ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
30/2008/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 16 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ
NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều
kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 123/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về
quản lý hoạt động khai thác thủy sản của các tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các
vùng biển;
Căn cứ Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản (nay
là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng dẫn thực hiện Nghị định của
Chính phủ số 59/2005/NÐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
81/TTr-SNN ngày 14 tháng 5 năm 2008 về việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý hoạt
động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
Điều 2.
Giao nhiệm vụ cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
Thủ trưởng các ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành
phố và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh có phương tiện hoạt động khai
thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này bãi bỏ các Quyết
định:
- Quyết định số 1371/QĐ-UB ngày
26 tháng 11 năm 1996 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban
hành Bảng quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang;
- Quyết định số 1236/QĐ-UB ngày
29 tháng 6 năm 1999 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc cấm
khai thác thủy sản bằng nghề xiệp, te, bóng mực và cào ven bờ trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang;
- Quyết định số 47/2003/QĐ-UB
ngày 24 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc sửa đổi Điều
1 của Quyết định số 1236/QĐ-UB ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc cấm khai thác thủy sản bằng nghề xiệp, te,
bóng mực và cào ven bờ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Quyết định số 394/QĐ-UB ngày
12 tháng 5 năm 1990 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phân cấp
quản lý và đăng ký tàu cá trong tỉnh Kiên Giang.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về quản lý
hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản đối với tổ chức, cá nhân người
Việt Nam khi tiến hành các hoạt động khai thác thủy sản trên biển, sông, hồ, đầm,
kênh rạch và các vùng nước tự nhiên khác trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; phân
vùng, tuyến khai thác thủy sản trên biển; các hoạt động khai thác thủy sản bị cấm
và hạn chế phát triển; khu vực cấm khai thác và cấm khai thác có thời hạn; chủng
loại kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép khai thác; trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân trong hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Quy định này áp dụng đối với mọi
tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh hoạt động thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang và các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước về hoạt động khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản phải tuân theo những Quy định này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan trong hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Hoạt động thủy sản là
việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển thủy sản khai thác; bảo quản,
chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản; dịch vụ trong hoạt động thủy
sản; điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2. Nguồn lợi thủy sản là
tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa học để
phát triển nghề khai thác thủy sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3. Khai thác thủy sản là
việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển, sông, hồ, đầm, kênh rạch và các
vùng nước tự nhiên khác.
4. Tàu cá là tàu, thuyền
và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế
biến thủy sản.
Điều 3.
Nguyên tắc chung
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý hoạt động khai thác và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trong vùng biển Kiên Giang
và các vùng nước tự nhiên khác trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Việc phát triển các hoạt động
khai thác thủy sản phải theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành thủy sản
trong phạm vi cả nước và của tỉnh; đảm bảo hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ, tái
tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, tính đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường
và cảnh quan thiên nhiên.
3. Hoạt động khai thác thủy sản
phải kết hợp với bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc
gia trên vùng biển và các vùng nước tự nhiên khác; tuân theo Quy định này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Chủ động phòng, tránh và giảm
nhẹ tác hại của thiên tai; bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động
thủy sản trên biển, sông, hồ, đầm, kênh rạch và các vùng nước tự nhiên khác.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC THỦY SẢN TRONG VÙNG BIỂN VÀ VÙNG NƯỚC TỰ NHIÊN KHÁC
Điều 4. Phân
vùng biển, tuyến khai thác thủy sản
1. Biển Kiên Giang được phân
thành 2 vùng:
a. Vùng biển ven bờ được tính từ
bờ biển (ngấn nước khi thủy triều thấp nhất) đến đường nối liền các điểm cách bờ
24 hải lý; đối với ven biển tỉnh Kiên Giang tiếp giáp với ven biển tỉnh Cà Mau,
Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ căn cứ vào đặc điểm cụ thể về địa lý của vùng biển để
xác định và công bố ranh giới vùng biển ven bờ trên cơ sở bàn bạc thống nhất giữa
2 tỉnh bằng văn bản;
b. Vùng biển xa bờ được tính từ
đường cách bờ biển 24 hải lý đến giới hạn ngoài của vùng biển Việt Nam.
