UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2012/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
22 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VÙNG NUÔI THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 309/TTr-SNN ngày 04 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về vùng nuôi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
2373/QĐ-UB ngày 24 tháng 6 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc
ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý vùng nuôi thuỷ sản.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
Nguyên và Môi trường, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL – Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- TT UBMTTQ và các đoàn thể;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- TT HĐND và UBND huyện, thành phố;
- Báo Đồng Khởi; Đài PT và TH tỉnh;
- Website tỉnh Bến Tre;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Chánh VP, các Phó Chánh VP;
- Phòng NC, TD, TH, KTN;
- Lưu: VT.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|
QUY ĐỊNH
VỀ VÙNG NUÔI THUỶ SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10
năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng điều chỉnh
1. Quy định này quy định về tổ chức và hoạt động
vùng nuôi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Quy định này áp dụng đối với các thành viên
Ban Quản lý vùng nuôi thuỷ sản (sau đây gọi chung là Ban Quản lý), các tổ
chức, cá nhân và hộ gia đình nuôi thuỷ sản (sau đây gọi chung là người nuôi
thuỷ sản) trong vùng nuôi thuỷ sản.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Vùng nuôi thuỷ sản là khu vực nuôi có từ 01
(một) hoặc nhiều cơ sở nuôi, có vị trí địa lý tương đồng, cùng sử dụng nguồn nước
cấp, hệ thống thoát nước.
2. Nuôi thuỷ sản là hoạt động nuôi các đối tượng
như: nuôi tôm biển, tôm càng xanh, cá tra và nuôi các đối tượng ngọt, lợ, mặn
khác.
3. Ban Quản lý vùng nuôi thuỷ sản là tổ
chức tự nguyện quản lý cộng đồng do những cá nhân và tổ chức nuôi thuỷ sản
trong vùng bầu ra và được Uỷ ban nhân dân cấp xã công nhận.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt
động của vùng nuôi thuỷ sản và Ban Quản lý
1. Nguyên tắc hoạt động của vùng nuôi thuỷ sản
a) Tự nguyện: mọi người nuôi thuỷ sản trong cùng
một khu vực và tán thành Điều lệ tổ chức và hoạt động của vùng nuôi thuỷ sản
do Ban Quản lý vùng nuôi thuỷ sản ban hành (sau đây gọi chung là Điều lệ vùng
nuôi) đều có quyền gia nhập vùng nuôi tại địa bàn;
b) Dân chủ, bình đẳng và công khai: Tất cả người
nuôi thuỷ sản có quyền tham gia ứng cử, đề cử, bầu cử các chức danh trong Ban
Quản lý; kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban Quản lý theo quy định của Điều
lệ vùng nuôi thuỷ sản;
c) Hợp tác và phát triển cộng đồng: Tất cả người
nuôi thuỷ sản phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với
nhau trong nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ môi trường nuôi, ngăn ngừa,
phòng, chống dịch bệnh và khắc phục hậu quả dịch bệnh.
2. Nguyên tắc hoạt động của Ban Quản lý
a) Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi:
Ban Quản lý hoạt động theo nguyên tắc tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động nhằm đạt được mục tiêu chung do hội nghị người nuôi thuỷ sản
trong vùng (sau đây gọi chung là hội nghị vùng nuôi) quyết định;
b) Làm việc theo nguyên tắc tập thể: Những
nội dung quan trọng liên quan đến hoạt động của vùng nuôi thuỷ sản phải được
thông qua hội nghị vùng nuôi; những vấn đề đề xuất, kiến nghị của vùng nuôi
thuỷ sản đối với cơ quan có thẩm quyền phải được bàn bạc, thống nhất
trong tập thể lãnh đạo Ban Quản lý.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ
Điều 4. Tổ chức bộ máy
Ban Quản lý
1. Lãnh đạo Ban Quản lý bao gồm: Trưởng
ban và không quá 02 Phó Trưởng ban và các Uỷ viên là những người nuôi thuỷ
sản trong vùng do hội nghị vùng nuôi bầu ra.
