ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 30/2015/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 19 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng
12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành Luật Điện
lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương
Quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh
quy hoạch phát triển điện lực;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý, thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- VP/UBND tỉnh:
CVP, các PCVP,Trung tâm TH&CB;
- Lưu: VT, CNXD (M)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm
quản lý và thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý đầu tư
xây dựng công trình điện theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh đã được phê
duyệt.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng cho các cơ quan
quản lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân khi tham gia các hoạt động liên quan đến
quản lý, đầu tư xây dựng các công trình điện lực có cấp điện áp đến 110Kv
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Giải thích
thuật ngữ, từ ngữ sử dụng trong quy định
- Quy hoạch phát triển điện
lực là quy hoạch chuyên ngành bao gồm Quy hoạch phát
triển điện lực Quốc gia, Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
- Quy hoạch phát triển điện lực
tỉnh gồm hai (02) hợp phần: Quy
hoạch phát triển hệ thống điện 110kV và Quy hoạch chi tiết
phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV.
- Công trình điện lực là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết
cấu xây dựng phục vụ trực tiếp cho hoạt động phát điện,
truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện,
mua bán điện; hệ thống bảo vệ công trình điện lực; hành lang bảo vệ an toàn
lưới điện; đất sử dụng cho công trình điện lực và công trình phụ trợ khác.
- Chủ đầu tư công trình điện là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc người được giao
trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình điện.
- Đơn vị phân phối điện là đơn
vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối
điện nhận điện trực tiếp từ lưới điện truyền tải để bán điện cho
khách hàng sử dụng điện hoặc các đơn vị phân phối và bán lẻ điện khác.
- Đơn vị truyền tải điện là đơn vị điện lực được cấp giấp phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực
truyền tải điện, có trách nhiệm quản lý vận hành lưới điện truyền tải quốc gia.
- Đơn vị phân phối và bán lẻ điện là
đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực
trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện, mua buôn điện từ đơn vị phân phối điện
để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện.
- Điểm đấu nối của lưới phân phối
là điểm nối trang thiết bị, lưới điện và nhà
máy điện của khách hàng sử dụng lưới điện phân phối hoặc đơn vị phân phối điện
khác vào lưới điện phân phối.
- Thỏa thuận đấu nối là văn bản thỏa thuận giữa đơn vị phân phối điện và khách hàng sử dụng
lưới điện phân phối có trạm riêng để đấu nối các trang
thiết bị điện của khách hàng vào lưới điện phân phối.
- Khách hàng sử dụng điện là tổ chức, cá nhân mua điện từ lưới điện phân phối để sử dụng, không
bán lại cho các tổ chức, cá nhân khác.
- Đầu tư xây dựng công trình điện là toàn bộ các hoạt động xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công
trình điện gồm: lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế, thi
công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các
hoạt động liên quan khác theo quy định của pháp luật.
- Đất sử dụng cho công trình điện là toàn bộ phần diện tích đất được dành để xây dựng công trình điện, các công trình phụ trợ khác phục vụ cho việc vận hành,
cung cấp điện và diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình
lưới điện cao áp.
Chương II
QUẢN LÝ, THỰC HIỆN
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
Điều 4. Quy hoạch
phát triển điện lực
1. Quy hoạch phát triển điện lực được
lập, phê duyệt để làm cơ sở cho các hoạt động đầu tư phát triển điện lực và
được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai
đoạn.
2. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
được lập trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia. Quy hoạch
phát triển điện lực tỉnh được lập cho từng giai đoạn mười
(10) năm và có định hướng cho mười (10) năm tiếp theo; được cập nhật và hiệu
chỉnh theo chu kỳ 5 năm một lần hoặc trước thời hạn để đáp ứng kịp thời các yêu cầu thay đổi của phát triển kinh tế - xã hội.
3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
Quy hoạch phát triển điện lực cấp nào chịu trách nhiệm quyết định điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch cùng cấp.
4. Thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch
phát triển điện lực tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Thông tư
số 43/2013/TT-BCT.
5. Mọi tổ chức, cá nhân phải tuân
theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh đã được Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Ngân sách tỉnh cấp kinh phí để
thực hiện nhiệm vụ lập, thẩm định, công bố quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
(kể cả việc lập điều chỉnh, bổ sung quy hoạch).