2. Tuyến khai thác thủy sản được
phân thành 3 tuyến:
a. Tuyến bờ là vùng biển được
tính từ bờ biển (ngấn nước khi thủy triều thấp nhất) đến đường nối liền các điểm
A1, B1, C1, D1, E1, F1, G1, H1 trên hải đồ cách bờ 6 hải lý có các tọa độ như
sau:
A1: 100 21’ 09’’ N;
1040 21’ 48’’ E
B1: 100 05’ 47’’ N;
1040 30’ 38’’ E
C1: 100 02’ 36’’ N;
1040 36’ 26’’ E
D1: 100 06’ 18’’ N;
1040 43’ 56’’ E
E1: 100 00’ 03’’ N;
1040 50’ 06’’ E
F1: 100 00’ 02’’ N;
1040 56’ 01’’ E
G1: 090 53’ 53’’ N;
1040 47’ 15’’ E
H1: 090 30’ 52’’ N;
1040 43’ 60’’ E
Đối với các đảo, quần đảo tuyến
bờ được tính từ bờ đảo, quần đảo (ngấn nước khi thủy triều thấp nhất) đến đường
nối liền các điểm trên hải đồ cách bờ 3 hải lý. Riêng đối với các đảo, quần đảo
trên vùng biển Kiên Giang giáp với ranh giới trên biển của nước Campuchia, nếu
tuyến bờ của các đảo, quần đảo có khoảng cách dưới 3 hải lý thì tuyến bờ của đảo,
quần đảo được tính từ bờ đảo, quần đảo ra đến giới hạn ngoài của vùng biển Việt
Nam.
b. Tuyến lộng là vùng biển được
tính từ đường cách bờ biển 6 hải lý đến đường nối liền các điểm A2, B2 trên hải
đồ cách bờ 24 hải lý có tọa độ như sau:
A2: 090 27’ 24’’ N;
1040 24’ 38’’ E
B2: 090 59’ 00’’ N;
1030 39’ 60’’ E
c. Tuyến khơi (hay còn gọi là
vùng biển xa bờ) là vùng biển được tính từ đường cách bờ biển 24 hải lý đến giới
hạn ngoài của vùng biển Việt Nam.
Điều 5. Quản
lý hoạt động khai thác thủy sản trong vùng nước tự nhiên nội địa
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được
phép khai thác các loài thủy sản trong vùng nước tự nhiên nội địa có kích thước
tối thiểu theo quy định tại Phụ lục số 07 kèm theo Thông tư số 02/2006/TT-BTS
ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Trong trường hợp khai thác các loài thủy sản trong vùng nước tự nhiên nội địa
có kích thước tối thiểu nhỏ hơn quy định để sử dụng vào mục đích nghiên cứu
khoa học, để làm giống hoặc cứu nạn các loài thủy sản sống trong vùng nước bị ô
nhiễm có nguy cơ bị chết thì phải được cơ quan quản lý nhà nước về khai thác và
bảo vệ nguồn lợi thủy sản của tỉnh cấp phép.
2. Cấm tất cả các loại nghề sử dụng
phương tiện có gắn động cơ để khai thác thủy sản tại vùng đầm Đông Hồ (Hà
Tiên); trong các sông, kênh rạch, đồng ruộng trên địa bàn tỉnh.
3. Cấm sử dụng chất nổ, điện,
công cụ kích điện hoặc tạo xung điện, hóa chất hoặc chất độc để khai thác thủy
sản trong sông, kênh rạch, đầm, ao, hồ, đồng ruộng trên địa bàn tỉnh.
4. Cấm các hoạt động đánh bắt cá
bố mẹ trong thời kỳ sinh sản, nuôi con trong các vùng nước tự nhiên nội địa.
