ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
30/2009/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 12 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên Môi trường tại văn bản số 372/TTr –STNMT ngày
06/3/2009;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thiện
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 12/8/2009 của UBND
tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế Bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Bình Định được ban hành nhằm cụ thể hóa một số nội dung của
Luật Bảo vệ môi trường, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm phù hợp với đặc điểm,
tình hình, điều kiện cụ thể tại địa phương, từng bước đưa Luật Bảo vệ môi trường
vào cuộc sống, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng bền vững.
2. Quy chế này quy định cụ thể về
công tác quản lý, hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực
trong quản lý, bảo vệ môi trường; quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động bảo vệ môi trường.
3. Quy chế này áp dụng cho tất cả
cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (kể cả các cơ quan, đơn vị
trung ương, tổ chức và cá nhân nước ngoài) đang hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và sinh sống trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Nguyên tắc bảo vệ môi trường
1. Bảo vệ môi trường phải gắn kết
hài hoà với phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững địa
phương và đất nước.
2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp
của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân.
3. Hoạt động bảo vệ môi trường
phải thường xuyên, lấy phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn là chính kết hợp
với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại
và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN,
HỘ GIA ĐÌNH, TỔ CHỨC
Điều 3. Thực
hiện các hoạt động vệ sinh môi trường chung
1. Tham gia các hoạt động vệ
sinh môi trường khu phố, thôn xóm do địa phương phát động.
2. Thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường trong hương ước, quy ước của khu dân cư.
Điều 4. Thực
hiện lối sống thân thiện với môi trường
Thực hiện lối sống thân thiện với
môi trường, sử dụng tiết kiệm, hợp lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Sử dụng
tiết kiệm điện, nước, nhiên liệu trong quá trình sinh hoạt, sản xuất. Tăng cường
sử dụng các sản phẩm tái chế từ chất thải, bao gói dễ phân hủy trong tự nhiên,
sản phẩm có nhãn sinh thái, sản phẩm thân thiện với môi trường.
Thực hiện tiêu dùng ít phát sinh
rác thải, nhất là bao bì nilon khó phân hủy. Tăng cường tái sử dụng, tái chế
rác thải.
Nghiêm cấm hoạt động hủy hoại
tài nguyên rừng (săn bắt động vật rừng, phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy, khai
thác gỗ, lâm sản trái phép), cấm khai thác thực vật rừng làm sinh vật cảnh.
Điều 5. Bảo
vệ môi trường các nguồn nước ao, hồ, kênh, mương
Không vứt xác động vật, rác thải,
đổ nước thải, hóa chất, phóng uế vào các ao, hồ, đầm, kênh, mương, đường phố,
các giếng công cộng.
Không xây dựng trái phép nhà ở
và các công trình kiến trúc khác trên mặt nước. Không được xây dựng lấn chiếm
làm thu hẹp dòng chảy, mặt thoáng của nguồn nước.
Điều 6. Bảo
vệ môi trường tại khu vực công cộng
1. Thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường.
2. Không thả rông vật nuôi,
không để vật nuôi phóng uế, gây mất vệ sinh nơi công cộng.
3. Không đổ nước thải, vứt xác
súc vật, rác thải ra đường phố, nơi công cộng.
4. Đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác
công cộng hoặc đúng nơi quy định.
5. Không được làm hư hỏng cây
xanh, vườn hoa, thảm cỏ.
6. Không được đổ các loại vật liệu
xây dựng, phế thải xây dựng tại các nơi công cộng, gây cản trở giao thông, gây
ô nhiễm môi trường.
Điều 7. Bảo
vệ môi trường tại khu dân cư đô thị
1. Về rác thải:
a. Tuân thủ việc đổ rác đúng địa
điểm (thùng rác công cộng hoặc nơi quy định khác) và đúng thời gian quy định để
các phương tiện, lực lượng tiến hành thu gom.
b. Đối với các khu vực đã được
chính quyền địa phương tổ chức phân loại rác tại nguồn, các hộ gia đình, cá
nhân có trách nhiệm thực hiện phân loại rác thải tại hộ gia đình: rác được phân
loại thành hai loại rác hữu cơ dễ phân huỷ và các loại rác còn lại. Rác sau khi
phân loại được đưa vào hai loại bao bì chứa khác nhau và đổ bỏ rác theo quy định.
2. Về nước thải:
Nước thải sinh hoạt phải có hệ
thống thu gom và xử lý bằng bể tự hoại, sau đó được đưa vào hệ thống cống thoát
nước của khu vực (nơi có hệ thống thoát nước). Không được đổ nước thải ra nơi
công cộng.