Điều 5. Quản lý, thực
hiện quy hoạch phát triển điện lực
1. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về quy
hoạch phát triển điện lực; hướng dẫn lập kế hoạch đầu tư phát triển điện lực
hằng năm trên cơ sở quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt; tham mưu,
đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch phát triển điện lực tỉnh;
b) Công bố Quy hoạch phát triển điện
lực tỉnh bao gồm cả quy hoạch điều chỉnh đã được phê duyệt;
c) Tổ chức theo dõi, kiểm tra và báo
cáo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất Bộ Công Thương, Ủy ban
nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
2. Chủ đầu tư các công trình điện lực
có trách nhiệm:
a) Báo cáo Sở Công Thương và đề nghị
có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh trước
khi triển khai dự án;
b) Thực hiện đầu tư xây dựng các công trình điện theo đúng Quy hoạch phát triển điện lực đã được
duyệt;
c) Báo cáo Sở Công Thương về tình
hình triển khai thực hiện dự án điện trên địa bàn tỉnh trước ngày 10 tháng 12
hằng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Sử dụng đất
xây dựng các công trình điện lực
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chung toàn tỉnh theo từng thời kỳ
trên cơ sở đăng ký nhu cầu của chủ đầu tư và đề nghị của Sở Công Thương để xác
định nhu cầu sử dụng đất từng thời kỳ đầu tư các công
trình lưới điện theo quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
2. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hằng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm bố trí đủ quỹ đất
cho các công trình điện lực trong quy hoạch phát triển điện lực đã được phê
duyệt; chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư các công trình điện lực thực hiện bồi
thường giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư; bồi thường, hỗ trợ thiệt hại
về đất đai, tài sản, bảo vệ diện tích đất dành cho các công trình điện lực và
hành lang bảo vệ an toàn công trình điện.
3. Chủ đầu tư các công trình điện lực
có trách nhiệm:
a) Khi lập dự án đầu tư xây dựng công
trình điện lực phải xác định diện tích đất cần sử dụng, bao gồm: Diện tích
chiếm dụng phải thu hồi vĩnh viễn để xây dựng các hạng mục công trình và diện
tích hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực (bị hạn chế quyền sử dụng
đất); xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ di dân tái định cư, giải phóng mặt
bằng;
b) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh các hồ sơ liên quan đến việc cấp đất cho mặt bằng, hành lang an
toàn, khu di dân, tái định cư của các công trình điện lực; cấp đủ, kịp thời
kinh phí cho đơn vị thực hiện bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư công trình
điện lực;
c) Phối hợp với đơn vị được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng, di dân, tái định cư để triển khai bồi thường, hỗ trợ di dân,
tái định cư, giải phóng mặt bằng.
4. Tổ chức, cá nhân có nhà và tài sản
gắn với diện tích đất thuộc phạm vi mặt bằng, hành lang an toàn của các công
trình điện lực có trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng thời gian bàn giao
mặt bằng trong quyết định của Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố đối với diện tích giành cho công trình điện lực theo quy định của
pháp luật về đất đai;
b) Hợp tác với đơn vị thực hiện công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ di dân, tái định cư trong việc di
dời, giải phóng mặt bằng, hành lang an toàn của các công trình điện lực đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Điều 7. Cắm mốc giới đất xây
dựng công trình điện
1. Chủ đầu tư công trình điện có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tiến hành cắm mốc giới đất cho xây dựng công trình
điện ngay sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Mốc giới phải
đảm bảo độ bền vững, dễ nhận biết, an toàn cho người phương
tiện giao thông qua lại và phù hợp với địa hình, địa mạo
khu vực cắm mốc. Hồ sơ cắm mốc giới do cơ quan giao đất, cho thuê đất phê duyệt.
3. Việc cắm mốc công trình điện lực
thực hiện đúng theo các quy định đảm bảo hành lang bảo vệ an toàn lưới điện,
khoảng cách giao chéo với các công trình khác.
Chương III
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
ĐIỆN LỰC THEO QUY HOẠCH
Điều 8. Quy định chung
về đầu tư phát triển điện lực
1. Đầu tư phát triển điện lực phải
phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực. Các dự án đầu tư chưa có trong Quy
hoạch phát triển điện lực tỉnh chỉ được thực hiện khi Sở Công Thương xem xét
báo cáo, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch cho phép (Bộ Công
Thương đối với các công trình điện lực có cấp
điện áp 110 kV; UBND tỉnh đối
với các công trình điện lực có cấp điện áp đến 35 kV) hoặc
được Sở Công Thương cho phép đối với các công trình, hạng
mục công trình đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp đến 35 kV là hạng mục phụ trợ cho các dự án, công trình chính như: Tòa nhà, trụ
sở cơ quan, công xưởng, trường học, bệnh viên ...
2. Chủ đầu tư công trình điện lực có
trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và
bảo vệ môi trường.
