản
lý thông tin, dữ liệu về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
4. Trả kinh phí khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu theo bảng giá thu tiền dịch vụ cung cấp thông tin và tiền sử
dụng thông tin đã được phê duyệt.
5. Được khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của
mình.
6. Được bồi thường theo quy định của
pháp luật khi bên cung cấp thông tin, dữ liệu cung cấp thông tin, dữ liệu không
chính xác gây thiệt hại cho mình.
Mục IV: KẾT NỐI,
CHIA SẺ THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN MÔI TRƯỜNG ĐIỆN TỬ
Điều 24. Nguyên
tắc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành; UBND huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi
trường
Kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường giữa Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường,
các sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Trung tâm
Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường, các đơn vị trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan, tổ chức có liên quan trên nguyên tắc:
1. Kết nối, chia sẻ, sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm việc tiếp cận thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường phục vụ kịp thời cho việc đánh giá, dự báo, hoạch
định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
3. Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp
thông tin, dữ liệu được thông suốt, kịp thời, đáp ứng các yêu cầu về an toàn,
an ninh thông tin.
Điều 25. Phối hợp
kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ngành,
các địa phương trong việc xây dựng quy trình, quy định về kết nối, chia sẻ, sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
về kết nối, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
môi trường điện tử.
2. Các sở, ngành, địa phương trong phạm
vi quản lý liên quan đến thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách
nhiệm:
a) Chủ trì kết nối, chia sẻ thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử do cơ quan quản
lý với các sở, ngành và địa phương theo quy định;
b) Sở Tài chính có trách nhiệm tham
mưu bố trí kinh phí phục vụ hoạt động của hệ thống thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường trên môi trường điện tử; Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm bố trí vốn đầu tư theo các nhiệm vụ, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
để duy trì, nâng cấp hoạt động của hệ thống thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên môi trường điện tử;
c) Sở Thông tin và Truyền thông
nghiên cứu xây dựng quy định về các vấn đề công nghệ thông tin có liên quan; hướng
dẫn, giám sát việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên môi trường
điện tử do cơ quan quản lý với các phòng, cơ quan chuyên môn và địa phương khác
theo quy định.
4. Trung tâm Công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra, đảm bảo an toàn và tính xác thực
các thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã thu nhận, xử lý, đồng thời
duy trì hoạt động thông suốt thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
môi trường điện tử.
Điều 26. Kết nối,
tích hợp thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên và môi trường trên môi trường
điện tử
1. Thông tin, dữ liệu quan trắc tài
nguyên và môi trường bao gồm thông tin, dữ liệu thời gian thực và thông tin, dữ
liệu có độ trễ về thời gian (phải qua các bước phân tích, xử lý). Thông tin, dữ
liệu quan trắc tài nguyên và môi trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với ứng
phó, xử lý kịp thời trong công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và
phòng chống thiên tai, thảm họa.
2. Thông tin, dữ liệu quan trắc tài
nguyên và môi trường, đặc biệt là thông tin dữ liệu thời gian thực từ nguồn
ngân sách nhà nước hoặc bắt buộc quan trắc theo quy định của pháp luật phải được
thu nhận, tích hợp và chia sẻ, cung cấp kịp thời cho các cơ quan, tổ chức có chức
năng, phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường thu thập,
thu nhận, tổ chức quản lý thống nhất thông tin, dữ liệu quốc gia về quan trắc
tài nguyên và môi trường trên môi trường điện tử, tổ chức thành cơ sở dữ liệu
quốc gia từ bộ, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan, thực hiện việc tổng
hợp, xử lý, chia sẻ phục vụ nhu cầu chung của xã hội.
4. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân cấp huyện thu thập, thu nhận, quản lý, cung cấp thông tin, số liệu quan trắc
tài nguyên và môi trường theo thẩm quyền quản lý; cung cấp, tích hợp thông tin,
dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường về cơ sở dữ liệu cấp tỉnh cho Sở Tài
nguyên và Môi trường; sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu cấp tỉnh về
quan trắc tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
Mục V: TRÁCH NHIỆM,
QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 27. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý về
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh.
a) Xây dựng, ban hành Quy chế thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; Quy
chế khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh phù hợp
với tình hình kinh tế, xã hội. Tổ chức, kiểm tra, giám sát thực hiện đối với
các Sở, Ban, Ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh.
b) Phê duyệt kế hoạch điều tra, thu
thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật
thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường do đơn vị được
giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình; chỉ đạo thực hiện
sau khi được phê duyệt.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Sở
Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ và phân công cụ thể cho
các đơn vị trực thuộc về thu thập, quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường theo thẩm quyền.
a) Lập và trình kế hoạch điều tra,
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập
nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; tổ chức thực
hiện thu thập, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo đúng quy định đã được ban hành;
b) Tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu
trên môi trường điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, cổng thông tin tài
nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường giữa các cơ sở dữ liệu trong tỉnh, các tỉnh, thành phố và
các bộ, ngành;
c) Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ
chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường;
d) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Định kỳ hàng năm gửi báo cáo công
tác thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
e) Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ
thông tin tài nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường: Thu thập,
tiếp nhận, khai thác, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường. Duy trì hoạt động của hệ thống cơ sở thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường cấp tỉnh....
3. Các Sở, ban, ngành chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường do mình thu thập.
Các sở, ban, ngành; quy định chức năng,
nhiệm vụ và phân công cho các đơn vị trực thuộc cụ thể về thu thập, quản lý,
cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo chức năng nhiệm vụ và
thẩm quyền quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các cơ quan quản
lý thực hiện thu thập, quản lý, lưu trữ, cung cấp và sử dụng nguồn thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường địa phương.
Điều 28. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường
1. Thông báo với Sở Tài nguyên và Môi
trường về việc cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật về
thu thập, tạo lập và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho tổ
chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng.
3. Bảo đảm tính trung thực, chính xác
của thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Định kỳ trước ngày 30 tháng 11
hàng năm gửi báo cáo về công tác thu thập, cung cấp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ.
Điều 29. Xử lý dữ
liệu tài nguyên và môi trường đã điều tra thu thập trước ngày quy chế này có hiệu
lực thi hành
Nhằm thống nhất trong công tác thu thập,
quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân, Ủy ban nhân dân các cấp đang quản lý
và lưu trữ dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được xây dựng, điều tra, thu
thập bằng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước trước ngày
quy chế này có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:
1. Trường hợp thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức, cá
nhân và Ủy ban nhân dân các cấp đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp
toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu về
tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày quy chế
này có hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp thông tin, dữ liệu về
tài nguyên và môi trường chưa được nghiệm thu, đánh giá hoặc đang triển khai thực
hiện. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đã được Nhà nước cấp kinh phí để điều
tra, thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định,
nghiệm thu, đánh giá các dữ liệu và đưa vào sử dụng theo quy chế này. Thời hạn
nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường vào cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường
cấp tỉnh thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết
thúc dự án.
3. Đối với dự án, đề án, đề tài,
chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì tổ
chức, cá nhân phải cung cấp cho cơ quan quản lý dữ liệu theo quy chế này.
Mục VI: KIỂM TRA
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30. Kiểm
tra
Công tác kiểm tra thực hiện quy định
thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường được
tiến hành thường xuyên và định kỳ. Trong trường hợp cần thiết có thể kiểm tra đột
xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 31. Xử lý
vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi chiếm giữ,
tiêu hủy trái phép, làm hư hỏng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường trái với quy
chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 32. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở,
ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp trong thu
thập, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
về thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và
môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân
dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy
chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện quy chế này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực
hiện quy chế này.
4. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì xây dựng bảng giá thu tiền dịch vụ cung cấp thông tin và tiền sử dụng
thông tin gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định trong quý IV năm 2018.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc các Sở, ban, ngành và địa phương phản ánh kịp thời về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.