2. Mỗi Ban Quản lý, quản lý không quá 50 cơ sở
nuôi.
3. Nhiệm kỳ của Ban Quản lý là 02 năm.
4. Trưởng ban và các Phó Trưởng ban được hỗ trợ
kinh phí hoạt động từ ngân sách của tỉnh, mức hỗ trợ hàng năm theo đề nghị của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 5. Nhiệm vụ của Ban
Quản lý
1. Tổ chức và phối hợp tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về phát triển nuôi thuỷ sản, bảo vệ môi trường, phòng, chống
dịch bệnh thuỷ sản.
2. Tổ chức các hoạt động cộng đồng người
nuôi, tổ chức hội nghị vùng nuôi nhằm tăng cường ý thức cộng đồng của
người nuôi trong việc bảo vệ quyền lợi lẫn nhau, hỗ trợ, giúp đỡ
nhau trong quá trình nuôi.
3. Trực tiếp tổ chức thực hiện các công việc:
a) Tổ chức các cuộc họp định kỳ của Ban
Quản lý để bàn bạc và thống nhất các biện pháp tổ chức thực hiện
nghị quyết do hội nghị vùng nuôi và những vấn đề liên quan đến người
nuôi trong vùng;
b) Thông tin kịp thời đến người nuôi thuỷ sản
về kết quả quan trắc môi trường, tình hình dịch bệnh, các khuyến cáo của ngành
và những thông tin khác có liên quan;
c) Tuyên truyền, vận động, phát động phong
trào nuôi an toàn, bảo vệ môi trường nuôi;
d) Trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực nuôi thuỷ
sản, giới thiệu các mô hình nuôi thuỷ sản chất lượng, năng suất và hiệu
quả cao;
đ) Hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong giải quyết
những khó khăn của người nuôi trong vùng nuôi thuỷ sản; hỗ trợ vốn từ quỹ hỗ
trợ rủi ro cho người nuôi thuỷ sản để khôi phục sản xuất;
e) Tổ chức cho người nuôi trong vùng ký cam kết
không vi phạm về quy hoạch nuôi thuỷ sản, lịch thời vụ, xả nước thải, bùn thải
và thải mầm bệnh chưa qua xử lý ra môi trường; không vi phạm về thu gom, xử
lý rác thải và mùi hôi;
g) Phối hợp với chính quyền địa phương, các sở,
ban ngành tỉnh có liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về:
Quản lý lịch thời vụ; dịch bệnh; xả nước thải, bùn thải; xả mầm bệnh ra môi
trường; việc sử dụng thuốc thú y, hoá chất; xử lý bao bì đựng thuốc thú y, hoá
chất dùng trong nuôi trồng thuỷ sản sau khi sử dụng hoặc thuốc thú y, hoá chất
dùng trong nuôi trồng thuỷ sản đã hết hạn sử dụng;
h) Phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện các
biện pháp nhằm bảo vệ an ninh, trật tự trong vùng nuôi.
4. Tham gia với chính quyền địa phương và ngành
chức năng thực hiện các công việc:
a) Hướng dẫn các quy định của Nhà nước về quản
lý quy hoạch, lịch thời vụ, quản lý chất lượng giống, thức ăn, thuốc thú y thuỷ
sản, quản lý môi trường vùng nuôi, các quy định khác của pháp luật;
b) Hướng dẫn các kỹ thuật nuôi thuỷ sản theo
hướng an toàn, bền vững;
c) Áp dụng các biện pháp phát hiện sớm,
ngăn chặn, khoanh vùng dập dịch kịp thời không để lây lan dịch bệnh
trong vùng nuôi thuỷ sản;
d) Tham gia tổ xử lý dịch bệnh (hoặc tổ chống
dịch) tại địa bàn với tư cách là thành viên;
đ) Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong
vùng nuôi thuỷ sản và người nuôi trong vùng nuôi thuỷ sản với bên ngoài.