3. Về tiếng ồn, độ rung: Không
được gây tiếng ồn, độ rung quá mức, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng
dân cư xung quanh, đặc biệt vào ban đêm.
Khi tiến hành các công trình xây
dựng, phải thực hiện việc che chắn, hạn chế sự phát tán bụi, tiếng ồn ra các
khu vực dân cư lân cận.
4. Về khí thải, mùi hôi: Không
được thải mùi hôi thối, mùi khó chịu trực tiếp vào môi trường, không được phát
tán khí thải vượt quá tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh
hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh.
5. Nộp đủ và đúng thời gian các
loại phí môi trường theo quy định của pháp luật. (Trước mắt là phí vệ sinh rác
thải và phí nước thải sinh hoạt).
6. Về hoạt động chăn nuôi gia
súc, gia cầm (quy mô hộ gia đình, cá nhân):
a. Nghiêm cấm chăn nuôi gia súc,
gia cầm tại các khu vực nội thị, đông dân cư.
b. Đối với hoạt động chăn nuôi tại
các xã, phường khu vực ngoại thị, áp dụng như đối với với khu vực nông thôn và
được quy định ở các mục sau:
Điều 8. Bảo
vệ môi trường tại khu dân cư nông thôn
1. Về rác thải:
a. Khuyến khích thực hiện phân
loại rác thải tại hộ gia đình, tái sử dụng, tái chế các loại rác thải. Rác hữu
cơ dễ phân hủy cần được thu gom và đưa vào hố ủ cố định trong khuôn viên. Đối với
các loại rác còn lại, sau khi lọc ra các loại có thể tái chế, phần còn lại cần
được cho vào thùng chứa và đổ vào hố rác cố định trong khuôn viên hoặc định kỳ
đưa đến nơi quy định của địa phương.
b. Đối với các loại rác trong sản
xuất nông nghiệp có sử dụng hóa chất (bao bì thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú
y, các loại phân bón, chất điều hòa sinh trưởng) cần cho vào hố chứa, thùng chứa
theo quy định của địa phương hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất, phân phối.
2. Về nước thải: Nước thải sinh
hoạt phải được thu gom, không để chảy tràn lan.
Xây dựng 3 công trình vệ sinh:
giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh. Trong đó, nhà vệ sinh phải được xây dựng đảm
bảo theo quy cách quy định, cách giếng nước ít nhất 10m.
3. Về tiếng ồn, độ rung: Không
được gây tiếng ồn, độ rung quá mức, gây ảnh hưởng đến sinh hoạt của cộng đồng
dân cư xung quanh.
4. Về khí thải, mùi hôi: Không
được thải mùi hôi thối, mùi khó chịu trực tiếp vào môi trường, không được phát
tán khí thải vượt quá tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh
hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh.
5. Về hoạt động chăn nuôi gia
súc, gia cầm:
a. Các hộ chăn nuôi gia súc, gia
cầm phải thường xuyên dọn vệ sinh chuồng trại, không để mùi hôi ảnh hưởng đến
khu vực xung quanh. Chuồng trại được xây dựng xa nhà ở, xa nguồn nước sinh hoạt
ít nhất 10m, cuối hướng gió;
b. Có hệ thống biogas hoặc hố ủ
phân, bể tự hoại chứa nước thải. Hố ủ phân phải được đậy kín và được chống thấm.
Điều 9. Giám
sát công tác bảo vệ môi trường
Hộ gia đình, cá nhân có quyền hạn
và trách nhiệm giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh
doanh như sau:
1. Góp ý việc triển khai các dự
án kinh tế xã hội tại địa phương trong giai đoạn cấp phép đầu tư. Ý kiến không
tán thành cần được phản ảnh về Ủy ban nhân dân hoặc Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam xã, phường, thị trấn;
2. Giám sát việc thực hiện các
biện pháp xử lý chất thải, giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường của các cơ sở sản
xuất kinh doanh đang hoạt động, giám sát việc xả thải, phát hiện các dấu hiệu
vi phạm về bảo vệ môi trường của cơ sở;
3. Giám sát việc công khai thông
tin, dữ liệu về môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ;
4. Giám sát việc khắc phục ô nhiễm,
phục hồi môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh đối với các khu vực ô nhiễm,
suy thoái môi trường;
5. Khi phát hiện sai phạm của chủ
đầu tư, cần phản ánh với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
để có giải pháp xử lý kịp thời.
Điều 10. Bảo
vệ môi trường tại nơi làm việc
Các tổ chức, cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm:
1. Giữ gìn vệ sinh môi trường tại
công sở, nơi làm việc.
