ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2955/QĐ-UB-KT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 9 năm 1994
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ – BẢO VỆ ĐỘNG VẬT RỪNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 12/8/1991;
- Căn cứ Nghị định số 18/HĐBT ngày 17/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định danh
mục thực vật rừng, động vật quí hiếm và chế độ quản lý bảo vệ;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp, Chi Cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm
thành phố Hồ Chí Minh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nghiêm cấm việc săn
bắt, xua đuổi chim muông, thú rừng (gọi tắt là động vật rừng) dưới mọi hình thức
trong toàn địa giới hành chính thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.- Động vật rừng được
chia làm 3 nhóm:
Nhóm I: Gồm những loài động vật rừng
đặc hữu có giá trị đặc biệt về khoa học và kinh tế; có số lượng rất ít hoặc
đang có nguy cơ diệt chủng.
Nghiêm cấm khai thác sử dụng động
vật rừng sống hoang dã. Trong trường hợp đặc biệt cần sử dụng, phải được Thủ
tướng Chính phủ cho phép.
Nhóm II: Gồm những loài động vật
rừng có giá trị kinh tế cao, đang bị khai thác quá mức dẫn đến cạn kiệt và có nguy
cơ diệt chủng.
Hạn chế khai thác sử dụng động vật
rừng sống hoang dã. Trường hợp cần thiết sử dụng, phải được phép của Bộ trưởng
Bộ Lâm nghiệp.
Nhóm III: Gồm những động vật rừng
không thuộc nhóm I và nhóm II chỉ được sử dụng, nếu có đầy đủ giấy tờ chứng
minh nguồn gốc hợp pháp.
Điều 3.- Khuyến khích tổ chức
và cá nhân tự bỏ vốn gây nuôi phát triển động vật rừng; việc khai thác sử dụng
và tiêu thụ sản phẩm được quy định như sau:
- Đối với động vật rừng thuộc nhóm
I, chỉ được sử dụng chúng với mục đích gây nuôi, phát triển.
- Đối với động vật rừng thuộc nhóm
II, ngoài mục đích sử dụng gây nuôi làm giống, được sử dụng động vật sống từ
thế hệ thứ hai trở đi.
- Đối với động vật rừng thuộc nhóm
III, được sử dụng động vật sống từ thế hệ thứ nhất trở đi.
Xem xét việc miễn thuế tài nguyên
cho các tổ chức, cá nhân gây nuôi động vật rừng thuộc nhóm I và nhóm II khi họ
được sử dụng.
Khi gây nuôi, khai thác, sử dụng
động vật rừng qui định tại điều này, chủ sở hữu phải chịu sự giám sát, kiểm tra,
xác nhận của Chi cục Kiểm lâm thành phố.
Điều 4.- Trường hợp đặc biệt,
nếu có thú rừng phá họai sản xuất hoặc đe dọa tính mạng con người thì được xua
đuổi. Việc áp dụng biện pháp phòng vệ chính đáng chỉ áp dụng khi xua đuổi không
có hiệu quả và tính mạng con người bị uy hiếp trực tiếp.
Điều 5.- Mọi cá nhân và tổ
chức, khi khai thác, vận chuyển, buôn bán, sử dụng động vật rừng và các sản phẩm
của chúng như: da thuộc, chim thú nhồi, thịt, xương, mật, sừng, gạc, móng vuốt…
đều phải có giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp kèm theo gồm:
1/ Đối với động vật rừng hoang
dã:
a) Động vật rừng nhóm I và II
- Giấy phép khai thác, sử dụng động
vật rừng.
- Giấy phép vận chuyển đặc biệt.
- Biên bản kiểm tra, xác nhận của
Hạt Kiểm lâm sở tại.
- Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất
kho.
- Biên lại thu thuế tài nguyên.
b) Động vật rừng nhóm III:
- Biên bản kiểm tra xác nhận của
Hạt Kiểm Lâm sở tại.
- Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất
kho.
- Biên bản thu thuế tài nguyên.
2/ Đối với động vật rừng được các
tổ chức, cá nhân gây nuôi:
a) Động vật rừng nhóm I:
- Giấy phép sử dụng động vật rừng.
- Giấy phép vận chuyển đặc biệt.