3. Các công trình điện lực xây dựng
mới phải được thiết kế và sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến phù hợp với các quy phạm, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp
với đặc điểm địa hình, dân cư.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước khi
thẩm định các dự án đầu tư xây dựng có liên quan đến công trình điện lực yêu
cầu Chủ đầu tư phải lấy ý kiến bằng văn bản của Sở Công Thương về sự phù hợp
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Thẩm định Dự án đầu tư xây dựng,
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán
xây dựng công trình nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các dự án
đầu tư xây dựng chuyên ngành điện trên địa bàn tỉnh theo phân cấp;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và
kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình; kiểm
tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng đối với các công trình điện trên
địa bàn tỉnh theo phân cấp;
c) Phối hợp với
Sở Xây dựng tổ chức giám định công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức
giám định nguyên nhân sự cố đối với các công trình điện trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Đầu tư công
trình điện lực theo Quy hoạch phát triển điện lực
1. Đơn vị truyền tải điện, phân phối
điện có trách nhiệm:
a) Đầu tư xây dựng trạm biến áp, trạm
cắt, trạm bù công suất phản kháng trong phạm vi quản lý
của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên mua điện;
b) Xây dựng kế hoạch, lộ trình cải
tạo, nâng cấp các đường dây, trạm biến áp truyền tải và phân phối điện hiện có
để đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc tiêu chuẩn
nước ngoài tương đương hoặc cao hơn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép áp dụng tại Việt Nam.
2. Đơn vị phân phối điện có trách
nhiệm:
- Đầu tư công trình điện và thiết bị
phụ trợ cho việc đo đếm điện năng để bán điện trực tiếp cho khách hàng sử dụng
điện hoặc bán điện cho các đơn vị đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu đô thị.
- Lắp đặt công tơ và thiết bị phụ trợ
cho việc đo đếm điện để thực hiện thanh toán tiền điện theo mức giá điện tại
cấp điện áp ở điểm đấu nối của lưới phân phối đối với trường hợp khách hàng sử
dụng điện tự đầu tư công trình đường dây, trạm biến áp phục vụ sản xuất kinh doanh của mình (sau khi có thỏa thuận
với đơn vị phân phối điện).
3. Đơn vị phân phối được sử dụng lưới điện của khách hàng để đầu nối
phát triển lưới điện và bán điện cho các khách hàng khác nhưng phải có thỏa
thuận bằng văn bản với chủ sở hữu lưới điện và báo cáo Sở Công Thương để theo
dõi, quản lý.
4. Tổ chức, cá nhân có đường dây,
trạm biến áp riêng chịu trách nhiệm đầu tư để cải tạo, nâng cấp khi đơn vị truyền tải điện, phân phối điện xác định đường dây, trạm biến áp đó
không bảo đảm tiêu chuẩn vận hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
5. Chủ đầu tư các công trình điện lực
trước khi phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có trách nhiệm:
a) Thỏa thuận hướng tuyến với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi xây dựng công trình đối với các
công trình điện lực có cấp điện áp đến 35 kV; thỏa thuận hướng tuyến với Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các công trình điện
lực có cấp điện áp đến 110 kV;
b) Đối với các công trình điện lực
trong đô thị: Hồ sơ dự án gửi Sở Xây dựng để xem xét, đối chiếu với quy hoạch
xây dựng (đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt) thỏa thuận
hướng tuyến bằng văn bản;
c) Đối với các công trình điện lực
nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ: Hồ sơ dự án gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền để xem xét, cấp phép thi công công trình;
d) Đối với các công trình điện lực
vượt đê, vượt sông hoặc nằm trong hành lang bảo vệ đê điều,
công trình đi qua các khu rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất: Hồ sơ dự án gửi đến cơ quan chuyên môn về quản
lý đê điều, Ban quản lý rừng phòng hộ để xem xét, cấp phép thi công công trình;
đ) Các công trình điện lực trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp thực hiện theo quy chế quản lý khu, cụm công
nghiệp.
6. Các tổ chức quản lý điện nông thôn
quản lý và tổng hợp nhu cầu phát triển lưới điện hạ áp phân phối bán lẻ điện
theo quy hoạch phát triển lưới điện địa phương.
Điều 10. Lập kế hoạch
đầu tư phát triển điện lực theo quy hoạch
1. Đơn vị truyền
tải điện, phân phối điện căn cứ dự báo nhu cầu phụ tải và nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội có trách nhiệm lập kế hoạch cải tạo, đầu tư phát triển lưới
điện trên địa bàn tỉnh của năm sau gửi Sở Công Thương trước ngày 31 tháng 8
hằng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và phối
hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí quỹ đất, hỗ trợ trong việc giải phóng mặt bằng (ngoại trừ dự án cấp
bách).
2. Ban quản lý các khu công nghiệp có
trách nhiệm tổng hợp đăng ký phụ tải, dự báo nhu cầu phụ tải, lập kế hoạch đầu
tư phát triển điện lực thuộc khu vực quản lý của năm sau, theo phân cấp gửi Chi
nhánh Lưới điện cao thế Hòa Bình, Công ty Điện lực Hòa Bình, Sở Công Thương Hòa
Bình trước ngày 01 tháng 6 hằng năm.