5. Cấm nghề đăng (dớn) hoạt động
khai thác thủy sản; cấm phát triển nghề đáy trong sông và vùng đầm Đông Hồ (Hà
Tiên); các nghề cào tôm, cá, đáy, nò, chà hoạt động từ ngày 01 tháng 01 đến hết
tháng 03 hàng năm khai thác thủy sản ở các cửa sông.
6. Cấm các loại nghề sử dụng lưới
có kích thước mắt lưới tại bộ phận tập trung cá của ngư cụ khai thác nhỏ hơn
quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của
Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn); vị trí đặt các ngư
cụ khai thác không được gây cản trở lưu thông dòng chảy và phải đảm bảo hành
lang an toàn giao thông đường thủy nội địa trên các sông, kênh, rạch.
7. Cấm các hoạt động thủy sản lấn,
chiếm, xâm hại các khu bảo tồn vùng nước tự nhiên nội địa đã được quy hoạch và
công bố; vi phạm các quy định trong quy chế quản lý khu bảo tồn.
Điều 6. Quản
lý hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển
1. Các hoạt động khai thác thủy
sản bị cấm:
a. Sử dụng chất nổ, điện, công cụ
kích điện hoặc tạo xung điện, hóa chất hoặc chất độc để hoạt động khai thác thủy
sản;
b. Sử dụng loại nghề hoặc công cụ
chuyên khai thác cá nóc;
c. Các hoạt động khai thác thủy
sản hủy hoại trái phép các rạn đá ngầm, rạn san hô, các bãi thực vật ngầm và hệ
sinh cảnh khác; lấn, chiếm, xâm hại các khu bảo tồn biển đã được quy hoạch và
công bố; vi phạm các quy định trong quy chế quản lý khu bảo tồn biển;
d. Các hoạt động khai thác thủy
sản trên biển vi phạm các quy định về an toàn giao thông, an toàn của các công
trình theo quy định của pháp luật về hàng hải, bưu chính viễn thông và các quy
định pháp luật khác có liên quan;
e. Các phương tiện khai thác thủy
sản bằng nghề te, xiệp trong các vùng biển; nghề lưới kéo (cào) khai thác thủy
sản trong vùng biển có độ sâu nhỏ hơn 05m nước (năm mét nước); nghề bóng mực
khai thác trong tháng 05 và tháng 06;
f. Các hoạt động khai thác thủy
sản vi phạm các quy định về quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển,
đảo và các khu vực mà tổ chức, cá nhân đã được cấp có thẩm quyền giao hoặc cho
thuê mặt nước ven biển, đảo để nuôi trồng thủy sản;
g. Các nghề sử dụng ngư cụ có
kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư số 02/2006/TT-BTS
ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
2. Phương tiện và loại nghề cấm
phát triển:
a. Tàu gắn máy có công suất dưới
90 sức ngựa làm nghề lưới kéo (cào);
b. Tàu gắn máy có công suất dưới
30 sức ngựa làm các nghề khác;
c. Các nghề kết hợp ánh sáng hoạt
động tại tuyến bờ và tuyến lộng;
d. Nghề đáy biển;
e. Tàu có gắn động cơ hoặc không
gắn động cơ làm nghề lặn để khai thác thủy sản (trừ trường hợp thợ lặn được
trang bị đầy đủ các dụng cụ, thiết bị lặn, đảm bảo an toàn kỹ thuật và điều kiện
sức khoẻ; đã qua các lớp đào tạo và được cấp giấy chứng nhận hoặc có bằng cấp
chuyên môn theo quy định; được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép mới được hoạt
động).
3. Các loài thủy sản bị cấm khai
thác:
Cấm khai thác các loài thủy sản
theo quy định tại Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày
20/3/2006 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
4. Các loài thủy sản bị cấm khai
thác có thời hạn trong năm:
Cấm khai thác các loài thủy sản
bị cấm khai thác có thời hạn trong năm theo quy định tại Phụ lục số 06 kèm theo
Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn).
