ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2928/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 28 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và
Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Tờ trình số 244/TTr-SNN ngày 09 tháng 8 năm 2021 đề nghị phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh,
Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- BCĐQG về PCTT (b/c);
- UBQG UPSCTT&TKCN (b/c);
- Tổng cục Phòng chống thiên tai (b/c);
- TTr - Tỉnh ủy - TTr -HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2928/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Chủ động phòng, chống thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người,
tài sản của nhân dân và nhà nước; từng bước góp phần xây dựng quốc gia có khả
năng quản lý rủi ro thiên tai; cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai; tạo
điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2030
- Giảm thiệt hại do thiên tai gây ra,
trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi có thiên tai, giảm
50% thiệt hại về người do bão, áp thấp nhiệt đới, lũ quét, sạt lở đất so với
giai đoạn 2011 - 2020; thiệt hại về kinh tế do thiên tai thấp hơn giai đoạn
2011-2020.
- Phấn đấu 100% cơ quan chính quyền
các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; 100% lực lượng làm công tác phòng
chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm
bảo các yêu cầu theo phương châm “4 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ;
phương tiện, vật tư tại chỗ và hậu cần tại chỗ).
- Đầu tư, nâng cấp cơ sở dữ liệu phục
vụ chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai theo hướng đồng bộ, liên thông, đảm
bảo cơ quan chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai cấp tỉnh hoàn thiện cơ sở dữ
liệu phòng chống thiên tai; 100% tàu cá đánh bắt xa bờ được lắp đặt hệ thống
giám sát, bảo đảm thông tin liên lạc.
- Chủ động rà soát, tham gia ý kiến
và đề xuất các nội dung nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách về phòng chống
thiên tai bảo đảm đồng bộ, thống nhất trong công tác chỉ đạo,
chỉ huy và triển khai công tác phòng chống thiên tai, cứu hộ
cứu nạn.
- Kiện toàn lực lượng làm công tác
phòng chống thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tiên tiến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu cứu hộ, cứu nạn.
- Tăng cường, phát triển các công cụ
hỗ trợ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ
trong dự báo, cảnh báo và quản lý thiên tai. Kết nối thông
tin thiên tai giữa đơn vị dự báo và các đơn vị sử dụng, đảm bảo thông tin thiên
tai, dự báo, cảnh báo thiên tai được cung cấp sớm, kịp thời nhất đến cộng đồng.
- Người dân được bảo đảm an toàn trước
thiên tai, nhất là bão, lũ, sạt lở đất, lũ quét. Khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống
thiên tai, nhất là hệ thống đê điều, hồ đập đảm bảo an toàn trước thiên tai
theo mức thiết kế, không làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên
tai.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Hoàn thiện hệ
thống pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai
- Triển khai thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định pháp luật khác có liên
quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai như đê điều, thủy lợi,
tài nguyên nước, đầu tư, đầu tư công, xây dựng, đất đai, cứu hộ cứu nạn, vận động,
quyên góp, cứu trợ,.... Đồng thời triển khai thực hiện các
chế tài đảm bảo thực thi pháp luật trong các hoạt động phòng, chống thiên tai.
- Tham gia xây dựng, góp ý sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan, bảo đảm sự thống nhất, phù hợp, tạo
môi trường pháp lý đầy đủ, khả thi, thuận lợi cho việc thực
hiện các nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai
- Triển khai thực hiện các cơ chế,
chính sách liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, nhất là huy động các nguồn lực cho phòng, chống
thiên tai, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu,
đầu tư cho phòng chống thiên tai; vận hành, quản lý, sử dụng
có hiệu quả Quỹ phòng chống thiên
tai, đảm bảo đúng quy định; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng, thiệt hại do thiên tai.
2. Nâng cao nhận
thức về thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến
công tác phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng
phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và
doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống,
giảm thiệt hại.
- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh
nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức
phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một
số cấp học, bậc học. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức
và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn, ấp.
- Đẩy mạnh thông tin truyền thông,
chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông trong phòng chống thiên tai; kết hợp
giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối tượng
để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai tới
người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương.
- Tăng cường sự tham gia của người
dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá
trình xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất
và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên
tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp
xã.
- Xây dựng, kiện toàn lực lượng xung
kích phòng chống thiên tai cấp xã, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân
phòng chống thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.
3. Nâng cao
năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
- Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp
theo hướng chuyên trách trên cơ sở sắp xếp lại tổ chức bộ máy hiện có. Phân
công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực
lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống
nhất, hiệu lực, hiệu quả.
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ làm
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp
theo hướng chuyên nghiệp, có năng lực, trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cao đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Chú trọng củng cố, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của lực lượng cứu hộ, cứu nạn ở cấp tỉnh, cấp huyện và lực
lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.