Điều 6. Quyền hạn của
Ban Quản lý
1. Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chủ trương,
chính sách của Nhà nước về phát triển nuôi thuỷ sản; tham gia đóng góp ý kiến
hoặc đề xuất đầu tư xây dựng hoặc cải tạo hệ thống cấp và thoát nước trong vùng
nuôi thuỷ sản.
2. Đề xuất ngành chức năng tổ chức tập huấn về
kỹ thuật nuôi, quản lý môi trường, phòng chống dịch bệnh thuỷ sản và bồi dưỡng
kiến thức về quản lý vùng nuôi thuỷ sản cho người nuôi thuỷ sản trong vùng.
3. Kiểm tra phát hiện và báo cáo về Uỷ ban nhân
dân xã các trường hợp vi phạm về quy hoạch, lịch thời vụ, chất lượng giống, xả
nước thải, bùn thải và mầm bệnh ra môi trường, sử dụng chất cấm dùng trong nuôi
trồng thuỷ sản.
4. Kiến nghị, đề xuất đến Uỷ ban nhân dân
xã và các cơ quan quản lý chuyên ngành hỗ trợ, xử lý các vấn đề
phát sinh trong quá trình nuôi của vùng.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
CỦA NGƯỜI NUÔI THUỶ SẢN
Điều 7. Nhiệm vụ của
người nuôi thuỷ sản
1. Chấp hành các quy định của pháp luật về nuôi
thuỷ sản, về bảo vệ môi trường nuôi thuỷ sản; người nuôi thuỷ sản phải lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo
vệ môi trường theo quy định; đầu tư xây dựng các công trình thu gom, lưu giữ,
bảo quản, xử lý chất thải (nước thải, rác thải, bùn thải, mùi hôi) cho cơ sở
nuôi, đảm bảo chất thải được xử lý đạt các quy chuẩn Việt Nam về môi trường
trước khi thải ra bên ngoài.
2. Tham dự đầy đủ các cuộc họp và các buổi sinh
hoạt do Ban Quản lý triệu tập; tích cực tham gia các hoạt động của Ban Quản lý,
đóng góp ý kiến về các chủ trương, biện pháp quản lý của Nhà nước trong việc
phát triển nuôi thuỷ sản.
3. Chấp hành Điều lệ vùng nuôi thuỷ sản, thực
hiện có hiệu quả các nghị quyết hội nghị thường kỳ hoặc đột xuất của vùng nuôi
thuỷ sản. Có nghĩa vụ đóng góp gây quỹ để duy trì hoạt động quản lý vùng nuôi
thuỷ sản.
4. Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường,
phòng, chống dịch bệnh thuỷ sản, mùa vụ nuôi, các quy định khác của pháp luật.
Đồng thời phát hiện các hành vi vi phạm về quản lý môi trường, phòng, chống
dịch bệnh thuỷ sản, mùa vụ nuôi, các quy định khác của pháp luật trong quản lý
nuôi thuỷ sản; báo cáo kịp thời cho Ban Quản lý để có biện pháp xử lý.
5. Giám sát hoạt động của Ban Quản lý trong
việc thực hiện Điều lệ vùng nuôi, nghị quyết hội nghị vùng nuôi thuỷ sản; phản
ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân xã những vấn đề bất cập trong hoạt động quản lý
của Ban Quản lý để có sự chỉ đạo.
6. Hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong việc bảo vệ môi
trường nuôi, bảo vệ an ninh trật tự tại địa bàn và tham gia giải quyết những
mâu thuẩn phát sinh giữa những người nuôi thuỷ sản trong vùng.
7. Kịp thời báo cáo về Uỷ ban nhân dân xã các
trường hợp vi phạm về quản lý môi trường, phòng, chống dịch bệnh thuỷ sản, mùa
vụ nuôi, các quy định khác của pháp luật trong vùng nuôi.