2. Phát triển tối đa diện tích
cây xanh. Đối với các công sở xây dựng mới, phải đảm bảo diện tích cây xanh đạt
từ 20% diện tích mặt bằng trở lên.
3. Tuyên truyền, đề ra quy định
và thực hiện tiết kiệm điện, nước, văn phòng phẩm đối với người lao động.
4. Phát động các hoạt động bảo vệ
môi trường tại cơ quan, đơn vị. Tham gia, hưởng ứng các phong trào bảo vệ môi
trường tại địa phương.
Điều 11.
Trách nhiệm của các tổ chức quản lý khu công cộng
Các tổ chức, cá nhân, cộng đồng
dân cư quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến
xe, bến tàu, bến cảng và các khu vực công cộng khác có trách nhiệm:
1. Xây dựng và niêm yết quy định
giữ gìn vệ sinh và giữ gìn cảnh quan nơi công cộng.
2. Bố trí đủ công trình vệ sinh,
phương tiện, thiết bị thu gom chất thải.
3. Có đủ lực lượng làm vệ sinh
môi trường, thường xuyên thu gom chất thải trong phạm vi quản lý.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ
Điều 12. Đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xen kẽ khu dân cư
1. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong quá trình hoạt động phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật về
môi trường.
2. Đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đã thực hiện các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
nhưng vẫn không đảm bảo về quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường, sẽ bị xử lý bằng
các hình thức di dời đến khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung hoặc đình
chỉ hoạt động do cơ quan có thẩm quyền quy định.
3. Không được xây dựng mới các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ về gây ô nhiễm, sự cố môi trường
trong khu dân cư.
Điều 13. Lập
hồ sơ về môi trường
1. Chủ các dự án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ mà trong hoạt động có gây ảnh hưởng xấu đến môi trường phải lập
hồ sơ về môi trường đồng thời với việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi/dự án đầu
tư.
2. Các loại hồ sơ về môi trường:
Báo cáo Đánh giá tác động môi
trường: do Bộ Tài nguyên và Môi trường/ UBND tỉnh phê duyệt, đối với các dự án
có tác động lớn đến môi trường.
Bản Cam kết Bảo vệ môi trường:
do UBND huyện, thành phố xác nhận hoặc ủy quyền cho UBND xã, phường, thị trấn
xác nhận, đối với các dự án khác.
Điều 14.
Trách nhiệm của chủ cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trong quá trình hoạt động
Tuân thủ các quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường nêu trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường/Bản cam kết bảo vệ
môi trường/Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường đã được phê duyệt và các yêu cầu
của cơ quan nhà nước quy định tại Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động
môi trường/Giấy xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường/Phiếu xác nhận Bản
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường.
3. Đối với các dự án thuộc diện
phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, sau khi được cấp có thẩm quyền cấp
Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, phải thực hiện các nội
dung quy định tại Điều 14, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
4. Xử lý chất thải, giảm thiểu
các tác nhân ảnh hưởng môi trường đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định. Bố trí đầu
ra của hệ thống xử lý nước thải ở vị trí dễ giám sát, thực hiện phân loại chất
thải rắn tại nguồn.
5. Thực hiện việc trồng cây xanh
đạt ít nhất 20% diện tích mặt bằng khuôn viên.
6. Phòng ngừa ô nhiễm và các tác
động xấu đến môi trường phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Khắc phục ô
nhiễm môi trường, hạn chế các tác động xấu này. Lập kế hoạch ứng phó sự cố,
trang bị thiết bị, phương tiện, đào tạo lực lượng ứng phó tại chỗ và triển khai
ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường khi xảy ra sự cố môi trường. Bồi thường mọi
thiệt hại do sự cố môi trường của cơ sở mình gây ra.
7. Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động.
8. Thực hiện giám sát môi trường,
lập báo cáo về môi trường theo quy định gửi về cơ quan quản lý môi trường có thẩm
quyền định kỳ 2 lần/năm vào đầu tháng 1 và tháng 7 hàng năm, hoặc theo yêu cầu
của cơ quan quản lý môi trường. Đồng thời, tiến hành công bố thông tin về tình
hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động đến môi trường và
biện pháp khắc phục ô nhiễm cho người lao động và nhân dân bằng hình thức họp,
niêm yết công khai tại cơ sở hoặc thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn.
9. Chấp hành chế độ kiểm tra,
thanh tra về môi trường.
10. Nộp thuế môi trường, phí bảo
vệ môi trường theo quy định. Đối với các cơ sở khai thác khoáng sản, phải tiến
hành ký quỹ phục hồi môi trường trước khi tiến hành khai thác 30 ngày.