- Hàng năm rà soát, bổ sung kinh phí
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị thiết yếu, hệ thống thông tin liên lạc,
tàu thuyền... cho hệ thống thường
trực phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành; từng bước
nâng cao năng lực, kỹ năng và các điều kiện bảo đảm để thực
thi nhiệm vụ Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn kịp thời, xử lý linh hoạt
các tình huống thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ”.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai: Xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo thiên tai và kiểm soát
rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm: hệ thống đo mưa tự động, cảnh báo
dông sét…… Cập nhật và số hóa dữ liệu ngành khí tượng thủy
văn, môi trường, chia sẻ thông tin về khí tượng thủy văn với các cơ quan liên
quan. Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, dự báo dài hạn về
thiên tai, nguồn nước.
- Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn
trên biển chuyên nghiệp, hiện đại, có đủ trang thiết bị và năng lực xử lý hiệu
quả các tình huống khẩn cấp; tạo điều kiện cho tàu thuyền tránh trú bão và các
hoạt động tìm kiếm, cứu nạn.
- Tổ chức tập huấn, diễn tập với các
tình huống bão mạnh, siêu bão trong đó chú trọng đảm bảo an toàn về người và
tài sản nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng cho đội ngũ làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp;
chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống
cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai ở cơ sở, gắn với việc nâng cao
năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
các cấp, các ngành.
4. Xây dựng, hoàn
thiện các quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai và phương án ứng phó thiên
tai, lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, kinh tế - xã hội
- Thực hiện lồng ghép nội dung phòng,
chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
ngành theo các quy định pháp luật có liên quan.
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống
thiên tai 5 năm tại các cấp (giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030)
theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai phù hợp với tình hình thực
tế và yêu cầu phòng chống thiên tai; ưu tiên bố trí nguồn
chi ngân sách nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng chống thiên tai.
- Xây dựng, cập nhật phương án ứng
phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi
ro thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai trong thời
gian gần đây, đặc điểm thiên tai và khả năng ứng phó của từng
địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, các sở, ngành; chú trọng phương án ứng
phó với bão mạnh, siêu bão, lũ, lũ quét, sạt
lở đất, sạt lở bờ sông, ngập lụt, hạn hán. Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư,
phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên
tai theo phương châm “04 tại chỗ”.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
(kế hoạch, chỉ thị, công điện...) về công tác phòng, chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn hồ,
đập và phòng chống thiên tai.
5. Nâng cao khả
năng chống chịu, thích ứng với thiên tai
- Củng cố, nâng cấp hệ thống thủy lợi,
đảm an toàn đập, hồ chứa nước, đảm bảo chống ngập lụt, chống hạn và phục vụ cấp
nước; xây dựng hệ thống cảnh báo xả lũ hồ chứa, hệ thống
quan trắc chuyên dùng phục vụ quản lý và điều hành hồ
chứa, lập và cập nhật bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa ứng với
các kịch bản xả lũ, vỡ đập. Vận hành hiệu quả hồ chứa, đáp ứng nhu cầu sản xuất,
dân sinh nhưng phải đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du.
- Tăng cường, phát triển các công cụ
hỗ trợ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ
trong dự báo, cảnh báo và quản lý thiên tai. Kết nối thông tin thiên tai
giữa đơn vị dự báo và các đơn vị sử dụng, bảo đảm thông tin thiên
tai, dự báo, cảnh báo thiên tai được cung cấp sớm, khách
quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời nhất đến cộng đồng.
- Rà soát, cập nhật kịch bản biến đổi
khí hậu, nước biển dâng, dự báo dài hạn về thiên tai, nguồn nước.
Điều chỉnh, bổ sung quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, cấp độ
rủi ro thiên tai phù hợp với đặc điểm thiên tai, điều kiện của địa phương.
- Đẩy mạnh trồng, bảo vệ rừng ngập mặn
vùng cửa sông và cây chắn cát vùng ven biển, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn; đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và nâng
cao chất lượng rừng. Tuyên truyền và xử lý nghiêm đối với những hoạt động tàn
phá thiên nhiên, gây thiệt hại nặng nề khi có thiên tai, bão lũ xảy ra; vì
thiên tai, bão lũ ngoài yếu tố do thiên nhiên, con người tàn phá rừng đầu nguồn,
rừng phòng hộ, khai thác tài nguyên bừa bãi, xây dựng các công trình đầu nguồn,
bạc núi, xẻ rừng cũng là một nhân tố gây ảnh hưởng đến môi
trường.
- Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng
phòng chống thiên tai, kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, công trình ven
biển, ven sông. Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình công cộng kết hợp
sơ tán dân bảo đảm an toàn tránh trú bão. Kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu
cầu phòng chống thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, công
trình công cộng.
- Nâng cấp, xây dựng khu neo đậu tàu
thuyền trú tránh bão kết hợp dịch vụ hậu cần nghề cá, cơ sở hạ tầng, công trình
phục vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Triển khai các biện pháp bảo đảm an
toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai; thực
hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường
xuyên xảy ra thiên tai, phù hợp với tập quán sinh sống và gắn với đảm bảo sinh kế, đời sống cho người dân kết hợp xây dựng nông thôn
mới.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác
cát, sỏi lòng sông, các hồ chứa nước nhất là nhằm hạn chế suy thoái, hạ thấp
lòng dẫn, sạt lở bờ sông và ảnh hưởng tới hoạt động giao thông, thủy lợi.