8. Những người nuôi thuỷ sản trong vùng nuôi
nhưng không phải là thành viên vùng nuôi thuỷ sản phải thực hiện các quy định
về quản lý môi trường, phòng, chống dịch bệnh thuỷ sản, mùa vụ nuôi, các quy
định khác của Nhà nước và của vùng nuôi thuỷ sản.
Điều 8. Quyền hạn của
người nuôi thuỷ sản
1. Chất vấn, kiến nghị với Ban Quản lý về thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban Quản lý.
2. Ứng cử, đề cử và bầu cử vào các chức danh
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Uỷ viên Ban Quản lý. Thảo luận và biểu quyết các
vấn đề quan trọng trong hội nghị vùng nuôi.
3. Được tiếp nhận đầy đủ thông tin có liên quan
đến hoạt động của Ban Quản lý và những thông tin cần thiết phục vụ cho nuôi
thuỷ sản.
4. Được tham gia các lớp tập huấn, hội thảo, hội
nghị vùng nuôi và các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất trong vùng nuôi.
5. Được hỗ trợ chính sách ưu đãi của Nhà
nước về nuôi thuỷ sản.
6. Được tham gia liên kết tổ chức sản xuất (về
con giống, thức ăn, thuốc hoá chất, tiêu thụ sản phẩm) nhằm mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ
Điều 9. Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của Trưởng ban
1. Điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý và
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân xã về công tác quản lý vùng nuôi, bao
gồm: Quản lý mùa vụ, quản lý giống, quản lý xả nước thải, bùn thải và mầm bệnh
ra môi trường.
2. Triệu tập và chủ trì các cuộc hội nghị vùng
nuôi, họp Ban Quản lý và họp người nuôi thuỷ sản trong vùng.
3. Chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch để
thông qua hội nghị vùng nuôi thuỷ sản và tổ chức triển khai các công việc
được hội nghị thống nhất.
4. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên
trong Ban Quản lý.
5. Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của
Ban Quản lý liên quan đến quản lý nuôi thuỷ sản trong vùng; báo cáo hoạt
động của Ban và tình hình vùng nuôi thuỷ sản theo quy định.
6. Tham dự hoặc cử đại diện của Ban tham dự các
cuộc họp, hội thảo có liên quan đến nuôi thuỷ sản do chính quyền địa phương hay
ngành chức năng tổ chức.
7. Kịp thời báo cáo về Uỷ ban nhân dân xã các
trường hợp vi phạm về quy hoạch, lịch thời vụ, chất lượng giống, xả nước thải,
bùn thải và mầm bệnh ra môi trường, sử dụng chất cấm dùng trong nuôi trồng thuỷ
sản.
8. Được quyền quyết định các vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Quản lý trên nguyên tắc tập trung dân chủ; đại diện cho
Ban Quản lý ký các văn bản của Ban gửi các cơ quan chức năng và chính
quyền địa phương.
9. Được quyền ký xác nhận hoặc từ chối ký xác
nhận để làm cơ sở cho Uỷ ban nhân dân xã đề xuất cho người nuôi thuỷ sản trong
vùng hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước về nuôi thuỷ sản như
hỗ trợ xử lý dịch bệnh, bảo hiểm nông nghiệp, nguồn gốc sản phẩm thuỷ sản
nuôi và các chính sách khác theo quy định khi người nuôi thuỷ sản vi phạm pháp
luật về nuôi thuỷ sản hoặc không tuân thủ các quy định của vùng nuôi.
10. Quản lý tài chính của Ban theo quy chế chi
tiêu tài chính được thông qua hội nghị vùng nuôi.
Điều 10. Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của Phó Trưởng ban
1. Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban phân công,
thay thế Trưởng ban điều hành hoạt động của Ban Quản lý theo uỷ quyền của
Trưởng ban khi Trưởng ban vắng mặt.
2. Tham gia xây dựng chương trình, nội dung
cho các cuộc hội nghị vùng nuôi, họp Ban Quản lý và họp người nuôi trong vùng
theo phân công của Trưởng ban.