Điều 15. Bảo
vệ môi trường tại khu sản xuất kinh doanh dịch vụ tập trung
Chủ đầu tư khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu vui chơi giải
trí có trách nhiệm:
1. Tuân thủ quy hoạch chung xây
dựng và quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã được phê duyệt.
2. Thực hiện đầy đủ, đúng các nội
dung của Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt. Chịu trách nhiệm
về tình hình môi trường của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm
công nghiệp, khu du lịch, khu vui chơi giải trí do mình làm chủ đầu tư.
3. Đầu tư cơ sở hạ tầng thu gom,
xử lý nước thải, chất thải rắn đạt tiêu chuẩn và đúng theo quy định. Thường
xuyên vận hành các hệ thống xử lý chất thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường.
4. Định kỳ quan trắc môi trường,
chất lượng khí thải, nước thải, tiếng ồn, rung động. Lập sổ theo dõi diễn biến
chất lượng môi trường. Định kỳ báo cáo tình hình môi trường về cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường có thẩm quyền vào tháng 1 và tháng 7 hàng năm và những
lúc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
5. Bố trí bộ phận chuyên môn đủ
năng lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Điều 16. Bảo
vệ môi trường tại các làng nghề
1. Khuyến khích thành lập các cụm
công nghiệp, làng nghề có chung hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường, nhất
là đối với các làng nghề tái chế nhựa, chế biến tinh bột sắn, sản xuất gạch
ngói, chế biến thủy sản.
2. Các hộ gia đình, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong làng nghề phải xử lý nước thải, rác thải, khí thải đảm
bảo yêu cầu. Tổ chức phân loại, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn.
3. Xây dựng và thực hiện quy chế
bảo vệ môi trường cho mỗi làng nghề.
4. Khuyến khích đầu tư, nghiên cứu
sử dụng công nghệ sản xuất mới ít gây ô nhiễm môi trường.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường
làng nghề.
Điều 17. Bảo
vệ môi trường trong hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm
Nghiêm cấm các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm nằm xen kẽ trong khu dân cư đô thị, gây ảnh hưởng đến đời sống của
cộng đồng dân cư xung quanh. Các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm chỉ được hoạt động
trong các khu giết mổ tập trung do địa phương quy hoạch, quản lý hoặc được Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp phép.
Chương IV
ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường
1. Thực hiện các biện pháp khẩn
cấp để đảm bảo an toàn cho người và tài sản; ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp nhất
các nguồn gây ra sự cố, các đường dẫn phát tán chất thải, tác nhân gây ảnh hưởng
đến môi trường và sức khỏe người dân.
2. Thông báo kịp thời cho Ủy ban
nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện các yêu cầu của cơ
quan nhà nước trong quá trình điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm.
4. Thực hiện các biện pháp khắc
phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường.
5. Bồi thường thiệt hại (nếu có)
theo quy định.
Điều 19.
Huy động ứng phó sự cố môi trường
Các cơ sở, địa phương, tổ chức,
cá nhân được yêu cầu huy động ứng phó sự cố phải tuân thủ sự chỉ đạo của người
chỉ đạo việc ứng phó; đóng góp kinh phí, phương tiện và thực hiện các biện pháp
ứng phó sự cố môi trường trong phạm vi khả năng của mình.
Điều 20. Bồi
hoàn chi phí cho việc huy động để ứng phó sự cố môi trường
Nhân lực, vật tư, phương tiện được
sử dụng để ứng phó sự cố môi trường được bồi hoàn chi phí theo quy định của
pháp luật.
Đối với các sự cố môi trường do
tự nhiên, chi phí do ngân sách nhà nước chi trả.
Đối với các sự cố môi trường do
tổ chức, cá nhân gây ra, tổ chức, cá nhân đó phải chịu trách nhiệm chi trả chi
phí bồi hoàn.
Điều 21. Ứng
phó sự cố tràn dầu
1. Cá nhân, tổ chức gây sự cố
tràn dầu có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
Báo cáo đến các cơ quan chức
năng về các thông tin liên quan đến sự cố tràn dầu.
Tổ chức thực hiện khẩn cấp các
biện pháp ứng phó, xử lý tạm thời sự cố tràn dầu.
Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố
tràn dầu, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tiến hành ký kết thỏa thuận, hợp đồng
ứng phó sự cố tràn dầu với các cơ quan, đơn vị thích hợp.
Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại khi gây ra sự cố tràn dầu theo quy định.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
chức năng trong việc ứng phó sự cố tràn dầu:
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc
thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý sự cố tràn dầu.
