UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2008/QĐ-UBND
|
Phan Thiết, ngày
26 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
27/2007/NQ-CP NGÀY 30/5/2007 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 07
-NQ/TU NGÀY 14/6/2007 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH THUẬN KHÓA XI VỀ CHIẾN
LƯỢC BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2007 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khoá X) về Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020;
Thực hiện Chương trình hành động số 07 -NQ/TU
ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận khóa XI thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về
Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thuỷ sản và Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình hành động của
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ và Chương trình hành động số 07-NQ/TU ngày 14 tháng 6 năm
2007 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận khóa XI về Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thuỷ
sản, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thủ trưởng các sở, ban,
ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố vùng biển
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27/2007/NQ-CP NGÀY 30/5/2007 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG SỐ 07-NQ/TU NGÀY 14/6/2007 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA XI VỀ CHIẾN LƯỢC BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30 /2008 /QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xác định và cụ thể hóa các nhiệm vụ của tỉnh thực
hiện Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và
Chương trình hành động số 07 -NQ/TU ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh Bình Thuận khóa XI về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; nhằm
tiếp tục phát huy tiềm năng và lợi thế so sánh, đẩy mạnh phát triển toàn diện
kinh tế - xã hội ven biển, trên biển và hải đảo, từng bước cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần cho nhân dân; bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh vùng biển, đảo;
góp phần cùng cả nước thực hiện thành công mục tiêu xây dựng Việt Nam trở thành
quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển vào năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng và phát triển toàn diện các lĩnh vực
kinh tế, xã hội, khoa học-công nghệ, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, bảo
vệ vững chắc chủ quyền, an ninh vùng biển, đảo, đưa Bình Thuận trở thành tỉnh
giàu và mạnh về kinh tế biển;
- Tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của kinh tế biển vào
GDP của tỉnh; phấn đấu đến năm 2010, tỷ trọng kinh tế biển chiếm 29 - 30 % GDP;
đến năm 2020 chiếm khoảng 50 - 55 % GDP của tỉnh;
- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, từng bước cải
thiện đời sống của nhân dân trên các vùng ven biển, hải đảo. Tập trung phát triển
các ngành kinh tế biển có tiềm năng của tỉnh theo thứ tự ưu tiên như sau: khai
thác, nuôi trồng và chế biến hải sản; du lịch biển; kinh tế hải đảo; cảng biển
và khu công nghiệp, dịch vụ ven biển; thăm dò, khai thác và chế biến dầu, khí
và các loại khoáng sản”.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Phát triển kinh tế vùng ven biển và hải đảo
1.1. Các vùng kinh tế biển
1.1.1. Vùng kinh tế biển Tuy Phong - Bắc Bình:
Xây dựng Phan Rí Cửa trở thành trung tâm giữ vai
trò hạt nhân, tạo động lực thúc đẩy phát triển vùng kinh tế - xã hội biển phía
Bắc tỉnh. Triển khai đầu tư xây dựng Trung tâm Điện lực - Cảng biển Vĩnh Tân
(Tuy Phong). Phát triển tiềm năng du lịch ven biển Tuy Phong, Bắc Bình, đặc biệt
là du lịch sinh thái, du lịch lặn tại Khu bảo tồn đảo Cù Lao Câu (Tuy Phong). Từng
bước hình thành cơ cấu ngành kinh tế công nghiệp điện; dịch vụ cảng biển; du lịch;
khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản, nhất là nghề sản xuất tôm giống; mở rộng
diện tích sản xuất và đầu tư chế biến sản phẩm muối tinh, thạch cao - hóa chất
sau muối ở Tuy Phong.
1.1.2. Vùng kinh tế biển Phan Thiết - Hàm Thuận
Nam:
Xây dựng thành phố Phan Thiết vừa là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật của tỉnh, vừa là trung tâm giữ
vai trò hạt nhân, tạo động lực thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế - xã hội
khác của tỉnh; từng bước hình thành cơ cấu ngành kinh tế dịch vụ cảng; du lịch;
công nghiệp khai thác, đóng sửa tàu thuyền, chế biến hải sản; dịch vụ nghề cá
và nuôi trồng thuỷ sản trên biển.
Hình thành và phát triển các cụm dịch vụ cảng biển
Đức Thắng - Hưng Long, Phú Hài, Mũi Né; đầu tư xây dựng Cảng nước sâu và nhà
máy luyện nhôm tại khu vực Kê Gà; hình thành Cụm dịch vụ du lịch Phú Hài - Hàm
Tiến - Mũi Né - Hòn Rơm; Cụm du lịch dã ngoại Tiến Thành; phát triển tiềm năng
du lịch 2 bên tuyến đường Thuận Quý - Kê Gà, núi Tà Cú, suối nước nóng Bưng Thị;
thu hút đầu tư và khai thác có hiệu quả Khu công nghiệp Phan Thiết (giai đoạn
2), Khu chế biến thuỷ sản phía Nam Cảng cá Phan Thiết, hình thành Cụm chế biến
thuỷ sản Phú Hài, Mũi Né, Khu đóng sửa tàu thuyền Phú Hài; xây dựng mô hình cộng
đồng quản lý các bãi hải đặc sản ở Lai Khế, Hòn Rơm.
1.1.3. Vùng kinh tế biển Hàm Tân - La Gi:
Xây dựng thị xã La Gi trở thành trung tâm giữ vai
trò hạt nhân, tạo động lực thúc đẩy phát triển vùng kinh tế - xã hội biển phía
Nam tỉnh. Từng bước hình thành cơ cấu ngành kinh tế công nghiệp khai thác, chế
biến hải sản, dịch vụ du lịch,… Tiếp tục đầu tư và phát triển Cảng cá La Gi;
Khu neo đậu tránh bão tàu thuyền Ba Đăng; Khu đóng sửa tàu thuyền Bình Tân, Ba
Đăng, Tân Hải; đầu tư nạo vét chỉnh trị xây dựng bến cá tại cửa biển Hồ Lân, Hà
Lãng; khuyến khích đầu tư phát triển các nghề khai thác tuyến khơi; hoàn thiện
hạ tầng và thu hút đầu tư vào 02 cụm công nghiệp chế biến thuỷ sản La Gi; phát
triển dịch vụ du lịch ven biển Hàm Tân, đầu tư loại hình du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng Hà Lãng - Suối Bang (Thắng Hải, Tân Thắng - Hàm Tân), Khu Đồi Dương -
Ngãnh Tam Tân, Khu Đồi Dương - Hòn Bà, Khu Đồi Dương - Cam Bình (La Gi).
1.1.4. Vùng kinh tế đảo Phú Quý:
Xây dựng đảo Phú Quý trở thành khu kinh tế mạnh, đặc
thù, tập trung phát triển các ngành kinh tế biển, nhất là khai thác hải sản, dịch
vụ cho nghề cá và các ngành kinh tế biển, phát triển nuôi trồng hải sản trên biển;
gắn chặt việc củng cố quốc phòng với phát triển kinh tế.
Triển khai đầu tư các dự án theo cơ chế, chính sách
ưu đãi của Chính phủ đối với đảo Phú Quý tại Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 14
tháng 3 năm 2007; trong đó, chú trọng đầu tư nâng cấp sân bay, cảng vận tải biển,
khu neo đậu tránh bão cho tàu cá, kè chống xói lở và xâm thực bờ biển, các tuyến
giao thông trên đảo, khu trung tâm hành chính.
1.2. Các ngành kinh tế biển
1.2.1. Thuỷ sản:
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế thủy sản toàn
diện, bền vững, giữ vai trò là ngành kinh tế chủ lực trong kinh tế biển theo hướng
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm; gắn
khai thác và nuôi trồng với chế biến, gắn sản xuất với tiêu thụ; tăng nhanh giá
trị kim ngạch xuất khẩu. Phấn đấu đạt nhịp độ tăng giá trị sản xuất (giá CĐ
1994) toàn ngành bình quân giai đoạn 2006 - 2010 từ 9 - 10 %/năm. Sau năm 2010,
đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, chú trọng về chất lượng, gắn
với bảo vệ tài nguyên, môi trường; nhịp độ tăng giá trị sản xuất toàn ngành
bình quân đạt từ 6 – 7 %/năm. Đến năm 2020, cơ bản hoàn thành mục tiêu công
nghiệp hoá - hiện đại hóa nghề cá tỉnh Bình Thuận, đưa Bình Thuận trở thành
trung tâm lớn về công nghiệp khai thác, dịch vụ hậu cần nghề cá, công nghiệp chế
biến, công nghiệp sản xuất giống hải sản của vùng Đông Nam Bộ và cả nước.
Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm lợi thế của ngành
(thủy đặc sản xuất khẩu, nước mắm, giống tôm và hải sản, chú ý nuôi thủy sản nước
ngọt). Phấn đấu tăng trưởng giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản bình quân hàng
năm giai đoạn 2006 - 2010 từ 13 – 14 %, đến 2010 đạt 95 - 100 triệu USD, chiếm
tỷ trọng khoảng 40 % tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh; thời kỳ 2011-
2020 tốc độ tăng trưởng từ 11 – 12 %, đạt khoảng 300 triệu USD vào năm 2020,
chiếm tỷ trọng khoảng 30 % tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.
* Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể:
- Phát triển công nghiệp chế biến, xuất khẩu thuỷ sản
theo nhu cầu thị trường, gắn với xây dựng và tạo uy tín thương hiệu đối với các
sản phẩm có lợi thế. Sản lượng chế biến thủy sản xuất khẩu năm 2010 đạt 32.000
tấn; trong đó: hàng thuỷ sản đông lạnh 22.000 tấn, hàng khô và sản phẩm khác
10.000 tấn; đến năm 2020 sản lượng hàng chế biến đạt 45.000 tấn. Thúc đẩy các
doanh nghiệp đầu tư mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ
hiện đại, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo thông lệ quốc tế, đa dạng
hóa sản phẩm gắn với tập trung chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng. Tiếp
tục đầu tư chiều sâu cho chế biến nội địa theo hướng tiến tới chuyển các sản phẩm
nội địa có thể đồng thời là sản phẩm xuất khẩu; đẩy mạnh việc đăng ký thương hiệu,
chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm thuỷ sản lợi thế của tỉnh. Tiếp tục củng cố và
tăng cường vai trò của các hiệp hội chế biến tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ di dời cơ
sở chế biến thủy sản ở các khu dân cư về các khu quy hoạch chế biến tập trung.
Đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm thuỷ sản ở tất
cả các khâu, đặc biệt tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn có kết quả tình
trạng sử dụng hoá chất, kháng sinh trong bảo quản, chế biến hải sản. Tăng cường
các biện pháp thu hút, tạo vùng nguyên liệu tập trung tại các cảng cá đầu mối
chính; tăng lượng nguyên liệu từ khai thác đưa vào phục vụ chế biến gắn với kiểm
soát chất lượng nguyên liệu.
- Phát triển khai thác theo quy hoạch gắn với bảo vệ
nguồn lợi, tập trung đẩy mạnh khai thác xa bờ gắn với tổ chức sản xuất hợp lý
trên các tuyến để đạt sản lượng khai thác từ 160 - 170 ngàn tấn vào năm 2010,
trong đó hải sản khai thác xa bờ chiếm 40 % tổng sản lượng. Ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ mới để bảo quản sản phẩm sau thu hoạch; tập trung khai thác hải
sản có giá trị kinh tế và xuất khẩu; vận động ngư dân khai thác xa bờ có tổ chức
theo mô hình tổ, đội để hỗ trợ nhau trong khai thác, liên kết vận chuyển sản phẩm,
cứu hộ cứu nạn tiến tới hình thành các đội tàu mạnh, trang bị hiện đại, đủ khả
năng tham gia khai thác viễn dương theo chương trình hợp tác nghề cá giữa Việt
Nam với các nước.
+ Triển khai các biện pháp để giám sát chặt chẽ hoạt
động khai thác hải sản ven bờ; quản lý chặt chẽ nghề lặn để bảo vệ nguồn lợi nhuyễn
thể hai mảnh vỏ, khuyến khích phát triển thả chà trong vùng quy hoạch; cấm các
nghề khai thác gây tác hại đến nguồn lợi hải sản. Thực hiện nghiêm quy định cấm
phát triển đóng mới tàu cá công suất dưới 30 CV; khuyến khích phát triển đóng
tàu bằng vật liệu composite. Đẩy mạnh triển khai tiêu chuẩn ngành về đảm bảo điều
kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trên tàu cá công suất từ 90 CV trở lên.
+ Quan tâm thường xuyên công tác phòng chống lụt
bão và tìm kiếm cứu nạn đối với lực lượng tàu thuyền sản xuất trên biển. Tăng
cường kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền trên biển. Phối
hợp các ngành liên quan thực hiện tốt chủ trương hỗ trợ ngư dân đầu tư thiết bị
thông tin liên lạc và thiết bị điện tử hàng hải khác phục vụ sản xuất và phòng
chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn trên biển. Tổ chức tuyên truyền đảm bảo an
toàn, giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích của nhà nước và ngư dân trong tỉnh
đối với hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí trên ngư trường.
- Thúc đẩy phát triển nuôi trồng ven biển và trên
biển theo hướng ổn định, bền vững và thân thiện với môi trường, chú trọng
sử dụng công nghệ sinh học và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Phát triển mạnh sản xuất giống tôm và hải sản gắn
với quản lý chất lượng. Nhanh chóng triển khai đầu tư kết cấu hạ tầng các vùng
quy hoạch sản xuất giống tôm và hải sản tập trung để đáp ứng nhu cầu di dời và
bố trí mới các dự án sản xuất giống của tỉnh; đồng thời, chú ý thu hút các nhà
đầu tư có năng lực tài chính, trình độ công nghệ cao, có khả năng phát triển thị
trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng;
vận động liên kết xây dựng thương hiệu cho tôm giống Bình Thuận, nâng cao uy
tín và mở rộng thị trường tiêu thụ.
+ Phát triển nghề nuôi thuỷ sản nước lợ theo hướng
đa dạng hóa loài nuôi theo nhu cầu thị trường, ổn định năng suất, bền vững về
môi trường. Tập trung ứng dụng công nghệ tiến bộ, nhất là công nghệ sinh học để
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đẩy mạnh công tác khuyến ngư trong
việc hướng dẫn áp dụng quy trình nuôi tôm tạo ra sản phẩm sạch, chất lượng và bảo
vệ môi trường.
+ Phát triển nghề nuôi hải sản trên biển phù hợp với
điều kiện của tỉnh gắn với quá trình chuyển đổi nghề nghiệp khai thác vùng gần
bờ. Quan tâm chỉ đạo về kỹ thuật để nâng cao hiệu quả nghề nuôi cá mú, tôm hùm,
rong biển và các hải đặc sản khác ở đảo Phú Quý và huyện Tuy Phong. Nghiên cứu
triển khai thí điểm và nhân rộng mô hình nuôi cá, hải đặc sản bằng lồng công
nghệ mới trên vùng biển hở.
- Phát triển đồng bộ hệ thống dịch vụ nghề cá gắn với
kết cấu hạ tầng cảng, bến cá, khu neo đậu tàu thuyền. Tổ chức tốt khâu dịch vụ
nghề cá trên biển và trên bờ; phát triển các cơ sở cung ứng nguyên, nhiên liệu,
thu mua sản phẩm gắn với cảng cá, khu neo đậu. Xây dựng và tổ chức hoạt động chợ
cá đầu mối tại Cảng cá Phan Thiết, chợ chuyên doanh hải sản tại Phan Rí Cửa, La
Gi, Phú Quý.
1.2.2. Về công nghiệp:
- Mục tiêu chủ yếu: phấn đấu đưa giá trị gia tăng sản
phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 18 %/năm, đưa tỷ trọng
ngành công nghiệp chiếm 23 - 24 % vào năm 2010 và chiếm
32 % vào năm 2020 so với tổng sản phẩm nội tỉnh.
- Nhiệm vụ cụ thể:
+ Về phát triển điện lực:
Căn cứ Quy hoạch phát triển điện lực toàn quốc đã
được Thủ tướng chính phủ phê duyệt, Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn
2006 - 2010, tầm nhìn đến năm 2015, tăng cường phối hợp và tạo điều kiện thuận
lợi để các dự án điện trọng điểm quốc gia triển khai trên địa bàn (Dự án Trung
tâm Điện lực Vĩnh Tân, Trung tâm Điện lực Sơn Mỹ); phát triển mạng lưới điện,
ưu tiên phục vụ cho các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp và các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Đồng thời, đảm bảo đủ nguồn điện
cung cấp cho các nhu cầu sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt đời sống và thực hiện nhiệm
vụ quân sự quốc phòng, đặc biệt là đối với đảo Phú Quý.
+ Về phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản:
Tập trung đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất,
tăng hiệu quả. Chú trọng công tác vệ
sinh an toàn thực phẩm thuỷ sản. Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến
thuỷ sản xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ theo hướng doanh nghiệp tự đổi mới,
đặc biệt là đối với các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu. Tập trung xây
dựng chương trình đổi mới công nghệ sản xuất nước mắm đóng chai, cải tiến mẫu
mã, kiểu dáng, bao bì,… nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
nước và xuất khẩu.
+ Về phát triển công nghiệp chế biến khoáng sản:
Tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các
nhà máy chế biến sâu sa khoáng, sản xuất các sản phẩm từ sét bentonite, cát thủy tinh. Triển khai đầu tư chế biến muối tinh
nhằm đáp ứng nhu cầu muối công nghiệp thay thế muối nhập khẩu và triển khai các cơ sở sản xuất các hóa chất sau muối.
+ Về công tác xúc tiến đầu tư:
Kêu gọi đầu tư mới các nhà máy chế biến thuỷ sản,
khoáng sản hiện đại, có quy mô; chuẩn bị các điều kiện để đón nhận các nhà máy
chế biến hải sản di dời từ vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Có chính sách ưu tiên thu hút các dự án đóng tàu bằng
vật liệu composite, dịch vụ hậu cần trên biển và du lịch biển. Phấn đấu sau năm
2010, có nhiều cơ sở có khả năng đóng tàu công suất trên 150 CV phục vụ cho việc
đánh bắt xa bờ của ngư dân trong tỉnh và cung cấp cho các tỉnh lân cận.
1.2.3. Về du lịch:
- Mục tiêu chủ yếu:
+ Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
ngành du lịch giai đoạn 2006 - 2010 là 25 %; giai đoạn 2010 - 2020 là 20 %.
+ Đến năm 2010, GDP của ngành du lịch tỉnh chiếm 10
% tổng GDP toàn tỉnh; thu hút trên 3 triệu du khách (trong đó khách quốc tế chiếm
10 - 15 %) và đạt khoảng 6 triệu lượt du khách vào năm 2020, nâng thời gian lưu
trú bình quân của 1 lượt khách lên 2,5 - 3 ngày.
- Nhiệm vụ cụ thể:
Thu hút đầu tư và phát triển mạnh du lịch biển, đảo;
phát triển đa dạng các loại hình du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái; nâng
cao chất lượng du lịch nghỉ dưỡng. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch như: du lịch gắn với khai thác thế mạnh tài nguyên biển,
giá trị văn hóa, nhân văn, lễ hội, khám phá tìm hiểu các giá trị vật thể và phi
vật thể, làng văn hóa, làng nghề, du lịch công vụ. Chú ý đầu tư tôn tạo các di
tích lịch sử văn hoá, khôi phục và phát triển các
lễ hội văn hoá đặc trưng vùng biển, làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống;
khai thác có hiệu quả các loại hình thể thao trên biển.
Đẩy mạnh hợp tác về du lịch biển, liên kết khai
thác các tuyến dịch vụ du lịch trong tỉnh, trong nước và ngoài nước. Hoàn thiện
Website du lịch Bình Thuận, tăng cường các hoạt động tuyên truyền, quảng bá về
du lịch biển; nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sinh thái biển và xây dựng
phong cách ứng xử văn hoá trong hoạt động dịch vụ du lịch biển; tăng cường các
biện pháp giữ vững môi trường, trật tự, quản lý tốt giá cả dịch vụ du lịch biển.
Kết nối du lịch ven biển đến các vùng lân cận. Gắn
kết đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch với phát triển cây xanh, qua đó thu hút các
nguồn lực đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh của du lịch biển. Rà soát, điều
chỉnh các cơ chế, chính sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút
đầu tư vào ngành du lịch mạnh mẽ hơn. Tăng cường công tác đào tạo phát triển
nguồn nhân lực phục vụ du lịch. Củng cố, kiện
toàn Ban Chỉ đạo Phát triển du lịch, nâng cao vai trò của Hiệp hội Du lịch tỉnh.
1.2.4. Về thương mại, dịch vụ:
- Về xuất nhập khẩu: tập trung chuyển đổi mạnh cơ cấu
xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng hàng chế biến và hàng tinh chế trong sản xuất
và chế biến thủy sản xuất khẩu, phấn đấu tăng và giữ ổn định tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu thủy sản khoảng 40% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh vào năm
2010 và khoảng 30% vào năm 2020.