3. Giúp Trưởng ban theo dõi tiến độ thực hiện
công việc chung của Ban; báo cáo kết quả trên lĩnh vực được phân công cho
Trưởng ban; hỗ trợ các Uỷ viên của Ban trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được
phân công.
4. Kịp thời báo cáo về Uỷ ban nhân dân xã các
trường hợp vi phạm về quy hoạch, lịch thời vụ, chất lượng giống, xả nước thải,
bùn thải và mầm bệnh ra môi trường, sử dụng chất cấm dùng trong nuôi trồng thuỷ
sản.
5. Tham gia các khoá tập huấn, bồi dưỡng,
hội thảo, phổ biến thông tin cho người nuôi trong vùng theo sự phân công
của Trưởng ban.
Điều 11. Trách nhiệm và
phạm vi giải quyết công việc của các Uỷ viên Ban Quản lý
1. Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban phân công.
2. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân
công; đồng thời nghiên cứu đề xuất, góp ý với Trưởng ban về những vấn đề thuộc
phạm vi mình phụ trách.
3. Lập biên bản khi hội nghị vùng nuôi, họp Ban
Quản lý và họp người nuôi trong vùng theo phân công, viết báo cáo (đối với Uỷ
viên thư ký).
4. Phối hợp với chính quyền địa phương và
các ngành chức năng tổ chức các cuộc họp, tập huấn, phổ biến thông
tin cho người nuôi trong vùng.
5. Kịp thời báo cáo về Uỷ ban nhân dân xã các
trường hợp vi phạm về quy hoạch, lịch thời vụ, chất lượng giống, xả nước thải,
bùn thải và mầm bệnh ra môi trường, sử dụng chất cấm dùng trong nuôi trồng thuỷ
sản.
6. Tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng,
hội thảo, phổ biến thông tin cho người nuôi trong vùng theo sự phân công
của Trưởng ban.
Chương V
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN QUẢN LÝ
Điều 12. Chế độ làm
việc của Ban Quản lý
1. Ban Quản lý họp định kỳ 01 lần/tháng để
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình thực hiện các quy
định về nuôi thuỷ sản trong vùng, trao đổi thống nhất kế hoạch trong
thời gian tới và biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh; kiến
nghị đề xuất với chính quyền và các ngành chức năng. Ngoài ra, khi có
yêu cầu cấp thiết thì Trưởng ban sẽ triệu tập họp đột xuất, thời gian và nội
dung họp do Trưởng ban quyết định.
2. Họp người nuôi thuỷ sản trong vùng được tổ
chức định kỳ 02 tháng/lần để cung cấp, phổ biến thông tin đến người
nuôi thuỷ sản; trao đổi, thống nhất chương trình, kế hoạch của vùng
nuôi thuỷ sản trong thời gian tới; thu thập tổng hợp ý kiến đề xuất
của người nuôi gửi chính quyền địa phương và cơ quan chức năng có biện
pháp hỗ trợ, giải quyết. Trưởng ban chủ trì và chịu trách nhiệm chuẩn bị
nội dung báo cáo và những vấn đề cần đưa ra thảo luận tại cuộc họp. Ngoài ra
khi có yêu cầu cấp thiết thì Trưởng ban sẽ triệu tập cuộc họp đột xuất.
3. Trong các cuộc hội nghị vùng nuôi, cuộc họp
của Ban Quản lý và họp người nuôi thuỷ sản trong vùng, Trưởng ban mời chính
quyền địa phương và cơ quan chức năng có liên quan đến tham dự để tham khảo ý
kiến. Khi được mời dự họp, Uỷ ban nhân dân xã và Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phải cử cán bộ đến dự (được quy định tại Quy định Phân cấp quản
lý hoạt động thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre).
4. Trưởng ban có trách nhiệm thông báo
triệu tập đầy đủ người nuôi trong vùng tham dự và thông báo những kết
luận của cuộc họp đến các người vắng mặt.