Sở Tài nguyên và Môi trường phối
hợp với các cơ quan chức năng thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công tác ứng
phó sự cố tràn dầu; giám sát, theo dõi mức độ ô nhiễm dầu trong quá trình xảy
ra sự cố.
Các sở, ngành liên quan có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố
tràn dầu của cơ sở thuộc thẩm quyền; kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
công tác ứng phó sự cố tràn dầu.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
Điều 22.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Ngoài các quy định tại khoản 2 - Điều 122 Luật Bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm đưa nội dung bảo vệ môi trường vào quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn, trung hạn, hàng năm và thực hiện kế hoạch
bảo vệ môi trường tại địa phương.
Bố trí cán bộ, tổ chức chuyên
môn quản lý môi trường, trang bị thiết bị về môi trường phục vụ cho công tác quản
lý, thanh tra và quan trắc môi trường; Chịu trách nhiệm trong việc sử dụng kinh
phí sự nghiệp môi trường được phân bổ đúng nội dung và hiệu quả.
Giải quyết, khắc phục tình hình
ô nhiễm môi trường tại các làng nghề trên địa bàn; quy hoạch khu, cụm công nghiệp,
làng nghề để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra
khỏi khu dân cư; phối hợp với Sở Xây dựng quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng về
bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường định kỳ hàng năm báo cáo tình hình công tác quản lý nhà nước về môi trường
cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã: Ngoài
các quy định tại khoản 3 - Điều 122 Luật Bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm bố trí cán bộ phụ trách về quản lý môi trường trên địa bàn, bố
trí kinh phí cho công tác quản lý môi trường. Khuyến khích, tạo điều kiện thành
lập tổ tự quản về môi trường.
Tổ chức các phong trào về bảo vệ
môi trường, hoạt động vệ sinh môi trường các khu dân cư trên địa bàn theo định
kỳ hàng tháng nhằm huy động sự tham gia của các tầng lớp nhân dân.
Điều 23.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác về lĩnh vực bảo vệ môi trường; ban hành quy hoạch, kế hoạch 5 năm
và hằng năm; chương trình đề án, dự án về lĩnh vực bảo vệ môi trường và các giải
pháp quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn; hướng dẫn tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; tổ chức
đánh giá hiện trạng môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra, xác định
khu vực bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện
các biện pháp khắc phục bảo vệ môi trường của các cơ sở đó; phối hợp với các
ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát tình
hình triển khai thực hiện Luật Bảo vệ môi trường của Phòng Tài nguyên và Môi
trường các huyện, thành phố và cán bộ tài nguyên môi trường cấp xã.
Điều 24.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
Các sở, ban, ngành và các cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý, đưa nội
dung bảo vệ môi trường vào quy hoạch phát triển ngành. Ngoài ra, thực hiện các
nhiệm vụ sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, bảo đảm việc thực hiện
các quy định bảo vệ môi trường khi lập chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của vùng, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm
và khi thẩm định các quy hoạch phát triển ngành, vùng, quy hoạch tổng thể các
khu công nghiệp, các chương trình, dự án phát triển thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Xây dựng: có trách nhiệm
thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong công tác quản lý quy hoạch, hướng
dẫn quản lý quy hoạch và thẩm định các đồ án quy hoạch: quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch xây dựng đô thị (quy hoạch chung và chi tiết), quy hoạch các điểm
dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh, quy hoạch quản lý chất thải rắn; chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong quá trình quy hoạch,
thiết kế, xây dựng, vận hành và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật các đô thị của
tỉnh.
3. Sở Công thương: có trách nhiệm
chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị hoạt động công nghiệp, thương mại, dịch vụ thực hiện
các biện pháp phòng ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường trong quá
trình đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Quản lý an toàn hóa chất,
vật liệu nổ, hoạt động kinh doanh buôn bán trái phép động thực vật quý hiếm.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn: chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
trong hoạt động kinh doanh, sử dụng phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật
trong sản xuất nông nghiệp; trong quản lý các loại giống cây trồng, vật nuôi;
quản lý các hệ thống thủy lợi, đê điều, nước sạch khu vực nông thôn; trong nuôi
trồng, khai thác, chế biến thủy sản; bảo tồn các loài động, thực vật rừng quý
hiếm, các hệ sinh thái rừng đặc hữu; hướng dẫn hoạt động sinh vật cảnh không
gây tác hại đến môi trường. Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ mới thân thiện với
môi trường trong sản xuất nông nghiệp. Lập kế hoạch xây dựng các giải pháp
phòng chống thiên tai, bão, lũ lụt, hạn hán.