5. Các loài thủy sản được phép
khai thác:
Được phép khai thác các loài thủy
sản có kích thước tối thiểu theo quy định tại Phụ lục số 07 kèm theo Thông tư số
02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn), tỷ lệ cho phép lẫn các đối tượng nhỏ hơn kích thước quy định
không quá 15% sản lượng thủy sản khai thác được (lấy tối thiểu 3 mẫu ngẫu nhiên
để tính tỷ lệ bình quân).
Điều 7. Vùng
cấm khai thác và cấm khai thác có thời hạn
1. Vùng cấm khai thác:
a. Vùng biển ven bờ đất liền
tính từ bờ biển (ngấn nước khi thủy triều thấp nhất) đến đường nối liền các điểm
A, B, C, D, E, F, G, H, I trên hải đồ cách bờ biển ra 3 hải lý có các tọa độ
như sau:
A: 100 23’ 30’’ N;
1040 23’ 54’’ E
B: 100 08’ 09’’ N;
1040 32’ 24’’ E
C: 100 06’ 00’’ N;
1040 36’ 30’’ E
D: 100 10’ 03’’ N;
1040 44’ 45’’ E
E: 100 03’ 40’’ N;
1040 50’ 06’’ E
F: 100 03’ 36’’ N;
1040 58’ 12’’ E
G: 100 00’ 02’’ N;
1050 01’ 16’’ E
H: 090 52’ 51’’ N;
1040 50’ 05’’ E
I : 090 31’ 26’’ N;
1040 44’ 04’’ E
b. Vùng biển quanh các đảo, quần
đảo tính từ bờ các đảo, quần đảo (ngấn nước khi thủy triều thấp nhất) ra 1 hải
lý;
c. Cấm tất cả tàu cá hoạt động
khai thác thủy sản; trừ tàu cá không gắn máy hoặc có gắn máy mà tổng công suất
dưới 20 sức ngựa làm nghề khai thác cá nổi, nghề lưới kéo moi/ruốc ở tầng nước
mặt và nghề rớ thủ công.
2. Vùng cấm khai thác có thời hạn:
a. Vùng biển ven bờ tính từ đường
cách bờ biển 3 hải lý (ngấn nước khi thủy triều thấp nhất) ra đến đường vạch nối
liền các điểm A3, A, B1, D1, H1 trên hải đồ có tọa độ như sau:
A3: 100 00’ 10’’ N ;
1040 02’ 58’’ E
A: 100 23’ 30’’ N ;
1040 23’ 54’’ E
B1: 100 05’ 47’’ N ;
1040 30’ 38’’ E
D1: 100 06’ 18’’ N ;
1040 43’ 56’’ E
H1: 090 28’ 38’’ N ;
1040 43’ 60’’ E
b. Thời gian cấm: từ ngày 01
tháng 4 đến ngày 30 tháng 6 hàng năm cấm các hoạt động khai thác thủy sản;
c. Trường hợp các tổ chức, cá
nhân được các cấp có thẩm quyền giao, cho thuê mặt nước biển ven bờ, quanh các
đảo, quần đảo nằm trong vùng cấm khai thác và cấm khai thác có thời hạn để đầu
tư vào nuôi trồng thủy sản thì được phép thu hoạch sản phẩm thủy sản nuôi trồng
trong diện tích được giao quyền sử dụng; trước khi thu hoạch phải lập báo cáo gởi
cho cơ quan quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản cấp tỉnh
hoặc huyện, thị, thành phố (theo thẩm quyền đã được phân cấp quản lý) biết để
theo dõi, giám sát, kiểm tra. Tỷ lệ cho phép lẫn các đối tượng khác không quá
20% sản lượng thủy sản nuôi thu hoạch (lấy tối thiểu 3 mẫu ngẫu nhiên để tính tỷ
lệ bình quân). Trong trường hợp sản lượng thủy sản thu hoạch lẫn các đối tượng
khác vượt quá tỷ lệ cho phép, thì sản lượng thu hoạch vượt đó phải được thả trở
lại khu vực đang thu hoạch.