3. Các chủ đầu tư khác căn cứ vào nhu
cầu sử dụng điện và dự kiến tiến độ đầu tư có trách nhiệm báo cáo Sở Công
Thương, Ban quản lý các khu công nghiệp (đối với các dự án nằm trong khu công
nghiệp); Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (nơi dự kiến
đầu tư); đơn vị quản lý lưới điện (theo phân cấp quản lý
lưới điện) trước khi thực hiện đầu tư công trình.
Điều 11. Kiểm tra, xác nhận sự
phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực
1. Sở Công Thương có trách nhiệm kiểm
tra và có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
của các dự án, công trình điện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận
được đề nghị của chủ đầu tư.
2. Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận
tải, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố khi thỏa thuận hướng tuyến, vị trí
cột, trạm điện, hành lang lưới điện; cấp Giấy phép thi công xây dựng công trình
điện; cấp Giấy phép đào hè, đào đường phải yêu cầu chủ đầu tư cung cấp văn
bản của Sở Công Thương xác nhận sự phù hợp của dự án, công trình
điện với Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh hoặc văn bản
cho phép đầu tư xây dựng công trình chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực
của cấp có thẩm quyền.
3. Công ty Điện lực Hòa Bình trước
khi thỏa thuận đấu nối, nghiệm thu đóng điện các công trình điện lực ngoài
ngành điện đầu tư phải yêu cầu chủ đầu tư cung cấp văn bản xác nhận của Sở Công
Thương sự phù hợp của dự án, công trình điện với Quy hoạch phát triển điện lực
tỉnh hoặc văn bản cho phép đầu tư xây dựng công trình chưa có trong quy hoạch
phát triển điện lực của cấp có thẩm quyền.
Điều 12. Bàn giao, tiếp nhận
công trình điện thuộc lưới phân phối
1. Chủ đầu tư dự án, công trình điện
sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giao triển
khai thực hiện trước khi bàn giao cho Đơn vị phân phối điện phải gửi hồ sơ hoàn
thành công trình về Sở Công Thương để tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định bàn giao vốn và tài sản dự án, công trình
điện. Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm quản lý và thực hiện hoàn trả vốn
đầu tư dự án, công trình điện theo quy định.
2. Chủ đầu tư dự án, công trình điện
sử dụng vốn khác có thể thỏa thuận bàn giao cho đơn vị phân phối điện có đủ
năng lực theo quy định của pháp luật để vận hành, khai thác và sử dụng. Việc
giao nhận công trình điện phải lập hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Nguồn vốn
đầu tư phát triển điện lực theo quy hoạch
1. Vốn của Đơn vị truyền tải điện,
phân phối điện để đầu tư công trình điện lực do đơn vị là
chủ đầu tư đã đăng ký theo dự báo nhu cầu điện trong quy hoạch.
2. Vốn ngân sách nhà nước để đầu tư
một số công trình điện lực nhằm đảm bảo cảnh quan được triển khai theo yêu cầu
của công tác quản lý kiến trúc đô thị và phục vụ an sinh xã hội.
3. Vốn của các Chủ đầu tư xây dựng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, các tuyến đường giao thông quy hoạch mới và các đơn vị Chủ đầu tư dự án bất động sản, khu đô thị mới.
4. Kết hợp nhiều phương thức huy động
vốn với phương châm “Doanh nghiệp, Nhà nước và nhân dân; Trung ương và địa
phương” cùng làm; ưu tiên bố trí nguồn vốn thực hiện kế hoạch xây dựng nông
thôn mới, tranh thủ nguồn vốn Chính phủ thông qua các dự
án ODA, vốn vay ưu đãi để đầu tư điện nông thôn.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA,
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Thanh tra,
kiểm tra
Sở Công Thương; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thanh tra xây dựng có trách nhiệm thanh
tra, kiểm tra, lập biên bản xử lý vi phạm, xử phạt vi phạm theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực điện lực
và quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Hòa Bình theo quy định hiện
hành.
Điều 15. Xử lý vi
phạm
Các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm
hoặc thực hiện không đúng nội dung của Quy định này, tùy theo mức độ, tính chất
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch phát
triển điện lực trên địa bàn đảm bảo đồng bộ, phù hợp với
việc đầu tư phát triển quy hoạch ngành theo chức năng nhiệm vụ và theo quy định
này.
2. Giao Sở Công Thương làm cơ quan
đầu mối, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển
khai thực hiện các nội dung Quy định này; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương về kết quả triển khai thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh vướng mắc, đề xuất sửa đổi, bổ
sung về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./