Tăng cường công tác quản lý hoạt
động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Phối hợp thực hiện công tác phục hồi,
bảo tồn các hệ sinh thái đất ngập nước có giá trị: Đầm Thị Nại, Đầm Trà Ổ, Đầm
Đề Gi.
5. Sở Y tế: có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất thải y tế, công tác bảo vệ môi trường
tại các cơ sở y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác phòng dịch, dịch vụ mai
táng. Hướng dẫn kỹ thuật vệ sinh môi trường, giám sát chất lượng nước sinh hoạt.
Quản lý, giám sát việc sử dụng các thiết bị bức xạ, các loại thuốc, hóa chất
phóng xạ và xử lý các chất thải phóng xạ dùng trong y tế đảm bảo an toàn.
6. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội: có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý và kiểm tra công tác an toàn, vệ sinh
lao động và phòng chống cháy nổ trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
7. Sở Giao thông Vận tải: có
trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc sử dụng nhiên liệu, lắp đặt các động cơ và bộ
phận giảm thiểu, xử lý khói thải, tiếng ồn, việc che chắn, không để rơi vãi
hàng hóa, chất thải gây ô nhiễm môi trường của các phương tiện tham gia giao
thông. Hướng dẫn, kiểm tra việc lập hồ sơ môi trường, việc thực hiện các giải
pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu và xử lý ô nhiễm môi trường trong quá trình
thi công đối với các dự án, công trình giao thông. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường lập kế hoạch và triển khai kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí tại
các đầu mối giao thông.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
có trách nhiệm đưa nội dung bảo vệ môi trường vào các hoạt động văn hóa, thể
thao, du lịch, vận động xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, khu phố văn
hóa. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường tại các khu di tích lịch sử,
danh lam thắng cảnh, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khu văn hóa và các lễ
hội truyền thống trên phạm vi toàn tỉnh.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo: có
trách nhiệm chỉ đạo, triển khai nội dung giáo dục về môi trường tại các cấp học
theo quy định. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức các sinh hoạt
ngoại khóa về môi trường trong trường học.
10. Sở Khoa học và Công nghệ: đẩy
mạnh công tác điều tra, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học
công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đánh giá, giám định các thiết bị,
máy móc, dây chuyền công nghệ nhập vào địa bàn tỉnh. Chỉ đạo, quản lý và kiểm
soát hoạt động bức xạ trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường hoạt động tuyên truyền
về bảo vệ môi trường
12. Sở Tư pháp: có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp tổ chức phổ biến, hướng dẫn việc thi hành pháp luật về bảo vệ
môi trường đến mọi tầng lớp nhân dân.
13. Sở Tài chính: có trách nhiệm
đảm bảo kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường theo kế hoạch đã được duyệt, bố
trí đủ kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường cho các cấp, đặc biệt kinh phí sự
nghiệp môi trường cho cấp xã và kinh phí khắc phục, xử lý các sự cố môi trường.
Đồng thời, có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
xây dựng dự toán, kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm trình Ủy ban nhân dân và
Hội đồng nhân dân tỉnh.
14. Sở Nội vụ: có trách nhiệm đảm
bảo chỉ tiêu biên chế cho công tác quản lý môi trường cấp tỉnh, cấp huyện, đặc
biệt ở cấp xã. Lồng ghép các tiêu chí bảo vệ môi trường trong việc xét các danh
hiệu thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
15. Báo Bình Định, Đài Phát
thanh và Truyền hình Bình Định và các cơ quan thông tin đại chúng: có trách nhiệm
tổ chức tuyên truyền pháp luật, chủ trương, chính sách trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường; thông tin kịp thời về các sự kiện môi trường, biểu dương các tổ chức,
cá nhân có thành tích tiêu biểu, phê phán các tổ chức, cá nhân có các hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
16. Ban Quản lý Khu kinh tế: hướng
dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong các khu công
nghiệp và Khu kinh tế Nhơn Hội. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ môi trường của các dự
án đầu tư theo thẩm quyền. Kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành các nội dung bảo
vệ môi trường của các dự án trong khu kinh tế, khu công nghiệp sau khi được cấp
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
17. Công an tỉnh: tổ chức thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, điều tra, xử lý tội phạm
và các hành vi vi phạm pháp luật khác về môi trường. Có trách nhiệm huy động lực
lượng tham gia ứng phó, khắc phục sự cố môi trường. Thiết lập và duy trì đường
dây nóng để tiếp nhận và xử lý các vấn đề về ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.
Phòng ngừa, triển khai công tác phòng cháy chữa cháy.
18. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: có
trách nhiệm huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường, thiên tai.
Chủ trì phối hợp kiểm tra, phát hiện và xử lý chất độc hóa học tồn lưu sau chiến
tranh. Quản lý, kiểm soát việc tồn trữ và sử dụng các vật liệu nổ.
19. Các cơ quan, đơn vị khác: có
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được quy định cụ thể tại Luật Bảo vệ môi trường
và Quy chế này.
Điều 25.
Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên
1. Tuyên truyền, vận động các hội
viên và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường.
2. Giám sát việc thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường của các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền, các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình.
Điều 26. Sự
phối hợp của các ngành
1. Đối với việc cấp giấy phép:
giấy phép xây dựng, giấy phép đủ điều kiện hoạt động đối với một số ngành sản
xuất kinh doanh có điều kiện chỉ được cấp khi dự án, cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ đã có Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy
xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường của cơ quan thẩm quyền theo quy
định của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Đối với việc kiểm tra công
tác bảo vệ môi trường:
Về kiểm tra định kỳ: Hàng năm,
các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Quy Nhơn và Sở Tài
nguyên và Môi trường cần thông báo lịch kiểm tra cho các cơ quan chức năng có
liên quan để phối hợp kiểm tra tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
tránh việc kiểm tra nhiều lần tại một cơ sở.
Về kiểm tra đột xuất: Khi có
thông tin về vi phạm quy định bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, thì cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có thẩm quyền, cơ
quan công an và các cơ quan liên quan phối hợp kiểm tra, xử lý. Khi nhận được
phản ánh, khiếu nại, yêu cầu kiểm tra, các cơ quan chức năng cần nhanh chóng xử
lý theo thẩm quyền hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Đối với việc kiểm tra tại các
doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, Khu kinh tế Nhơn Hội, giao Ban Quản lý
Khu kinh tế làm đầu mối, chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan: Sở Tài nguyên
và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện.
3. Trong quá trình xây dựng cơ sở
hạ tầng: Các đơn vị thi công hệ thống cấp nước, thoát nước, sửa chữa lòng đường,
vỉa hè, lắp đặt cáp thông tin cần có kế hoạch dài hạn, chủ động phối hợp với
các cơ quan liên quan để thống nhất kế hoạch đầu tư, tránh tình trạng cơ sở hạ
tầng bị đào xới liên tục, ảnh hưởng đến sinh hoạt nhân dân, gây ô nhiễm môi trường
và mất mỹ quan đường phố. Sở Xây dựng và đơn vị quản lý xây dựng cấp huyện là đầu
mối thống nhất quản lý các hoạt động này.
Chương VI
CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Điều 27. Một
số chính sách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của tỉnh
1. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường được Ủy
ban nhân dân tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư, xây dựng, lắp đặt hệ thống xử
lý, theo quy định tại quyết định 130/2002/QĐ-UB ngày 01/10/2002 của UBND tỉnh.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động của mình, giảm thiểu các
tác nhân ảnh hưởng đến môi trường đạt tiêu chuẩn môi trường, có trình độ công
nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, áp dụng phương pháp sản xuất
sạch hơn, áp dụng công nghệ tiên tiến vào bảo vệ môi trường, có nguyên liệu và
sản phẩm thân thiện với môi trường được xem xét trao Giải thưởng Doanh nghiệp
Xanh.
3. Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trong quá trình cải tạo hệ thống xử lý chất thải, di dời, khắc phục
ô nhiễm được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cải tạo hệ thống xử lý, khắc phục
ô nhiễm hoặc được hỗ trợ bố trí địa điểm, kinh phí di dời đối với trường hợp di
dời địa điểm.
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động thu gom, tái chế, xử lý chất thải được ngân sách tỉnh xem xét hỗ trợ
về tài chính.
5. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động dịch vụ hoả táng.
6. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng
dụng các giải pháp công nghệ bảo vệ môi trường mới và hiệu quả, áp dụng tiêu
chuẩn quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001, được hưởng chính
sách ưu đãi theo quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 24/8/2007 của UBND tỉnh ban
hành quy định về một số chính sách phát triển khoa học công nghệ và nhân lực có
trình độ cao.
7. Khuyến khích thành lập các tổ
tự quản về môi trường. Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và
ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức tự quản trên
địa bàn.
8. Các cơ quan chịu trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các chính sách trên như sau:
a. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm xây dựng chính sách quy định ở khoản 2, khoản 4;
b. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
xây dựng chính sách quy định ở khoản 3, khoản 5.
Điều 28.