Người nuôi thuỷ sản trong vùng không tham gia
cuộc họp quá 02 (hai) lần liên tiếp mà không có lý do chính đáng, Ban Quản lý
có quyền từ chối ký xác nhận cho người nuôi thuỷ sản trong vùng hưởng các
chính sách ưu đãi của Nhà nước về nuôi thuỷ sản như hỗ trợ xử lý
dịch bệnh, bảo hiểm nông nghiệp, nguồn gốc sản phẩm thuỷ sản nuôi và các
chính sách khác theo quy định.
5. Trước khi kết thúc nhiệm kỳ, Ban Quản lý
có trách nhiệm tổ chức hội nghị vùng nuôi để tổng kết, đề ra phương hướng,
nhiệm vụ hoạt động trong nhiệm kỳ tới và bầu lại Ban Quản lý.
Điều 13. Phương thức
hoạt động của Ban Quản lý
1. Trước mỗi mùa vụ nuôi, Ban Quản lý có
trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động và thống nhất
trong cuộc họp người nuôi thuỷ sản trong vùng về:
a) Hướng dẫn, phổ biến cho người nuôi trong
vùng các thông tin, kỹ thuật về nuôi an toàn, kỹ thuật chọn giống, sử
dụng thức ăn, chế phẩm sinh học nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro
trong nuôi thuỷ sản;
b) Thống nhất thời gian và diện tích thả nuôi
trong vùng;
c) Các biện pháp kiểm tra, giám sát sớm
phát hiện dịch bệnh, biện pháp khắc phục khi có dịch bệnh xảy ra; biện
pháp ngăn chặn tình trạng xả nước thải, bùn thải, mầm bệnh chưa qua xử lý
ra môi trường; tổ chức cho người nuôi làm cam kết không xả nước thải, bùn
thải và mầm bệnh chưa qua xử lý ra môi trường;
d) Dự kiến kinh phí cần thiết cho Quỹ hoạt
động của Ban Quản lý và Quỹ hỗ trợ rủi ro; thống nhất kế hoạch vận
động gây quỹ.
2. Chủ động phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã,
các tổ chức đoàn thể và ngành chức năng để tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch đã được hội nghị vùng nuôi thống nhất thông qua.
Điều 14. Mối quan hệ công
tác giữa Ban Quản lý với Uỷ ban nhân dân xã và cơ quan chức năng
1. Ban Quản lý được Uỷ ban nhân dân xã ra quyết
định công nhận sau khi hội nghị vùng nuôi chính thức thông qua và chịu sự
chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân xã về hoạt động của Ban Quản lý.
2. Ban Quản lý báo cáo với Uỷ ban nhân dân xã
và các cơ quan chức năng về chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Quản
lý và báo cáo định kỳ tình hình nuôi thuỷ sản trong vùng theo quy định.
3. Mời Uỷ ban nhân dân xã, Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan tham dự hội nghị vùng
nuôi, họp Ban Quản lý và họp người nuôi thuỷ sản trong vùng.
4. Ban Quản lý tham gia các cuộc họp giao ban về
các vấn đề liên quan đến quản lý vùng nuôi thuỷ sản do Uỷ ban nhân dân xã tổ
chức.
5. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã trong các
hoạt động thanh, kiểm tra về quản lý quy hoạch, lịch thời vụ, chất lượng giống,
xả nước thải, bùn thải và mầm bệnh ra môi trường, sử dụng chất cấm dùng trong
nuôi trồng thuỷ sản.
Điều 15. Mối quan hệ công
tác giữa Ban Quản lý với các tổ chức đoàn thể địa phương
1. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể
địa phương trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
cho người nuôi trong vùng về những nội dung liên quan đến quản lý nuôi
thuỷ sản bền vững và ý thức cộng đồng nhằm hỗ trợ, giúp đỡ nhau cùng
bảo vệ lợi ích thiết thực của người nuôi thuỷ sản trong vùng.