Tăng cường công tác xúc tiến thương mại hỗ trợ,
giúp đỡ các doanh nghiệp và hiệp hội chế biến thủy sản, hiệp hội chế biến nước
mắm trong việc tiếp cận và tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trọng
điểm quốc gia. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thủy sản,
nước mắn xây dựng và đăng ký bảo hộ thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá, sản phẩm,
tham gia các hội chợ - triển lãm trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về
những tác hại của việc sử dụng quá mức các loại hóa chất, thuốc kháng sinh
trong khai thác, nuôi trồng, bảo quản và chế biến hàng thủy sản xuất khẩu; đi
đôi với tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm trên lĩnh vực này; phấn
đấu đảm bảo các lô hàng thủy sản đều được kiểm tra đáp ứng yêu cầu về hàm lượng
hóa chất, dư lượng kháng sinh trước khi xuất khẩu.
Triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử
trên địa bàn tỉnh, xây dựng cổng thương mại điện tử nhằm hỗ trợ có hiệu quả thiết
thực cho doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thủy sản, nước
mắm nói riêng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thu hút, hỗ trợ các nhà đầu
tư nghiên cứu, tìm hiểu và đầu tư kinh doanh kho ngoại quan và dịch vụ xuất nhập
khẩu (Cảng ICD) tại Bình Thuận.
Triển khai tổng kết kết quả thực hiện Nghị quyết số
22 -NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa X) và Chương trình hành động của
Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển xuất khẩu sản phẩm hàng hóa, chương trình
phát triển xuất khẩu thủy sản đến năm 2010.
- Về thương mại nội địa: tập trung rà soát, triển
khai các quy hoạch và tổ chức đầu tư xây dựng các kết cấu hạ tầng thương mại, dịch
vụ phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế biển:
Xây dựng, ban hành Quy hoạch tổng thể phát triển
thương mại Bình Thuận đến năm 2020 gắn với chiến lược và xu thế phát triển kinh
tế của tỉnh trong năm 2008 - 2009 làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thực hiện
ở các năm tiếp theo.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển
mạng lưới chợ trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2010 đồng bộ với các quy hoạch, dự
án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn các vùng
kinh tế biển của tỉnh: Tuy Phong, Bắc Bình, Phan Thiết, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân,
La Gi và đảo Phú Quý. Nâng cấp các chợ loại 2 hiện có thành chợ loại 1 và trung
tâm thương mại, dịch vụ; thu hút đầu tư xây dựng các siêu thị, trung tâm thương
mại, chợ chuyên doanh thủy sản đáp ứng nhu cầu phát triển ở các đô thị trung
tâm thành phố, thị xã và các huyện vùng biển: Mũi Né - Phan Thiết, La Gi, Liên
Hương, Phan Rí Cửa. Triển khai các biện pháp cụ thể đôn đốc, hỗ trợ các doanh
nghiệp, nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án siêu thị Vinatex mart
Phan Thiết, Trung tâm thương mại Bắc Phan Thiết, Trung tâm thương mại Hàm Tiến.
Triển khai Chương trình hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước dành cho việc xây dựng chợ nông thôn ở các xã nghèo và xã khó
khăn vùng bãi ngang ven biển theo Quyết định số 50/2004/QĐ-UBBT của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển
hệ thống cửa hàng xăng dầu đến năm 2010 trên địa bàn các địa phương ven biển của
tỉnh; chú trọng việc phát triển đầu tư gắn với việc sắp xếp lại hệ thống các điểm
bán xăng dầu tại các cảng, kè biển, khu neo đậu tàu thuyền và điểm kinh doanh
xăng dầu trên biển phù hợp quy hoạch, đáp ứng nhu cầu nhiên liệu cho hoạt động
khai thác, đánh bắt thủy sản và phát triển du lịch, dịch vụ vùng ven biển và hải đảo. Thu hút, hỗ trợ nhà đầu tư đủ năng lực
triển khai các dự án đầu tư các kho trung chuyển xăng dầu đầu mối tại thị xã La
Gi, xã Tam Thanh (huyện Phú Quý) và xã Hòa Phú (huyện Tuy Phong).
1.2.5. Về giao thông vận tải:
- Tập trung khai thác hiệu quả kết cấu hạ tầng giao
thông các vùng ven biển và trên đảo Phú Quý. Đầu tư nâng cấp, mở mới các tuyến
giao thông ven biển; phát triển các tuyến giao thông đến vùng sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, đến cảng biển, các vùng nguyên liệu, làng nghề,
các khu dịch vụ du lịch, các tuyến phục vụ dự án khai thác, nuôi trồng, chế biến
thuỷ sản, tuyến đường vào các khu dân cư ven biển, xã bãi ngang, tuyến giao
thông xung quanh đảo Phú Quý.
- Phát triển tuyến giao thông nối liền quốc lộ 1A với
các tuyến giao thông ven biển, đến vùng quy hoạch khu công nghiệp. Đầu tư xây dựng
cảng biển gắn với phát triển các khu công nghiệp, các tuyến du lịch ven biển.
Thực hiện tốt công tác quản lý mạng lưới cầu đường, đảm bảo giao thông thông suốt.
Tổ chức phục vụ tốt các tuyến xe buýt hiện có, mở thêm tuyến mới phục vụ trục
đường ven biển.
- Chú trọng phát triển giao thông đường thuỷ, tiếp
tục duy trì đội tàu hiện có để đảm bảo giao thông giữa đất liền và đảo Phú Quý;
nâng cấp 02 tàu BT16, BT18 đủ năng lực phục vụ tuyến đảo trong điều kiện sóng
gió mùa mưa bão, đảm bảo định kỳ 02 ngày có 01 chuyến tàu ra, vào đảo Phú Quý.
Tổ chức kêu gọi đầu tư tàu cao tốc phục vụ vận tải khách tuyến Phan Thiết - Phú
Quý.
- Tăng cường công tác đảm bảo an toàn giao thông
khu vực ven biển, đảo Phú Quý. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Luật
Giao thông đường thuỷ, đường bộ kết hợp với tăng cường kiểm tra, giám sát, xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông.
1.2.6. Phát triển nông, lâm nghiệp trên các vùng
ven biển, hải đảo:
- Khuyến khích thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi trong nông nghiệp theo hướng phát triển cây trồng, vật nuôi có lợi thế;
đẩy mạnh công tác khuyến nông, bảo vệ thực vật; chú trọng phát triển chăn nuôi
gia súc, gia cầm gắn với công tác phòng, chống dịch bệnh, khuyến khích phát triển
chăn nuôi theo mô hình trang trại.
- Tranh thủ các nguồn vốn thuộc Chương trình 661,
Chương trình trồng rừng chống sa mạc hoá, Chương trình hỗ trợ trồng rừng sản xuất,
trồng cây phân tán, vốn sự nghiệp để đầu tư phát triển các dãi rừng phòng hộ
khu vực ven biển kết hợp với đẩy mạnh công tác quản lý và bảo vệ rừng, bình
quân mỗi năm trồng mới khoảng 200 ha. Ngoài ra, tập trung vận động các cá nhân
có quỹ đất trống bạc màu hoặc chưa sử dụng tham gia trồng rừng theo chính sách
hỗ trợ trồng rừng sản xuất của Nhà nước; khuyến khích các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực du lịch bỏ vốn trồng rừng tạo cảnh quan kết hợp phòng hộ
môi trường, nhằm tăng diện tích rừng, cải tạo khí hậu. Chú ý đẩy nhanh tiến độ
triển khai dự án khắc phục lũ cát Tiến Thành.
1.3. Đầu tư kết cấu hạ tầng
1.3.1. Hạ tầng giao thông ven biển, cảng biển, sân
bay:
Tập trung đầu tư nâng cấp, hoàn thiện các tuyến
giao thông ven biển từ thị xã La Gi đến thị trấn Liên Hương, huyện Tuy Phong;
triển khai thi công tuyến ven biển nối từ xã Hoà Thắng đến thị trấn Phan Rí Cửa,
Liên Hương; nâng cấp, làm mới một số đoạn tuyến Gia Huynh - ĐT766, ĐT720,
ĐT766, ĐT714, ĐT715, ĐT718, Tân Xuân - Tân Thắng.
Tiếp tục thi công hoàn thiện tuyến giao thông Tân Đức
- Tân Thắng, tuyến ĐT720 nối dài - Sơn Mỹ phục vụ Khu công nghiệp Sơn Mỹ; tuyến
ĐT711 nối dài - Hòn Rơm; mở rộng tuyến ĐT712, ĐT719 để phục vụ khai thác cảng;
tuyến Hàm Kiệm - Thuận Quý - Kê Gà phục vụ các dự án của tổ hợp nhôm, Alumin và
vận tải hàng xuất khẩu; tuyến Chợ Lầu - Hoà Thắng phục vụ phát triển Cụm du lịch
Hoà Thắng; các tuyến đầu mối đến các khu công nghiệp lớn Hàm Kiệm, Sơn Mỹ, Tân
Đức, Tuy Phong,… Kiên cố các cầu hiện có, xây mới và hoàn thành các cầu Sông
Dinh, cầu Quang, cầu Cui, cầu Búng - Cây Sao; sớm hoàn thành cầu Hoà Phú. Nâng
cấp tuyến đường sắt từ Mương Mán - Phan Thiết, mở mới tuyến đường sắt đến cảng
nước sâu, các khu công nghiệp. Nâng cấp quốc lộ 55 đoạn nối dài và một số đoạn
tuyến qua trung tâm các huyện, thị xã; phối hợp triển khai dự án nâng cấp quốc
lộ 1A đoạn Dầu Giây - Phan Thiết. Đầu tư tuyến giao thông xung quanh Phú Quý.
Tranh thủ các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống
Cảng biển Vĩnh Tân (Tuy Phong), Cảng nước sâu Kê Gà (Hàm Thuận Nam); thi công
hoàn chỉnh các Cảng Phú Quý, Phan Thiết vào cuối năm 2008; phối hợp nghiên cứu
quy hoạch sân bay Bình Thuận đưa vào trong quy hoạch hệ thống sân bay quốc gia.
1.3.2. Hạ tầng nghề cá:
Tập trung đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu phát triển nghề cá của tỉnh, trong đó ưu tiên:
* Đầu tư các khu tránh bão cho tàu cá theo
quy hoạch được phê duyệt tại Quyết định số 288/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, cụ thể đầu tư khu tránh bão tại các cửa: La Gi, Phú Hải, Liên Hương, Phan
Rí Cửa, Mũi Né, Ba Đăng, Chí Công, đảo Phú Quý. Đồng thời, đề nghị bổ sung vào
quy hoạch khu tránh bão cho tàu cá các xã bãi ngang còn lại như Bình Thạnh (Tuy
Phong), Hoà Thắng (Bắc Bình), Hồ Lân, Hà Lãng - Tân Thắng (Hàm Tân).