Nguồn tài chính cho công tác bảo vệ môi trường
1. Kinh phí sự nghiệp môi trường
hàng năm của tỉnh (bao gồm cả ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã) không dưới 1% kinh
phí chi thường xuyên của ngân sách.
2. Nguồn lực xã hội hóa.
3. Phí bảo vệ môi trường.
4. Vốn của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh để phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường.
5. Đóng góp, tài trợ của các tổ
chức, cá nhân.
6. Vốn vay từ ngân hàng, tổ chức
tín dụng.
7. Thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường
của tỉnh (khi có điều kiện) nhằm thu hút các nguồn đầu tư và chủ động trong việc
thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
Điều 29.
Thành lập tổ tự quản về môi trường
1. Khuyến khích việc thành lập tổ
tự quản môi trường để tăng cường công tác quản lý môi trường tại mỗi địa
phương, đặc biệt tại các xã, phường, thị trấn có tình hình vi phạm Luật Bảo vệ
môi trường xảy ra phổ biến. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triển
khai việc thành lập tổ tự quản môi trường tại một số khu phố, thôn trọng yếu.
Sau đó, triển khai, nhân rộng ra các địa bàn khác.
2. Trách nhiệm của tổ tự quản:
a. Kiểm tra, đôn đốc các hộ gia
đình, cá nhân thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
b. Tham gia giám sát việc thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn;
c. Giữ gìn vệ sinh đường làng,
ngõ xóm, khu phố, nơi công cộng;
d. Đối với các khu vực chưa có dịch
vụ thu gom rác thải, tổ chức thu gom, tập kết và xử lý rác thải, chất thải;
đ. Xây dựng, tổ chức thực hiện
quy định bảo vệ môi trường cho dân cư khu vực; đối với khu vực còn tồn tại các
hủ tục, thói quen mất vệ sinh, tổ chức tuyên truyền vận động để loại bỏ các hủ
tục này.
Chương
VI
THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 30. Số
lần kiểm tra, thanh tra
Số lần kiểm tra, thanh tra về
môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ định kỳ 1 lần/năm, trừ trường
hợp phúc tra việc thực hiện khắc phục các vi phạm và các trường hợp đột xuất do
có dấu hiệu vi phạm hoặc có kiến nghị của nhân dân.
Điều 31. Thẩm
quyền kiểm tra, thanh tra
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định bảo vệ môi trường của cơ quan hành
chính, các tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thuộc thẩm quyền phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ủy ban nhân dân tỉnh, và các dự
án thuộc thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong
trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Phối hợp kiểm
tra các cơ sở khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc diện lập Bản cam kết bảo
vệ môi trường (và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ có quy mô tương đương).
Trong trường hợp đã kiểm tra, xử lý (tối thiểu hai lần) nhưng không giải quyết
dứt điểm (về ô nhiễm và việc khiếu kiện), thì có văn bản đề nghị Sở Tài nguyên
và Môi trường phối hợp kiểm tra, xử lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc bảo vệ môi trường của hộ gia đình,
cá nhân. Trong trường hợp đã kiểm tra, xử lý (tối thiểu hai lần) nhưng không giải
quyết dứt điểm (về ô nhiễm và việc khiếu kiện), thì có văn bản đề nghị Ủy ban
nhân dân huyện phối hợp kiểm tra, xử lý.
4. Lực lượng Cảnh sát môi trường,
thuộc Công an tỉnh kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, công dân theo thẩm quyền.
5. Cơ quan quản lý nhà nước các
cấp, cơ quan chuyên môn hữu quan có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với các tổ chức
thanh tra, kiểm tra trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ
môi trường.
Điều 32. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân khi vi phạm
pháp luật về Bảo vệ môi trường và Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 33.
Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
công tác bảo vệ môi trường, có các giải pháp quản lý, bảo vệ môi trường tốt, có
hoạt động giám sát công tác bảo vệ môi trường tốt được khen thưởng như sau:
1. Các ngành, các đoàn thể, địa
phương đưa việc bảo vệ môi trường thành một tiêu chí trong việc bình xét thi
đua, thành tích của đơn vị, cá nhân.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, có các giải pháp quản lý, bảo vệ
môi trường tốt được tuyên dương phổ biến và được khen thưởng.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34.
Trách nhiệm triển khai thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố phổ biến Quy chế này; theo dõi, đôn đốc các sở, ngành chức
năng có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Quy Nhơn thực hiện
Quy chế.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Quy Nhơn và xã, phường, thị trấn của tỉnh, các tổ chức
và cá nhân trên địa bàn tỉnh, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và trách nhiệm
của mình, tăng cường phối hợp, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ
công tác được quy định trong Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.