2. Tham dự các hoạt động xã hội do các
tổ chức đoàn thể địa phương phát động nhằm tạo sự gắn bó trách
nhiệm, quyền lợi giữa cộng đồng với trách nhiệm và quyền lợi của người
nuôi trong vùng.
Chương VI
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA BAN
QUẢN LÝ
Điều 16. Các khoản thu
1. Kinh phí do người nuôi thuỷ sản trong vùng
đóng góp. Định mức đóng góp kinh phí cụ thể do hội nghị vùng nuôi quyết định.
Cơ sở để tính mức đóng góp dựa trên diện tích mặt nước nuôi thuỷ sản, có xem
xét đến hoàn cảnh thực tế của từng cơ sở nuôi, từng vùng nuôi thuỷ sản.
2. Các nguồn thu khác do các tổ chức, cá nhân hỗ
trợ cho hoạt động của Ban Quản lý.
Điều 17. Các khoản chi
1. Tổ chức họp thường kỳ của Ban, hội nghị vùng
nuôi và họp người nuôi thuỷ sản trong vùng; tham dự hội nghị có liên quan do
chính quyền địa phương hoặc ngành chuyên môn tổ chức.
2. Chi phí cho hoạt động thường xuyên của
Ban Quản lý gồm: Chi phí văn phòng phẩm, in ấn, phô tô tài liệu để phục vụ
cho hoạt động của Ban; chi phụ cấp cho các thành viên Ban Quản lý.
3. Chi hỗ trợ hoá chất tiêu huỷ bệnh đốm trắng,
taura và các bệnh nguy hiểm khác (trường hợp trong thời gian Nhà nước không có
hỗ trợ hoặc hỗ trợ một phần); chi hỗ trợ người nuôi thuỷ sản trong vùng gặp khó
khăn khi có ao nuôi bị thiệt hại nặng.
4. Chi thưởng cho Ban Quản lý, người nuôi thuỷ
sản có thành tích xuất sắc trong năm về thực hiện nhiệm vụ của Ban. Hỗ trợ cho
các thành viên Ban Quản lý trong khi thực hiện nhiệm vụ bị ốm đau hoặc tai nạn.
Điều 18. Nguyên tắc quản
lý tài chính
1. Quy chế thu, chi tài chính của Ban Quản lý
phải được thông qua tại hội nghị vùng nuôi.
2. Các khoản thu, chi tài chính phải được công
khai tại cuộc họp người nuôi thuỷ sản trong vùng và quyết toán vào cuối năm.
3. Trong quá trình hoạt động mà nguồn quỹ không
đủ, Ban Quản lý sẽ đề xuất hội nghị vùng nuôi thống nhất về mức đóng
góp kinh phí bổ sung.
4. Cuối năm, số tiền quỹ còn tồn lại sẽ được
chuyển sang năm tiếp theo.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 19. Khen thưởng
Các thành viên Ban Quản lý, người nuôi thuỷ sản
trong vùng có nhiều thành tích trong công tác của Ban và các hoạt động nhằm
thực hiện tốt công tác quản lý môi trường, phòng, chống dịch bệnh thuỷ sản, mùa
vụ nuôi, các quy định khác của pháp luật sẽ được Ban Quản lý xem xét khen
thưởng hoặc đề nghị chính quyền địa phương và ngành chức năng khen thưởng theo
quy định.
Điều 20. Xử lý vi phạm
Các thành viên Ban Quản lý, người nuôi thuỷ sản
trong vùng vi phạm Quy định này và nghị quyết của vùng nuôi, làm ảnh hưởng đến
tổ chức và hoạt động của Ban, gây thiêt hại đến lợi ích của người nuôi thuỷ sản
trong vùng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà Ban Quản lý có hình thức
xử lý phù hợp hoặc chuyển đến chính quyền địa phương hoặc cơ quan chức năng xem
xét xử lý theo quy định.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn triển khai việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu
có những vấn đề phát sinh, vướng mắc, các sở, ban ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân
các huyện báo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.