* Nâng cấp các cảng cá trọng điểm gắn với phát
triển dịch vụ: nâng cấp Cảng cá Phan Thiết gắn với xây dựng chợ cá đầu mối;
nâng cấp các Cảng cá La Gi, Phan Rí Cửa gắn với chợ chuyên doanh hải sản; xây dựng
chợ đầu mối trên đảo Phú Quý.
* Đầu tư hạ tầng các khu quy hoạch chế biến thủy
sản tập trung: hoàn thành đầu tư hạ tầng Khu chế biến hải sản phía Nam Cảng
Phan Thiết; đầu tư các cụm chế biến thủy sản tại Phan Thiết, La Gi, Tuy Phong;
các nhà máy xử lý nước thải tại các khu chế biến tập trung.
* Đầu tư hạ tầng các vùng sản xuất giống và nuôi
thủy sản tập trung: triển khai xây dựng hạ tầng Khu sản xuất giống chất lượng
cao quy mô 200 ha tại Gành Rái - Chí Công (Tuy Phong); xây dựng Trung tâm giống
hải sản tỉnh; xây dựng cơ sở kiểm dịch giống; hoàn thiện các trạm, trại thực
nghiệm giống thuỷ sản thuộc Trung tâm Khuyến ngư. Đầu tư hoàn thành dự án Khu
nuôi tôm công nghiệp Núi Tào trong năm 2007. Kêu gọi đầu tư dự án nuôi tôm công
nghệ cao trong dự án quy hoạch đầu tư hạ tầng vùng nuôi trồng thuỷ sản Hà Lãng,
Thắng Hải.
* Đầu tư hạ tầng các khu quy hoạch đóng sửa tàu
thuyền tại thành phố Phan Thiết, huyện Hàm Tân, huyện Tuy Phong.
* Xây dựng khu bảo tồn biển tại đảo Cù Lao
Câu và đảo Phú Quý.
1.3.3. Hạ tầng du lịch:
Đầu tư nhanh kết cấu hạ tầng các khu, tuyến du lịch
trọng điểm. Ưu tiên đầu tư nâng cấp đồng bộ các hệ thống giao thông, điện, nước,
thông tin liên lạc, xử lý nước thải - vệ sinh môi trường đối với những khu vực,
loại hình du lịch ưu tiên phát triển trước. Nghiên cứu nâng cấp ga tàu, đường sắt
để phục vụ đưa đón du khách; quy hoạch xây dựng cảng du lịch, tạo điều kiện
phát triển du lịch biển đảo Phú Quý. Chỉnh trang, đầu tư nâng cấp các điểm du lịch
biển, các cơ sở lưu trú hiện có; nâng cấp, hoàn thiện Khu du lịch Hàm Tiến -
Mũi Né gắn với chỉnh trang thành phố Phan Thiết và các vùng phụ cận, các khu du
lịch. Kêu gọi đầu tư xây dựng các điểm tham quan du lịch biển như các làng chài
Hàm Tiến (Phan Thiết), Bình Thạnh (Tuy Phong), Tân Thành (Hàm Thuận Nam); xây dựng
các trạm cứu hộ, hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu du lịch, đặc biệt
quan tâm vấn đề này đối với các khu dân cư, quán ăn phía Tây đường 706.
1.3.4. Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp:
- Từ nay đến năm 2010, hoàn thành đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng Khu công nghiệp Hàm Kiệm (Hàm Thuận Nam) và khởi công xây dựng các
Khu công nghiệp: Sơn Mỹ, Tân Đức (Hàm Tân). Mỗi huyện, thành phố, thị xã như
Tuy Phong, Phan Thiết, La Gi đầu tư xây dựng 01 cụm công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp chế biến thuỷ sản. Sau năm 2010, tiếp tục đầu tư Khu công nghiệp Sơn Mỹ,
Tân Đức, Tuy Phong và một số cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở các địa
phương. Chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai xây dựng Khu công nghiệp Kê
Gà.
1.3.5. Hạ tầng kỹ thuật thông tin liên lạc, viễn
thông, điện, nước:
Đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng điện,
nước, bưu chính viễn thông để tạo điều kiện thu hút đầu tư.
* Hạ tầng bưu chính viễn thông
Đến năm 2010, sẽ hoàn thiện và phát triển hệ thống
các điểm phục vụ bưu chính viễn thông các xã ven biển như Bưu điện văn hoá xã
Tân Hải (La Gi); Tân Thắng, Sơn Mỹ (Hàm Tân); Phước Thể, Chí Công, Hoà Phú (Tuy
Phong); Hải Ninh, Lương Sơn, Phan Thanh, Bình Tân, Phan Rí Thành (Bắc Bình).
Xây dựng hệ thống thư viện tại các điểm Bưu điện văn hoá xã để cung cấp cho người
dân nguồn tư liệu hướng dẫn đánh bắt, chế biến, nuôi trồng thuỷ sản.
Bắt đầu từ năm 2008, thay thế tổng đài Host cũ ở
thành phố Phan Thiết bằng hệ thống mạng thế hệ mới (NGN), lắp đặt thêm tổng đài
đa dịch vụ tại thị xã La Gi, thị trấn Phan Rí Cửa (Tuy Phong); mở rộng các tuyến
cáp quang xuống các xã vùng ven biển; đầu tư xây dựng thêm các Trạm BTS, Trạm
DSLAM nhằm phủ sóng điện thoại di động và internet băng rộng cho các vùng ven
biển.
* Đầu tư hạ tầng điện, nước phục vụ sản xuất,
kinh doanh, sinh hoạt
- Tiếp tục đầu tư phát triển nguồn và lưới điện phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực ven biển và hải đảo. Phát triển mạng lưới
sản xuất điện theo hướng đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư; chuẩn bị các điều kiện để
triển khai xây dựng Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân (Tuy Phong); Trung tâm Điện lực
Sơn Mỹ (Hàm Tân); kêu gọi các dự án phát triển điện gió tại các địa phương ven
biển và đảo Phú Quý.
- Quan tâm đầu tư các công trình thuỷ lợi vùng ven
biển theo Đề án phát triển thuỷ lợi tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 như hồ Suối
Cá, đập dâng Suối Nhum, đập dâng Bưng Thị (Hàm Thuận Nam); hồ Cô Kiều, hồ Du Đế
- Tân Thắng (Hàm Tân), nâng cấp các hệ thống Suối
Dứa, Suối Sâu, đập Suối Le.
- Đầu tư hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung tại
các xã ven biển, trong đó xây mới 02 hệ thống cấp nước xã Tiến Thành (Phan Thiết)
và Tân Thắng (Hàm Tân); nâng cấp 3 hệ thống cấp nước sinh hoạt Mũi Né, Thiện
Nghiệp (Phan Thiết), xã Hồng Sơn (Hàm Thuận Nam). Riêng đảo Phú Quý ưu tiên đầu
tư các dự án điều tra cơ bản về tài nguyên nước và xây dựng các công trình thu,
khai thác nước mặt, nước ngầm, bổ sung nhân tạo, cấp thoát nước, xử lý chất thải,
quan trắc tài nguyên nước, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong quản lý khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước. Tiếp tục đầu tư nâng công suất và mở rộng
hệ thống cấp nước đô thị, đảm bảo nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
2. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức
xúc
2.1. Về giáo dục
Đẩy mạnh việc thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí,
đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phương vùng ven biển và hải đảo.
Tiếp tục sắp xếp, quy hoạch phát triển mạng lưới
trường lớp từ mầm non đến trung học gắn với nâng
cao chất lượng giáo dục ở các vùng ven biển và hải đảo. Tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất kỹ thuật, trang thiết bị dạy học và đội ngũ cán bộ, giáo viên; không
ngừng đổi mới phương pháp dạy, học, kiểm tra, xếp loại học sinh nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, từng bước thu hẹp sự chênh lệch về chất lượng
giáo dục giữa các vùng miền trong tỉnh.
Duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học
- chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ
sở. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tiến hành phổ cập giáo dục trung học đối với
những địa phương có điều kiện như Phan Thiết, La Gi, Tuy Phong,…
Tăng cường công tác giáo dục về ý thức bảo vệ môi
trường, vệ sinh công cộng, văn hoá giao tiếp, ứng xử trong cộng đồng dân cư ven
biển, đặc biệt là tại các khu du lịch.
2.2. Về y tế, dân số - gia đình - trẻ em
Tiếp tục đầu tư củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế
cơ sở các xã vùng ven biển, hải đảo; phấn đấu đến năm 2012 có 100 % xã vùng biển
đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Chú trọng đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh, phòng chống dịch, đảm bảo đến năm
2012 có 100 % các huyện, thị xã, thành phố xây dựng xong Trung tâm y tế dự
phòng, 100 % xã có bác sĩ được trang bị máy siêu âm, điện tim, đầu tư 200 triệu
đồng/xã/năm để mua sắm thay thế, bổ sung các trang thiết bị y tế.
Đẩy mạnh hoạt động y tế dự phòng; đa dạng hóa các
loại hình truyền thông giáo dục sức khỏe tại các xã vùng biển với phương châm
trực tiếp, thiết thực, hiệu quả; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, phấn đấu
cuối năm 2010 có trên 90 % trạm y tế vùng biển và ven biển có bác sĩ, trên 90 %
hộ sử dụng nước sạch, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 15 %, giảm
20 - 30 % các trường hợp ngộ độc thực phẩm; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ y tế, nhất là
cán bộ y tế cơ sở; thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình và
các chương trình mục tiêu y tế quốc gia, quan tâm công tác vệ sinh an toàn thực
phẩm, cử cán bộ y tế đảo Phú Quý đi học triển khai công tác kiểm dịch quốc tế.
2.3. Về văn hóa
- Đẩy mạnh quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hoá;
tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm gắn với
nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá
công cộng theo tinh thần Nghị định 11/2006/NĐ-CP và Nghị định 56/2006/NĐ-CP của
Chính phủ, góp phần xây dựng môi trường văn hoá biển lành mạnh.
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi hưởng thụ
văn hoá nghệ thuật cho các đối tượng trong diện được hưởng, nhất là đồng bào ở
03 xã thuộc huyện đảo Phú Quý và 09 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Tiếp tục rà soát, đánh giá chất lượng
các xã, phường, thị trấn, thôn, khu phố văn hoá đã được phát động; củng cố và
nâng cao chất lượng hoạt động của các Ban chỉ đạo phong trào, Ban vận động xây
dựng.