Điều 8. Tàu
cá và các nghề hoạt động khai thác thủy sản tại các tuyến
1. Tàu cá và các nghề hoạt động
tại tuyến bờ:
a. Tàu cá có chiều dài đường nước
thiết kế dưới 15m không gắn máy hoặc có gắn máy mà tổng công suất dưới 20 sức
ngựa được hoạt động tại tuyến bờ (trừ nghề lưới kéo hay còn gọi là nghề cào,
các nghề kết hợp ánh sáng, các nghề hoạt động trong vùng cấm khai thác và cấm
khai thác có thời hạn được quy định tại Điều 7 của Quy định này). Riêng nghề lưới
kéo moi/ruốc ở tầng nước mặt, nghề rớ thủ công và nghề câu tay mực kết hợp ánh
sáng được phép hoạt động; tổng công suất các cụm chiếu sáng của mỗi đơn vị khai
thác hoạt động tại tuyến bờ đối với nghề rớ thủ công không vượt quá 200W và
500W với nghề câu tay mực;
b. Tàu cá tuyến bờ không được hoạt
động tại tuyến lộng và tuyến khơi;
c. Tàu cá tuyến bờ đăng ký tại tỉnh
Kiên Giang chỉ được phép hoạt động tại tuyến bờ thuộc vùng biển Kiên Giang và
vùng đệm trong tuyến bờ giữa tỉnh Kiên Giang và Cà Mau.
2. Tàu cá và các nghề hoạt động
tại tuyến lộng:
a. Tàu cá có chiều dài đường nước
thiết kế từ 15m trở lên không gắn máy hoặc có gắn máy mà tổng công suất từ 20 sức
ngựa đến dưới 90 sức ngựa được hoạt động tại tuyến lộng (trừ nghề cào bay);
b. Các nghề kết hợp ánh sáng hoạt
động tại tuyến lộng được quy định tổng công suất các cụm chiếu sáng của mỗi đơn
vị khai thác làm các nghề lưới, vây, vó, mành, câu mực, chụp mực, pha xúc không
vượt quá 5000W; công suất của mỗi bóng đèn dùng trong nghề pha xúc không vượt
quá 2000W và vị trí lắp đặt đèn pha phải cách mặt nước trên 1,2m; khoảng cách
giữa điểm đặt cụm sáng với các cụm chà rạo hoặc nghề cố định không được dưới
500m;
c. Tàu cá tuyến lộng không được
hoạt động ở tuyến bờ và tuyến khơi.
3. Tàu cá và các nghề hoạt động
tại tuyến khơi:
a. Tàu cá gắn máy có tổng công
suất từ 90 sức ngựa trở lên và tàu cá gắn máy có công suất từ 50 sức ngựa trở
lên làm nghề câu, rê, vây, chụp mực được phép hoạt động tại tuyến khơi;
b. Các nghề kết hợp ánh sáng hoạt
động tại tuyến khơi chưa quy định hạn chế tổng công suất các cụm chiếu sáng và
giới hạn công suất của mỗi bóng đèn;
c. Tàu cá tuyến khơi không được
hoạt động tại tuyến bờ và tuyến lộng.
4. Tàu cá hoạt động tại tuyến lộng
và tuyến khơi phải được đánh dấu để nhận biết theo quy định của Bộ Thủy sản
(nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
5. Tàu cá và nghề khai thác
nghêu lụa, sò lông, sò huyết:
a. Tàu cá không gắn máy hoặc có
gắn máy được phép hoạt động khai thác nghêu lụa, sò lông, sò huyết theo mùa vụ
trong vùng cấm khai thác, vùng cấm khai thác có thời hạn, vùng biển tuyến bờ,
tuyến lộng (trừ quy định tại điểm f, khoản 1, Điều 6 của Quy định này);
b. Khu vực cụ thể được phép hoạt
động khai thác hàng năm, số lượng tàu, loại tàu, ngư cụ khai thác nghêu lụa, sò
lông, sò huyết do cơ quan quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản của tỉnh xác định, công bố, cấp phép mới được hoạt động.