- Biên bản kiểm tra xác nhận của
Hạt Kiểm Lâm sở tại.
- Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất
kho.
b) Động vật rừng nhóm II:
- Giấy phép kiểm tra xác nhận động
vật rừng và các sản phẩm của chúng thuộc thế hệ thứ hai do Hạt Kiểm lâm sở tại
cấp.
- Giấy phép vận chuyển đặc biệt.
- Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất
kho.
c) Động vật rừng nhóm III:
- Biên bản kiểm tra xác nhận động
vật rừng và các sản phẩm của chúng do Hạt Kiểm lâm sở tại cấp.
- Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất
kho.
Điều 6.- Nghiêm cấm quảng
cáo và bán sản phẩm, món ăn chế biến từ động vật rừng. Nghiêm cấm bán động vật rừng
còn sống và thịt động vật rừng không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp.
Ủy ban nhân dân quận, huyện phải
giải tán ngay các tụ điểm buôn bán trái phép động vật rừng và các sản phẩm của
chúng.
Điều 7.- Tổchức thực hiện:
1/ Sở Nông nghiệp quy hoạch mạng
lưới các cơ sở gây nuôi phát triển động vật rừng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của
nhân dân và xuất khẩu…
2/ Sở Thương mại, Sở Du lịch và Ủy
ban nhân dân các quận huyện ngưng cấp giấy phép kinh doanh cho các nhà hàng, khách
sạn, các cửa hàng… buôn bán động vật rừng và các sản phẩm của chúng như: các
món ăn, da thú, chim, thú nhồi, sừng, gạc, móng vuốt, xương mật … đặc biệt là
các sản phẩm làm từ ngà voi, đồi mồi, răng hổ báo, sừng bò rừng, sừng bò tót…
Đối với các cơ sở đã được cấp giấy
phép kinh doanh thì được phép tiếp tục bán các sản phẩm làm từ động vật rừng
đến 31/12/1994 nhưng các chủ cơ sở phải có đầy đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc
hợp pháp củ động vật rừng và các sản phẩm của chúng.
Từ sau 30/11/1994 Ủy ban nhân dân
thành phố giao cho Sở Thương mại, Sở Du lịch, Chi cục Kiểm lâm phối hợp xét cấp
giấy phép kinh doanh cho một số ít cá nhân, tổ chức có nguồn hàng ổn định tự
gây nuôi động vật rừng, có đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của động vật
rừng và các sản phẩm của chúng khi buôn bán trên thị trường.
3/ Chi Cục Kiểm lâm thành phố là
lực lượng chuyên trách thừa hành pháp luật về quản lý bảo vệ rừng chịu trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cá nhân, tổ chức thực hiện quy định của nhà
nước và thành phố trong kinh doanh và sử dụng động vật rừng, phải xử lý nghiêm
minh các trường hợp vi phạm theo qui định của pháp luật.
4/ Công an thành phố trong khi thi
hành nhiệm vụ quản lý trật tự đô thị phải tích cực kiểm tra xử lý các trường
hợp săn bắn chim, thú vi phạm điều 1 của quyết định này.
5/ Cục Hải quan thành phố tăng cường
kiểm tra chặt chẽ việc xuất nhập khẩu động vật rừng theo đúng qui định của nhà
nước.
6/ Sở Giáo dục đào tạo, Sở Khoa học
– Công nghệ và Môi trường, Sở Văn hóa thông tin, các báo, đài… tăng cường giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường sinh thái nói chung và bảo vệ động vật rừng nói
riêng trong học sinh, sinh viên và các tầng lớp nhân dân. Xây dựng tập quán bảo
vệ, gây nuôi, quý mến động vật hoang dã, và phê phán việc săn bắn chim, thú nhất
là những giống, loài có ích.
Điều 8.- Xử lý vi phạm,
- Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
này bị xử phạt theo pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Điều 9.- Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 30/9/1994. Các văn bản trước đây trái với Quyết định này đều
bãi bỏ.
Điều 10.- Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nông nghiệp, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường,
Sở Giáo dục – Đào tạo, Sở Văn hóa thông tin, Sở Thương mại, Sở Du lịch, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Công an thành phố, Cục Hải quan thành phố, Chi
Cục Kiểm lâm thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Sang
|