- Tập trung thực hiện công tác bảo tồn, bảo tàng,
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. Có kế hoạch bảo vệ, trùng tu, tôn
tạo, chống xuống cấp các di sản văn hoá được công nhận cấp quốc gia; chú trọng
việc khôi phục, nâng cao và phát triển các giá trị văn hoá truyền thống vật thể
và phi vật thể; thực hiện điều tra, sưu tầm, tổ chức phục dựng các lễ hội đặc sắc
của đồng bào vùng ven biển, hải đảo.
Sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hoá thông tin
hiện có, tiếp tục đầu tư, nâng cấp, xây dựng hệ thống các thiết chế văn hoá cơ
sở; quan tâm đầu tư phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng hiện đại phục vụ
cho hoạt động văn hoá thông tin các cấp vùng ven biển, hải đảo; chuyển mạnh hoạt
động đưa văn hoá thông tin về cơ sở.
2.4. Về công tác đấu tranh phòng, chống các tệ nạn
xã hội
Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống các tệ nạn
xã hội khu vực ven biển, đảo Phú Quý. Tiếp tục vận động nhân dân thực hiện xây
dựng nếp sống văn minh, bài trừ các hủ tục mê tín dị đoan, tập quán lạc hậu. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục dưới mọi hình thức kết hợp với mở
các đợt kiểm tra, truy quét nhằm thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống
các tệ nạn ma tuý, cờ bạc, mại dâm; trong đó, đặc biệt quan tâm đến công tác
giáo dục lứa tuổi vị thành niên và đối tượng lao động nghề biển di trú từ tỉnh
ngoài vào có hành vi mua bán, sử dụng ma tuý.
2.5. Về xoá đói giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết
việc làm
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chương trình giảm
nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010, trong đó chú trọng công tác xoá
đói giảm nghèo đối với khu vực ven biển, hải đảo. Tập trung thực hiện mục tiêu
giảm hộ nghèo, hạn chế tối đa hộ tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới. Tập trung
hệ thống, nắm chắc địa chỉ hộ nghèo, nguyên nhân nghèo để có biện pháp trợ giúp
kịp thời, phù hợp với từng đối tượng, từng hộ nghèo trong từng thời kỳ. Đảm bảo
các chính sách, dự án giảm nghèo được triển khai kịp thời đến người nghèo, hộ
nghèo, xã nghèo. Chú trọng thực hiện chính sách cho vay hộ nghèo; gắn việc triển
khai thực hiện chương trình giảm nghèo với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, thực
hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” nhằm tăng cường sự
tham gia của người dân trong quản lý nguồn lực và thực hiện các mục tiêu của
chương trình, bảo đảm nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và
có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các xã nghèo, người nghèo vươn lên
thoát nghèo. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 2,5 – 3 % so với tổng số
hộ dân đang sinh sống tại vùng biển; 100 % xã, phường, thị trấn thuộc bãi ngang
ven biển có đầy đủ kết cấu hạ tầng thiết yếu và thoát khỏi tình trạng đặc biệt
khó khăn; giải quyết dứt điểm nhà tạm bợ, dột nát cho hộ nghèo vùng biển.
Phấn đấu hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng
15.000 lao động vùng biển. Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ xuất khẩu lao động;
giới thiệu, tuyển dụng, cung ứng lao động đi làm việc ngoài tỉnh. Thành lập các
chi nhánh trung tâm giới thiệu việc làm tại các cụm huyện Tuy Phong - Bắc Bình,
Hàm Thuận Nam - Hàm Tân - La Gi, từng bước thiết lập hệ thống thông tin thị trường
lao động, tổ chức sàn giao dịch việc làm nhằm giúp người lao động vùng biển có
cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp với điều kiện và năng lực của mình. Chú trọng
công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động đáp ứng yêu cầu về số
lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và xuất khẩu lao động, đi đôi với giáo dục
ý thức, tác phong và tính kỷ luật lao động phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
3. Xây dựng hạ tầng các khu đô thị và vùng bãi
ngang ven biển
- Đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế,
văn hoá - xã hội tại 03 đô thị: Phan Thiết, La Gi, Phan Rí Cửa theo hướng văn
minh, hiện đại; trong đó, xây dựng thành phố Phan Thiết vừa là trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật của tỉnh; đồng thời, cùng với thị xã
La Gi và thị trấn Phan Rí Cửa trở thành những trung tâm giữ vai trò hạt nhân, tạo
động lực thúc đẩy các vùng kinh tế - xã hội khác cùng phát triển.
Trước mắt, ưu tiên đầu tư chỉnh trang đô thị gắn với
quy hoạch sắp xếp, bố trí lại dân cư; nâng cấp hạ tầng kỹ thuật: điện, nước,
giao thông, trường học, bệnh viện, đào tạo dạy nghề, công trình văn hoá,… gắn với
giải quyết tốt vấn đề bảo vệ môi trường đô thị.
- Sớm hoàn chỉnh quy hoạch phát triển không gian đô
thị các vùng kinh tế - xã hội ven biển theo 3 cụm:
+ Cụm đô thị ven biển phía Bắc gồm: Phan Rí Cửa,
Liên Hương, Vĩnh Tân;
+ Cụm đô thị ven biển trung tâm gồm: Phan Thiết,
Long Sơn - Suối Nước, Kê Gà;
+ Cụm đô thị ven biển phía Nam gồm: La Gi, Sơn Mỹ.
- Chú trọng công tác quy hoạch, phát triển trung
tâm huyện lỵ các huyện: Bắc Bình, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, các thị trấn, thị tứ
đầu mối quan trọng trên tuyến quốc lộ 1A.
- Quan tâm đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng
thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân các xã bãi ngang, xã đảo, tập
trung các công trình cung cấp nước sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm
y tế, chợ,…
4. Đối với đảo Phú Quý
- Tập trung xây dựng đảo Phú Quý trở thành trung
tâm kinh tế mạnh, là căn cứ hậu cần vững chắc cho quần đảo Trường Sa.
- Chú trọng phát triển các ngành kinh tế biển, nhất
là kinh tế thuỷ sản, xem đây là ngành kinh tế chủ lực của huyện, tập trung duy
trì và nâng cao năng lực các đội tàu khai thác, dịch vụ hậu cần trên biển, ưu
tiên khai thác các loài hải sản có giá trị kinh tế cao phục vụ chế biến xuất khẩu;
đầu tư phát triển nghề nuôi biển theo quy hoạch; tập trung phát triển công nghiệp
chế biến thuỷ sản gắn với bảo vệ môi trường biển. Phối hợp xúc tiến nhanh việc
xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý các sản phẩm có lợi thế của huyện như mực
ghim, mực muối,… xây dựng và đăng ký thương hiệu mực Phú Quý.
- Tăng cường thu hút các dự án đầu tư vào các cụm
công nghiệp trên Đảo. Hoàn thành xây dựng Chợ trung tâm huyện tại xã Ngũ Phụng
và nâng cấp thành Trung tâm thương mại - dịch vụ của đảo sau năm 2010. Triển
khai kêu gọi đầu tư dự án Khu thương mại huyện Phú Quý theo các hình thức BOT,
BTO, BT hoặc phát hành trái phiếu công trình theo quy định của pháp luật trong
các năm 2007 - 2009. Ổn định, sắp xếp mạng lưới kinh doanh xăng dầu, nhiên liệu
trên đảo theo quy hoạch. Triển khai để các doanh nghiệp, dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh trên đảo được tiếp cận thuận lợi và hưởng các loại hình tín dụng đầu
tư, tín dụng xuất khẩu của nhà nước.
- Đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ
vận tải biển Phan Thiết - Phú Quý, kêu gọi đầu tư tàu cao tốc Phú Quý - Phan
Thiết; triển khai các giải pháp thu hút dự án đầu tư và khách du lịch đến huyện
Đảo gắn với phát triển hình thức du lịch sinh thái biển; chú trọng gắn kết đảo
Phú Quý với các trung tâm kinh tế biển của tỉnh, trong đó trục Phan Thiết - Phú
Quý đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế biển.
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư từ các thành phần
kinh tế vào phát triển huyện đảo. Ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng quan trọng
như: nâng cấp sân bay, cảng vận tải biển, khu neo đậu tránh bão cho tàu cá,
Trung tâm thông tin nghề cá, kè chống xói lở và xâm thực bờ biển, các
tuyến giao thông trên đảo, khu trung tâm hành chính, duy trì phát điện từ nguồn
diesel kết hợp với đầu tư phát triển điện gió, nâng số giờ phát điện lên 24 giờ/ngày.
- Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng bưu chính viễn thông, tiến
hành thử nghiệm và đưa vào khai thác thiết bị Viba số công nghệ SDH STM-1, dung
lượng 63 luồng E1; lắp đặt mới và mở rộng dung lượng tổng đài điện thoại lên
hơn 6.000 số; lắp đặt bổ sung 07 Trạm BTS; tăng tuyến đường thư bưu chính Phan
Thiết - Phú Quý từ 02 chuyến/tuần lên 04 chuyến/tuần. Giai đoạn 2010 - 2020, lắp
đặt thêm 10 Trạm BTS; đến năm 2015 cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cả
huyện, ngầm hoá hệ thống mạng cáp viễn thông.
- Phát triển các thiết chế văn hoá; chú trọng đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và phương tiện cấp cứu cho Bệnh viện
Quân dân y Phú Quý theo Chuẩn của bệnh viện huyện (trong đó trang bị 01 tàu cấp
cứu trên biển với trang thiết bị hiện đại), kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở,
nâng cấp trạm y tế xã; tiếp tục phát triển mạng lưới trường lớp, đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học và đội ngũ giáo viên gắn với nâng cao chất lượng
giáo dục, hoàn thành tốt phổ cập trung học cơ sở, phát huy chức năng của Trung
tâm dạy nghề huyện; quan tâm đầu tư hệ thống cung cấp nước sạch, đưa nhà máy nước
đi vào hoạt động có hiệu quả; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ
thống thông tin đại chúng trên đảo; làm tốt công tác hướng nghiệp dạy nghề, xoá
đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường đảo.
Chú trọng đầu tư trồng rừng phòng hộ và cây xanh;
xây dựng và triển khai chặt chẽ phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn trên đảo. Tăng cường phòng, chống các tệ nạn xã hội; đẩy mạnh củng cố quốc
phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội khu vực đảo Phú
Quý.
5. Bảo vệ môi trường biển và ven biển; phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên biển
- Tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế
và ngăn chặn có hiệu quả tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường biển, ven
biển. Trước mắt, tập trung khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu
dân cư và tuyến du lịch ven biển; nhanh chóng di dời các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm môi trường trong các đô thị, khu dân cư đến vùng quy hoạch sản xuất tập
trung, nhất là các cơ sở chế biến thuỷ sản; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh ven biển chấp hành nghiêm túc Luật
Bảo vệ môi trường.