Điều 9. Phân
cấp quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Cấp tỉnh:
a. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hoạt động khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản tại tuyến lộng được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 4 của
Quy định này;
b. Tổ chức quản lý và đăng ký,
đăng kiểm tàu cá, thuyền viên và bè cá theo quy định của Bộ Thủy sản (nay là Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
2. Cấp huyện thị, thành phố:
a. Ủy ban nhân dân các huyện, thị,
thành phố giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hoạt động khai thác thủy sản tại
tuyến bờ được quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 4; vùng cấm khai thác và cấm
khai thác có thời hạn được quy định tại Điều 7 và các hoạt động khai thác thủy
sản trong vùng nước tự nhiên nội địa được quy định tại Điều 5 của Quy định này;
b. Tổ chức quản lý và đăng ký
tàu cá, thuyền viên đối với tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15m
không gắn máy hoặc có gắn máy mà tổng công suất dưới 20 sức ngựa hoạt động tại
tuyến bờ. Tàu cá gắn máy mà tổng công suất dưới 45 sức ngựa hoạt động tại tuyến
lộng phân cấp cho huyện, thị, thành phố quản lý đăng ký, đăng kiểm tàu cá và
thuyền viên nếu có đủ điều kiện về đội ngũ cán bộ, trang thiết bị kiểm tra an
toàn tàu cá theo quy định của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn).
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN VÀ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN
LỢI THỦY SẢN
Điều 10.
Quyền của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Được khai thác thủy sản theo
những nội dung ghi trong giấy phép khai thác thủy sản.
2. Được cơ quan chuyên môn thông
báo về tình hình diễn biến thời tiết, nguồn lợi thủy sản, thông tin về thị trường,
các hoạt động thủy sản và hướng dẫn kỹ thuật về khai thác thủy sản.
3. Được nhà nước bảo hộ quyền và
lợi ích hợp pháp do thành quả lao động và kết quả đầu tư hoạt động khai thác thủy
sản mang lại.
Điều 11.
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định ghi trong giấy phép khai thác thủy sản.
2. Nộp các khoản thuế, phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật.
3. Đánh dấu ngư cụ đang sử dụng
theo quy định của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
4. Tuân thủ sự kiểm tra, kiểm
soát của các lực lượng, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Phải cứu nạn khi gặp người,
tàu thuyền bị nạn.
6. Tuân theo các quy định về quản
lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại Quy định này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
7. Phát hiện, tố giác, ngăn chặn
các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản.
8. Thực hiện đầy đủ các quy định
tại Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn
cho người và tàu cá hoạt động thủy sản.
9. Trong quá trình hoạt động
trên biển, tàu cá phải có các giấy tờ sau đây: (bản chính)
a. Giấy phép khai thác thủy sản
đối với tàu cá hoạt động khai thác thủy sản, trừ tàu cá khai thác thủy sản có
trọng tải dưới 0,5 tấn;
b. Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật tàu cá đối với tàu cá theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận
an toàn tàu cá;
c. Giấy chứng nhận đăng ký tàu
cá đối với loại tàu cá theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận đăng
ký tàu cá. Đối với trường hợp tàu cá đã được thế chấp vay vốn tại ngân hàng thì
phải có bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được ngân hàng đó xác nhận;
d. Sổ danh bạ thuyền viên, sổ
thuyền viên tàu cá theo quy định của pháp luật. Đối với thuyền viên và người
làm việc trên tàu cá mà pháp luật quy định không phải có sổ thuyền viên thì phải
có giấy tờ tùy thân;
e. Bằng thuyền trưởng, máy trưởng
tàu cá đối với loại tàu cá theo quy định của pháp luật phải có bằng thuyền trưởng,
máy trưởng tàu cá.