Xây dựng và triển khai các đề án bảo vệ môi trường
tại các khu công nghiệp, đô thị, làng nghề ven biển; bảo tồn sinh học rừng, biển
và đồi cát tự nhiên; có biện pháp ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành
vi khai thác khoáng sản trái phép, gây huỷ hoại nguồn lợi thủy sản và môi trường
sinh thái biển.
- Sớm khắc phục tình trạng biển xâm thực, gây sạt lở
dải ven biển và hải đảo, tập trung ở một số địa phương như Liên Hương, Phan Rí
Cửa (Tuy Phong); chú trọng rà soát, củng cố, đầu tư xây dựng hệ thống đê, kè chống
xâm thực bờ sông, bờ biển như: kè Hàm Tiến (Phan Thiết), kè Sông Dinh (Hàm
Tân), kè bảo vệ bờ biển Phú Quý, kè biển Đồi Dương - Thương Chánh, dự án cải tạo
cảnh quan bờ sông Cà Ty, kè bảo vệ biển Phan Rí.
- Sớm củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin liên
lạc, truyền thông, dự báo khí tượng - thuỷ văn, đảm bảo thông tin được chuyển tải
đến cơ sở chính xác, kịp thời; chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó
với mọi tình huống thiên tai, chú trọng công tác đảm bảo an toàn cho người và
tàu cá, đẩy mạnh công tác phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn trên biển.
Tăng cường công tác quản lý, tuyên truyền để ngư dân lắp đặt và sử dụng thiết bị
vô tuyến điện đúng quy định; làm tốt công tác thông tin duyên hải. Kiến nghị
các Bộ, ngành liên quan sớm xây dựng trung tâm cảnh báo sự cố môi trường, cảnh
báo thiên tai và tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển.
6.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực các ngành nghề liên quan đến biển, từng bước nâng cao trình độ
nguồn nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý và lực lượng
lao động biển, nhằm đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng biển,
đảo trong tình hình mới.
- Xây dựng chế độ, chính sách thu hút trong đào tạo
các nghề liên quan đến biển. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng về chủ trương phát
triển xã hội hoá dạy nghề và các chính sách có liên quan để khuyến khích mọi tổ
chức, cá nhân có điều kiện đầu tư thành lập các cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
Tăng cường bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề đạt chuẩn; khuyến
khích các nghệ nhân, người có tay nghề, có kinh nghiệm trong sản xuất tham gia
dạy thực hành tại các cơ sở trong và ngoài công lập. Thực hiện chế độ cử tuyển
trong đào tạo các ngành nghề liên quan đến biển đối với học sinh ở các vùng ven
biển và huyện Phú Quý.
- Năm 2020, đào tạo và bồi dưỡng nghề cho 5.440 lao
động vùng biển. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, dạy nghề; gắn công tác đào tạo
nghề với các chương trình khuyến ngư. Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ lao động được
đào tạo công nhân kỹ thuật bậc 3 tại các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản, doanh
nghiệp du lịch biển đạt 30 %; đến năm 2020, cơ bản lao động tại các doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực này đều đã qua đào tạo. Đào tạo nghề cho một bộ phận
lao động biển đạt trình độ lao động kỹ thuật cao và chuyên gia để đáp ứng điều
kiện đi làm việc ở nước ngoài.
- Khẩn trương rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
chuyên ngành đào tạo về nghiệp vụ, kinh tế biển trong các trường đào tạo, các
trung tâm dạy nghề của tỉnh; trước mắt tăng cường liên kết với các trường cao đẳng,
đại học ở các tỉnh bạn mở lớp đào tạo, bồi dưỡng các ngành nghề như khai thác,
chế biến thuỷ sản, đội ngũ hướng dẫn viên du lịch, công nhân kỹ thuật cơ khí,…;
không ngừng nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ công chức,
nhất là trong ngành du lịch; đẩy mạnh xã hội hoá công tác giáo dục, đào tạo về
công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu triển khai các biện pháp điều tra, thu
thập, cập nhật thường xuyên thông tin về tình hình lao động - việc làm, dạy nghề
trong các ngành nghề liên quan đến biển, nhất là ngành thủy sản để có các chính
sách, biện pháp phù hợp trong đào tạo, dạy nghề cho lao động.
7. Đẩy mạnh phát triển khoa học - công
nghệ về biển
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa
học - công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là công nghệ sinh học, tạo
bước chuyển mạnh về năng suất, chất lượng và hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội biển.
- Phát triển đội ngũ cộng tác viên khoa học - công
nghệ, đáp ứng nhu cầu chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ. Xây dựng tiềm lực
khoa học - công nghệ biển để phát triển các lĩnh vực liên quan đến biển, hệ thống
dự báo phòng, chống thiên tai, bảo tồn biển.
- Tham gia phối hợp thực hiện các đề tài nghiên cứu
điều tra, dự báo, đánh giá trữ lượng, khả năng khai thác nguồn lợi hải sản, đặc
biệt là các loại hải sản đặc thù của tỉnh làm cơ sở chỉ đạo khai thác, quy hoạch
phát triển nghề cá của tỉnh. Tiếp cận và ứng dụng công nghệ hiện đại trong các
hoạt động khai thác và bảo quản sản phẩm sau khai thác trên tuyến khơi, xa bờ
và vùng biển công hải. Ứng dụng quy trình công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng,
đóng sửa tàu thuyền và xử lý nước thải, chất thải ở các khu quy hoạch chế biến
và dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Chú trọng công tác phối hợp điều tra cơ bản về
tài nguyên, môi trường biển; thực hiện đề án tăng cường năng lực quan trắc môi
trường biển nhất là khí tượng, thủy văn, thủy triều đỏ,… Xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển để phục vụ cho công tác quản lý, khai
thác, xây dựng các chính sách phát triển kinh tế gắn với bảo vệ tài nguyên, môi
trường biển.
8. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị
và trật tự an toàn xã hội trên toàn vùng biển, đảo
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
vùng biển, ven biển, hải đảo; nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng; tập trung
xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân,
biên phòng toàn dân vùng biển, đảo. Nắm chắc tình hình, chủ động phòng ngừa, kịp
thời phát hiện và đấu tranh có hiệu quả đối với hoạt động của các thế lực thù địch
và các loại tội phạm. Thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh nội bộ, an ninh
kinh tế, an ninh thông tin và bảo vệ bí mật nhà nước. Thực thi các phương án đảm
bảo an toàn mạng lưới và cơ chế kiểm soát thông tin nhằm phát hiện và ngăn chặn
kịp thời các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động. Đẩy mạnh
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước
về an ninh trật tự; nâng cao hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ trong công tác nắm
tình hình, quản lý chặt chẽ các đối tượng có liên quan đến an ninh quốc gia và
các loại tội phạm khác.
Thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
gắn với củng cố quốc phòng- an ninh; nâng cao năng lực quản lý Nhà nước, đấu
tranh có hiệu quả với mọi hoạt động xâm phạm, vi phạm chủ quyền vùng biển, đảo
của tỉnh; phát huy vai trò của ngư dân trong việc phối hợp với lực lượng chức
năng bảo vệ tốt chủ quyền, an ninh vùng biển. Chú trọng xây dựng, củng cố lực
lượng nòng cốt chuyên trách trong hoạt động quản lý, bảo vệ khu vực biên giới
biển gắn với đầu tư trang bị phương tiện, kỹ thuật phục vụ công tác; có chủ
trương đối sách phù hợp trong lãnh đạo quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh vùng
biển theo Luật Biên giới, Luật An ninh quốc gia. Hoàn thiện các phương án tác
chiến phòng thủ phù hợp với Chiến lược bảo vệ biển và Chiến lược bảo vệ Tổ quốc
theo Nghị quyết Trung ương 8 (khóa IX). Tăng cường luyện tập, diễn tập phương
án phòng thủ bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh vùng biển đảo.
Tăng cường công tác phòng thủ, tuần tra bảo vệ vùng
biển, đảo. Đẩy mạnh công tác củng cố, huấn luyện, nâng cao chất lượng hoạt động
của lực lượng dân quân tự vệ biển.
Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các lực lượng
Công an - Quân sự - Biên phòng; làm tốt công tác trao đổi thông tin; phối hợp
giải quyết kịp thời các vụ việc xảy ra trên vùng biển, đảo. Quan hệ hợp tác với
các nước có vùng biển tiếp giáp để phối hợp, trao đổi tình hình và giải quyết
các vụ việc liên quan xảy ra, góp phần xây dựng vùng biển hoà bình, hữu nghị và
hợp tác.
9. Tăng cường quản lý nhà nước về biển, đảo
* Tăng cường công tác quản lý nhà nước về biển, đảo
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước giữa các ngành, các lĩnh vực liên quan đến biển, nhằm tránh chồng
chéo, đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý, điều hành phát
triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.
Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, đơn giản
hoá các thủ tục hành chính để tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển kinh tế
biển. Nâng cao hơn nữa hiệu năng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước của các địa
phương vùng biển; có giải pháp khắc phục nhanh những tồn tại, yếu kém trong
công tác quản lý các lĩnh vực liên quan đến biển.
* Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội biển:
Triển khai công tác quy hoạch với tầm nhìn dài hạn.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội biển
của tỉnh trên cơ sở phù hợp với quy hoạch phát triển vùng và quy hoạch tổng thể
chung của tỉnh.
Tập trung công tác rà soát quy hoạch, công khai quy
hoạch và quản lý quy hoạch các ngành kinh tế ven biển, trên biển, nhằm khắc phục
tình trạng chồng chéo trong quy hoạch, làm cơ sở để thu hút nguồn lực đầu tư từ
mọi thành phần kinh tế, đồng thời tăng cường sự giám sát của nhân dân.
Trước mắt, tập trung:
- Hoàn thành công tác bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch
phát triển ngành thuỷ sản, quy hoạch vùng sản xuất tôm giống; lập quy hoạch
vùng nuôi hải sản ven biển, hải đảo và điều chỉnh quy hoạch nuôi thủy sản nước
ngọt.
- Hoàn thành xây dựng quy hoạch phát triển điện lực
tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020. Hoàn chỉnh dự án
“Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến
năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020”; quy hoạch phát triển từng loại
hình du lịch ở từng khu vực, địa bàn cụ thể.
- Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch giao thông vận tải
tỉnh Bình Thuận đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Hoàn chỉnh quy hoạch mạng
lưới giao thông nông thôn ở các địa phương.