10. Ghi nhật ký và báo cáo khai
thác thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển tàu cá, cơ
cấu nghề nghiệp nhằm khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo hướng
bền vững; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều tra, đánh
giá nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước về khai thác
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản của tỉnh thăm dò, khảo sát, xác định và công bố
khu vực cho phép tàu cá hoạt động khai thác nghêu lụa, sò lông, sò huyết theo
mùa vụ hàng năm được quy định tại khoản 5
Điều 8 của
Quy định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố hướng dẫn
ngư dân chuyển đổi nghề khai thác ven bờ, nghề cấm khai thác sang các nghề
khác; phổ biến nhân rộng các mô hình tổ chức sản xuất trên biển, trong nội đồng
theo tổ, đội, tập đoàn sản xuất gắn việc quản lý vùng biển và các vùng nước tự
nhiên khác với sự tham gia quản lý của cộng đồng; phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý hoạt động khai thác thủy sản tại tuyến khơi.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố, Biên phòng tỉnh,
Vùng 5 Hải quân, Vùng 5 Cảnh sát biển, Hải đoàn 28 Biên phòng trong việc quản
lý các hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng biển, thanh tra, kiểm tra xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật thủy sản; tìm kiếm cứu nạn cho người và phương
tiện hoạt động thủy sản; tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật liên
quan đến hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
4. Tổ chức việc quản lý tàu cá,
cấp giấy phép khai thác thủy sản cho tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền; phối hợp
với các viện, trường để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng,
thuyền viên và những người làm việc trên tàu cá.
Điều 13.
Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
Trong phạm vi trách nhiệm và thẩm
quyền của mình phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tuyên
truyền phổ biến pháp luật thủy sản; thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật thủy sản; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức,
cá nhân tiến hành các hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển và các vùng
nước tự nhiên khác trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 14.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển tàu cá, cơ cấu nghề nghiệp trong hoạt động khai thác thủy sản của tỉnh
để xây dựng kế hoạch cụ thể cho địa phương, đồng thời làm tốt công tác quản lý
các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật thủy sản cho nhân dân.
3. Quản lý các hoạt động khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản vùng biển và các vùng nước tự nhiên khác được
phân cấp quản lý; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở,
ngành liên quan trong việc quản lý các hoạt động khai thác thủy sản tại các
vùng, tuyến khai thác thủy sản; quản lý đăng ký, đăng kiểm tàu cá theo phân cấp.
4. Chỉ đạo việc xây dựng các mô
hình tổ chức khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo tổ, đội, tập đoàn sản
xuất… gắn với việc quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
trên địa bàn.
5. Căn cứ vào vị trí địa lý và
điều kiện tự nhiên trên địa bàn để phân cấp quản lý hoạt động khai thác và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản cho cấp xã, phường, thị trấn tại tuyến bờ; vùng cấm khai
thác; vùng cấm khai thác có thời hạn và các vùng nước tự nhiên nội địa để phát
triển các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng.
6. Triển khai các biện pháp nhằm
quản lý tốt các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên phạm vi
được phân công quản lý; phối hợp với các lực lượng của tỉnh kiểm tra, kiểm soát
hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng biển và các vùng nước
tự nhiên khác trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 15.
Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức
vụ, quyền hạn vi phạm hoặc bao che cho người có hành vi vi phạm các Quy định
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại, tố cáo hành vi vi phạm Quy định này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
khi nhận được khiếu nại, tố cáo phải có trách nhiệm giải quyết kịp thời theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Hướng
dẫn thực hiện
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trong quá
trình thực hiện, nếu có những vấn đề khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ảnh kịp thời bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù
hợp./.