- Sớm hoàn thành Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội thị xã La Gi đến năm 2020. Lập Đề án rà soát Quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội thành phố Phan Thiết đến năm 2020.
- Trên cơ sở Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
huyện Phú Quý đến năm 2020, triển khai lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch các
ngành có liên quan trên địa bàn huyện Phú Quý.
* Xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
- xã hội biển:
Rà soát, xây dựng các cơ chế, chính sách đảm bảo
cho sự phát triển nhanh, bền vững các lĩnh vực liên quan đến biển và vùng ven
biển của tỉnh; đặc biệt là đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh vùng biển và ven biển.
Rà soát và vận dụng các cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư phát triển lĩnh vực thuỷ sản như phát triển khai thác xa bờ, dịch
vụ hậu cần, nuôi hải đặc sản trên biển, sản xuất giống tôm và hải sản công nghiệp,
di dời các cơ sở chế biến đến vùng quy hoạch tập trung, đóng sửa tàu thuyền
công suất lớn, đầu tư kết cấu hạ tầng nghề cá, các khu quy hoạch tập trung về
chế biến sản phẩm từ biển,…
Tập trung xây dựng và triển khai các chính sách ưu
đãi, khuyến khích các nhà đầu tư thực hiện các dự án trên đảo Phú Quý theo Quyết
định số 312/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ.
Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi
về hỗ trợ việc di chuyển các hộ dân ra khỏi vùng có nguy cơ cao về thiên tai đến
nơi tái định cư mới.
* Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và thông
tin về biển, đảo
- Tập trung nghiên cứu, quán triệt nội dung Nghị
quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ, Nghị quyết
07-NQ/TU ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Tỉnh uỷ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khoá X)
về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 cho toàn thể cán bộ, công chức, viên
chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận
thức về vị trí, vai trò chiến lược của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc nói chung, xây dựng và phát triển tỉnh Bình Thuận nói riêng.
Tập trung sử dụng đa dạng các kênh thông tin, các
phương tiện truyền thông dưới mọi hình thức kết hợp với tổ chức các lớp tập huấn,
các buổi hội thảo nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến sâu rộng
nội dung Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
- Quan tâm cụ thể hoá và triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình hành động của các ngành, các cấp liên quan đến biển.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố vùng biển thuộc địa bàn tỉnh Bình Thuận tiếp tục
chỉ đạo rà soát và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chỉ
thị, nghị quyết, quyết định của Trung ương, của tỉnh còn hiệu lực thi hành thuộc
phạm vi điều chỉnh trên các vùng biển, ven biển và hải đảo, đồng thời triển
khai thực hiện các đề án, dự án (có phụ lục kèm theo) để từng bước thực
hiện các nhiệm vụ trong Chương trình hành động này.
2. Trên cơ sở tiếp tục cụ thể hóa về thực hiện những
nội dung chủ yếu được nêu trong Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố vùng biển tiến
hành chỉ đạo xây dựng Chương trình, kế hoạch thực hiện của đơn vị, địa phương
mình; đồng thời, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện gắn với
cụ thể hóa thành nhiệm vụ thực hiện trong kế hoạch hàng năm; kịp thời đề xuất
các giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình của tỉnh; định kỳ tháng 12 hàng
năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động về Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
cùng Sở Thuỷ sản thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện
Chương trình hành động này của các sở, ngành, địa phương liên quan; định kỳ tổng
hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu cần
thiết phải bổ sung, điều chỉnh Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh
về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, các sở, ngành, địa phương báo cáo về
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KÈM THEO CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 27/2007/NQ-CP NGÀY 30/5/2007 CỦA
CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm
theo Quyết định số: /2008/QĐ-UBND ngày /3/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Tên chương
trình, dự án
|
Đơn vị chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp quyết định
|
Thời gian thực
hiện
|
A
|
DỰ
ÁN QUY HOẠCH, ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN
|
|
|
|
|
1
|
Quy hoạch phát triển khu liên hợp công nghiệp - dịch
vụ - thương mại Sơn Mỹ
|
BQLCKCN
|
Các sở và địa
phương có liên quan
|
UBND tỉnh
|
2005-2015
|
2
|
Quy hoạch phát triển kinh tế vùng biển tỉnh Bình
Thuận đến năm 2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các sở và địa
phương có liên quan
|
UBND tỉnh
|
Năm 2008
|
3
|
Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Bình
Thuận đến 2010, định hướng 2020
|
Sở Thủy sản
|
Các sở và địa
phương có liên quan
|
UBND tỉnh
|
2005-2007
|
4
|
Quy hoạch phát triển nuôi trồng hải sản vùng ven
biển và hải đảo tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
|
Sở Thủy sản
|
Các sở và địa
phương có liên quan
|
UBND tỉnh
|
Từ năm 2008
|
5
|
Quy hoạch tổng hợp vùng biển ven bờ huyện Phú Quý
|
UBND tỉnh
|
Cục Bảo vệ Môi trường,
các sở, ngành, địa phương liên quan.
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
2008-2012
|
6
|
Đề án xây dựng chiến lược quản lý tổng hợp vùng
ven bờ tỉnh Bình Thuận, phục vụ quá trình phát triển bền vững.
|
UBND tỉnh
|
Cục Bảo vệ Môi trường,
các sở, ngành, địa phương liên quan.
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
2008-2015
|
7
|
Đề án phòng tránh, hạn chế, khắc phục sạt lở bờ
biển
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
2008- 2015
|
8
|
Đề án xây dựng Khu bảo tồn biển Cù Lao Câu và Phú
Quý
|
Sở Thuỷ sản
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
UBND tỉnh
|
từ 2008
|
9
|
Đề án phòng, chống, ứng cứu sự cố tràn dầu
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Trung tâm An toàn
và Môi trường dầu khí
|
UBND tỉnh
|
2007- 2010
|
10
|
Đề án tăng cường năng lực quan trắc môi trường biển
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Cục Bảo vệ Môi trường,
Sở Khoa học và Công nghệ
|
UBND tỉnh
|
2008- 2012
|
11
|
Đề án bảo vệ môi trường khu vực du lịch ven biển
tại Bình Thuận
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các sở, ngành, địa
phương liên quan
|
UBND tỉnh
|
2008- 2015
|
12
|
Đề án Tuyên truyền nâng cao nhận thức và bồi dưỡng,
tập huấn, phổ biến kiến thức BCVT & CNTT
|
Sở Bưu chính, Viễn
thông
|
UBND huyện, thị
xã, TP
|
UBND tỉnh
|
2007- 2010
|
B
|
DỰ
ÁN ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG
|
|
|
|
|
I
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
1
|
08 Khu tránh bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh
theo Quyết định 288/2005/QĐ-TTg
|
Sở Thủy sản
|
Các sở, ngành, địa
phương liên quan
|
UBND tỉnh
|
2002-2012
|
2
|
Nâng cấp Cảng cá Phan Thiết
|
Sở Thủy sản
|
Các sở, ngành liên
quan
|
Bộ NN-PTNT
|
2008-2011
|
3
|
Quy hoạch và đầu tư vùng sản xuất giống tập trung
Gành Rái, huyện Tuy Phong
|
Sở Thủy sản
|
Các sở, ngành, địa
phương liên quan
|
UBND tỉnh
|
từ 2008
|
4
|
Nạo vét, chỉnh trị, xây dựng bến cá cửa biển Hồ
Lân và cửa biển Hà Lãng, huyện Hàm Tân
|
UBND huyện
|
Các sở, ngành liên
quan
|
UBND tỉnh
|
|
II
|
Giao thông
|
|
|
|
|
5
|
Trục giao thông ven biển từ Hàm Tân đến Tuy
Phong; tuyến đường 331 Thắng Hải - Tân Minh - Hàm Tân (nối quốc lộ 55 với quốc
lộ 1A)
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các sở, ngành, địa
phương liên quan
|
UBND tỉnh
|
|
6
|
Sân bay Phan Thiết
|
|
Sở Giao thông vận
tải và các ngành liên quan
|
Bộ GT - VT
|
|
7
|
Cảng nước sâu Kê Gà
|
|
Sở Giao thông vận
tải và các ngành liên quan
|
UBND tỉnh
|
|
III
|
Nông nghiệp và PTNT
|
|
|
|
|
8
|
Kè bảo vệ bờ biển, chống xâm thực các huyện, thị
xã, thành phố vùng biển
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở, ngành, các
địa phương vùng biển
|
UBND tỉnh
|
|
9
|
Xây dựng hồ Cô Kiều; hồ Du Đế - Tân Thắng, Hàm
Tân
|
Sở NN&PTNT
|
UBND huyện Hàm Tân
|
UBND tỉnh
|
|
10
|
Trồng rừng phòng hộ ven biển
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở, ngành, các
địa phương
|
UBND tỉnh
|
|
IV
|
Công
nghiệp
|
|
|
|
|
11
|
Khu công nghiệp và dịch vụ Sơn Mỹ
|
Sở Công nghiệp
|
UBND huyện Hàm Tân
và các Sở, ngành liên quan
|
UBND tỉnh
|
|
12
|
Khu chế biến thủy sản Nam Cảng cá Phan Thiết
|
Công ty CP XLTS Việt
Nam
|
Sở Thủy sản và các
sở, ngành liên quan
|
UBND tỉnh
|
Từ 2004
|
V
|
Bưu chính viễn thông
|
|
|
|
|
12
|
Xây dựng, nâng cấp hệ thống mạng khối hành chính
Nhà nước.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Bưu chính - Viễn
thông
|
UBND tỉnh
|
2007-2010
|
13
|
Xây dựng HTTT thống kê kinh tế, xã hội
|
UBND huyện Phú
Quý, Hàm Tân
|
Sở Bưu chính, Viễn
thông
|
UBND tỉnh
|
2008-2009
|
14
|
Xây dựng, mở rộng hạ tầng mạng viễn thông (chuyển
mạch, truyền dẫn, BTS, DSLAM, ngoại vi,…)
|
Các doanh nghiệp
BCVT
|
Sở Bưu chính, Viễn
thông
|
|
2007-2010
|
15
|
Xây dựng thư viện tại các điểm Bưu điện văn hoá
xã vùng biển
|
Sở Bưu chính, Viễn
thông
|
Bưu điện Bình Thuận
và các Sở, Ngành có liên quan
|
UBND tỉnh
|
2008-2010
|
IV
|
Tài
nguyên - Môi trường
|
|
|
|
|
16
|
Nghiên cứu, xây dựng các Trạm quan trắc, các
Trung tâm dự báo và thông tin về dự báo thời tiết phục vụ các hoạt động trên
biển Bình Thuận
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND huyện Phú
Quý, Đài KTTV Khu vực Nam Trung bộ, TT Dự báo KTTV Bình Thuận
|
UBND tỉnh
|
2010-2015
|
17
|
Nghiên cứu xây dựng Trạm quan trắc biển dâng, biển
tiến và các giải pháp khắc phục vùng ven biển Bình Thuận
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở NN&PTNT,
UBND huyện Phú Quý, Đài KTTV Khu vực Nam Trung bộ, TT Dự báo KTTV Bình Thuận
|
UBND tỉnh
|
2015-2020
|
18
|
Điều tra, quy hoạch chi tiết khai thác, sử dụng
và bảo vệ tài nguyên nước vùng ven biển Bình Thuận
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND các huyện ven
biển
|
UBND tỉnh
|
2009-2010
|
19
|
Kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước vùng ven biển
Bình Thuận
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND các huyện ven
biển
|
UBND tỉnh
|
2007-2008
|
20
|
Xây dựng và tổ chức vận hành mạng lưới quan trắc
nước dưới đất vùng ven biển Bình Thuận
|
Sở Tài nguyên
& Môi trường
|
UBND các huyện ven
biển
|
UBND tỉnh
|
2014-2015
|
C
|
CHƯƠNG TRÌNH PT KHU KINH TẾ PHÚ QUÝ
|
|
|
|
|
I
|
Sản xuất và phân phối điện
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng bổ sung các Trạm phát điện diezen
|
Điện lực Bình Thuận
|
Sở Công nghiệp,
UBND huyện
|
Tập đoàn Điện lực
|
2010-2015
|
2
|
Trạm phát điện gió, trạm biến áp và đường dây
|
Điện lực Bình Thuận
|
Sở Công nghiệp,
UBND huyện
|
Tập đoàn Điện lực
|
2010-2015
|
3
|
Trạm biến áp
|
Điện lực Bình Thuận
|
Sở Công nghiệp,
UBND huyện
|
Tập đoàn Điện lực
|
2010-2015
|
4
|
Tuyến đường dây
|
Điện lực Bình Thuận
|
Sở Công nghiệp,
UBND huyện
|
Tập đoàn Điện lực
|
2010-2015
|
II
|
Giao thông - Bưu điện
|
|
|
|
|
1
|
Cảng Phú Quý giai đoạn II
|
Sở Giao thông vận
tải
|
UBND huyện
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
2
|
Đường vành đai Đồi Chuối - Gành Hào
|
UBND huyện
|
Sở Giao thông vận
tải
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
3
|
Nâng cấp, mở rộng tuyến đường bao quanh đảo
|
UBND huyện
|
Sở Giao thông vận
tải
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
4
|
Nâng cấp tuyến Ngũ Phụng - Tam Thanh (đường trục
chính trung tâm huyện)
|
UBND huyện
|
Sở Giao thông vận
tải
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
5
|
Các tuyến đường liên xã (các tuyến từ số 1 đến số
4)
|
UBND huyện
|
Sở Giao thông vận
tải
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
6
|
Đường cảng Triều Dương - Trung tâm huyện
|
UBND huyện
|
Sở Giao thông vận
tải
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
7
|
Bến cá Long Hải
|
UBND huyện
|
Sở Giao thông vận
tải
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
8
|
Sân bay Phú Quý
|
BCH Quân sự tỉnh
|
Sở Giao thông vận
tải, UBND huyện
|
Bộ Quốc phòng
|
2010-2020
|
9
|
Khu neo đậu tránh bão cho tàu cá
|
Sở Thủy sản
|
UBND huyện Phú Quý
và các sở, ngành có liên quan
|
UBND tỉnh
|
2010-2015
|
10
|
Lắp đặt thiết bị, nâng công suất tổng đài lên
5000 số
|
Bưu điện Bình Thuận
|
Sở Bưu chính, Viễn
thông, UBND huyện
|
Tập đoàn BC-VT
|
2010-2015
|
11
|
Tăng dung lượng mạng cáp
|
Bưu điện Bình Thuận
|
Sở Bưu chính, Viễn
thông, UBND huyện
|
Tập đoàn BC-VT
|
2010-2015
|
12
|
Xây dựng bưu cục 2 tầng tại các xã Tam Thanh,
Long Hải
|
Bưu điện Bình Thuận
|
Sở Bưu chính, Viễn
thông, UBND huyện
|
Tập đoàn BC-VT
|
2005-2010
|
III
|
Công nghiệp
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Phú Quý
|
UBND huyện
|
Sở Công nghiệp
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
2
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp Long Hải
|
UBND huyện
|
Sở Công nghiệp
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
IV
|
Cung cấp nước sạch
|
|
|
|
|
1
|
Trạm khai thác nước ngầm (3 trạm)
|
TTNSH&VSMTNT
|
Sở NN&PTNT,
UBND huyện
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
2
|
Nhà máy nước Phú Quý
|
TTNSH&VSMTNT
|
Sở NN&PTNT,
UBND huyện
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
3
|
Trạm xử lý và cấp nước (4 trạm)
|
TTNSH&VSMTNT
|
Sở NN&PTNT,
UBND huyện
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
4
|
Hồ thu, chứa nước mưa (5 hồ)
|
TTNSH&VSMTNT
|
Sở NN&PTNT,
UBND huyện
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
5
|
Đường ống phân phối
|
TTNSH&VSMTNT
|
Sở NN&PTNT,
UBND huyện
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
V
|
Thương mại, dịch vụ
|
|
|
|
|
1
|
Kết cấu hạ tầng khu Trung tâm thương mại huyện
|
UBND huyện
|
Sở Thương mại
|
UBND huyện
|
2005-2010
|
2
|
Kết cấu hạ tầng các khu du lịch
|
UBND huyện
|
Sở Du lịch
|
UBND huyện
|
2005-2010
|
3
|
Chợ huyện (giai đoạn 2)
|
UBND huyện
|
Sở Thương mại
|
UBND huyện
|
2005-2010
|
4
|
Chợ đầu mối hải sản
|
UBND huyện
|
Sở Thủy sản
|
UBND huyện
|
2005-2010
|
5
|
Kho đầu mối và dự trữ nhiên liệu
|
UBND huyện
|
Sở Thương mại
|
UBND huyện
|
2010-2015
|
VI
|
Bảo vệ môi trường
|
|
|
|
|
1
|
Các khu xử lý nước thải
|
UBND huyện
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND huyện
|
2005-2010
|
2
|
Kè chống xâm thực ổn định bờ biển
|
UBND huyện
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND huyện
|
2005-2010
|
3
|
Kè chống xói lở bờ biển Phú Quý
|
UBND huyện
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND huyện
|
2005-2010
|
4
|
Khu thu gom và xử lý rác thải
|
UBND huyện
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND huyện
|
2005-2010
|
5
|
Nghĩa trang huyện
|
UBND huyện
|
Sở Xây dựng
|
UBND huyện
|
2005-2010
|
VII
|
Tài
nguyên - Môi trường
|
|
|
|
|
1
|
Quy hoạch sử dụng tài nguyên nước đảo Phú Quý
(trong đó xác định mạng lưới thoát nước; vị trí quy mô các công trình xử lý
nước bẩn, chất thải,…)
|
Tr. tâm Nuớc SH và
VSMT nông thôn
|
UBND huyện Phú
Quý, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND tỉnh
|
2009-2010
|
2
|
Quy hoạch chi tiết xây dựng đảo Phú Quý
|
Sở Xây dựng
|
UBND huyện Phú
Quý, các Ngành liên quan
|
UBND tỉnh
|
2009-2010
|
3
|
Xây dựng và tổ chức vận hành mạng lưới quan trắc
đảo Phú Quý
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Trung tâm Công nghệ
và đánh giá TNN - Cục QL TNN; UBND huyện Phú Quý
|
UBND tỉnh
|
2008-2009
|
4
|
Nghiên cứu xây dựng thí điểm mô hình bổ sung nhân
tạo nước dưới đất đảo Phú Quý
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
PGS.TS Đoàn Văn
Cánh- Đại học Mỏ Địa chất; UBND huyện Phú Quý
|
UBND tỉnh
|
2007-2008
|
5
|
Điều tra; nâng cấp trữ lượng tài nguyên nước đảo
Phú Quý
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Trung tâm Công nghệ
và đánh giá TNN - Cục QL TNN; UBND huyện Phú Quý
|
UBND tỉnh
|
2010-2011
|
6
|
Nghiên cứu, thí điểm xây dựng công trình thu và
khai thác sử dụng nước mặt đảo Phú Quý
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND huyện Phú Quý
|
UBND tỉnh
|
2011-2012
|
7
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên, hiện
trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước đảo Phú Quý
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
UBND huyện Phú Quý
|
UBND tỉnh
|
2010-2015
|
8
|
Đánh giá ảnh hưởng, diễn biến về số lượng, chất
lượng nước dưới đất, khoanh vùng mức độ dễ ô nhiễm, xâm nhập mặn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các ngành, UBND
huyện Phú Quý
|
UBND tỉnh
|
2009-2010
|
9
|
Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong
quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trên đảo Phú
Quý
|
Sở Tài nguyên
& Môi trường
|
Sở Khoa học và
Công nghệ, UBND huyện Phú Quý
|
UBND tỉnh
|
2012-2015
|
VIII
|
Giáo dục - Y tế
|
|
|
|
|
1
|
Trường Tiểu học Ngũ Phụng 1, Quý Thạnh, Phú An
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
2
|
Trường Tiểu học Tam Thanh 1, Triều Dương
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
3
|
Trường Tiểu học Tam Thanh 2, Mỹ Khê
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
4
|
Trường Tiểu học Long Hải 1, Quý Hải
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
5
|
Trường Tiểu học Long Hải 2, Đông Hải
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
6
|
Trường Trung học cơ sở Tam Thanh
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
7
|
Trường Trung học cơ sở Phú Quý (Ngũ Phụng)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
8
|
Trường Trung học cơ sở Long Hải
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
9
|
Trường Trung học phổ thông Ngô Quyền
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
10
|
Trung tâm dạy nghề tổng hợp huyện
|
UBND huyện
|
Sở Lao động - TB
và XH
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
11
|
Trường Mẫu giáo Hoa biển (Trường huyện)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
12
|
Trường Mẫu giáo thôn (3 trường)
|
UBND huyện
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
13
|
Nâng cấp Bệnh viện Quân dân y
|
UBND huyện
|
Sở Y tế
|
UBND tỉnh
|
2005-2010
|
(*) Ghi chú: Danh mục chương trình, dự
án đầu tư được tổng hợp từ đề xuất của các sở, ngành và các huyện, thị xã,
thành phố vùng biển.