- Nghiên cứu, chuyển đổi sản xuất, cơ
cấu cây trồng, vật nuôi và triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, gia súc,
gia cầm chủ động thích ứng thiên tai và biến đổi khí hậu.
- Quản lý đô thị an toàn trước thiên
tai: kiểm soát quy hoạch và xây dựng để hạn chế bị tác động của thiên tai, nâng
cao năng lực hệ thống tiêu thoát nước phòng chống ngập úng phù hợp với tác động
của biến đổi khí hậu. Ngăn chặn và xử lý công trình, nhà ở, đổ chất thải lấn chiếm không gian thoát nước, chứa
nước; đồng thời tăng cường nạo vét hệ thống tiêu, thoát nước.
Kiểm tra, kiểm soát các quy định về bảo đảm yêu cầu phòng chống thiên tai đối với
cơ sở hạ tầng, công trình công cộng.
- Nâng cao mức độ an toàn và bảo đảm
hệ thống thông tin liên lạc, truyền tin thiên tai cho tàu, thuyền hoạt động
trên biển, nhất là các tàu đánh bắt
xa bờ. Đảm bảo an toàn thiên tai đối với các khu vực nuôi trồng hải
sản, các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên, khoáng sản và các hoạt động
du lịch trên biển và hải đảo.
6. Phát triển, ứng
dụng Khoa học công nghệ công tác phòng, chống thiên tai
- Xác định phát triển khoa học công
nghệ là nhiệm vụ, giải pháp then chốt và hiệu quả trong phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai. Chú trọng ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác dự
báo, cảnh báo, ứng phó, khắc phục và tái thiết sau thiên tai. Không chỉ có sự
tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học mà cần đẩy mạnh xã hội hóa với sự
tham gia của các doanh nghiệp với những sáng chế, ứng dụng
kỹ thuật trong phòng chống thiên tai.
- Tập trung ứng dụng công nghệ tin học,
hệ thống thông tin liên lạc, tự động hóa trong quản lý, khai thác, vận hành cơ
sở dữ liệu, công cụ hỗ trợ chỉ đạo, điều hành, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ
tiên tiến trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững,
thân thiện với môi trường.
7. Nguồn lực:
Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước; sử dụng hiệu quả quỹ phòng, chống thiên tai
và huy động nguồn lực từ xã hội hóa cho hoạt động phòng, chống thiên tai, cứu hộ
cứu nạn.
(Danh mục nhiệm vụ cụ thể tại Phụ
lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch
này; hằng năm báo cáo tình hình
triển khai thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Thường trực
Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh trước ngày 10 tháng
11 hàng năm để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan có liên
quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Tham
mưu UBND tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược
quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, Ban, ngành tham mưu cấp thẩm
quyền cân đối, bố trí ngân sách chi thường xuyên hàng năm
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, phòng chống thiên tai và các
quy định pháp luật khác có liên quan để thực hiện có hiệu
quả các nội dung của Kế hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan rà soát,
tổng hợp, cân đối đề xuất nguồn vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu cần sửa đổi, bổ sung một số nội dung, nhiệm vụ cho phù
hợp, các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC
GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2928/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Nội
dung thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về phòng chống thiên tai
|
1
|
Rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật về phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng
chống thiên tai.
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng năm
|
2
|
Rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách
liên quan đến phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, huy động nguồn lực
cho phòng, chống thiên tai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng năm
|
3
|
Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước về công tác PCTT&TKCN các cấp theo hướng dẫn của Bộ
NN&PTNT và Bộ Nội vụ.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nội
vụ, Các Sở, ngành và địa phương
|
Thường
xuyên hàng năm hoặc khi có hướng dẫn mới của Trung ương
|
II
|
Nâng cao nhận thức về thiên tai,
rủi ro thiên tai và tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
|
1
|
Rà soát, triển khai thực hiện Đề án
nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
giai đoạn 2021-2030
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
2022
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
nâng cao nhận thức cho cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp, người dân và cộng
đồng trong phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở
Thông tin và truyền thông, UBMTTQVN tỉnh, các đoàn thể,
các sở ngành, địa phương
|
Hằng năm
|
3
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
chính sách về phòng, chống thiên tai, Tập huấn, hướng dẫn phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai và chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro
thiên tai đối với cộng đồng và người dân
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ngành
|
Hằng
năm
|
4
|
Lồng ghép nội dung phòng, chống
thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng
đồng, các sự kiện văn hóa cấp xã, thôn, ấp
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ngành
|
Hằng
năm
|
5
|
Lồng ghép kiến thức phòng, chống
thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng năm
|
6
|
Xây dựng lực lượng xung kích, lực
lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên
tai tại cấp xã và doanh nghiệp
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ngành
|
Hằng năm
|
III
|
Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn
|
1
|
Rà soát, cập nhật, xây dựng kế hoạch
tổ chức sử dụng lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm cứu nạn trên đất liền
|
Bộ
chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng
năm
|
2
|
Rà soát, cập nhật, xây dựng kế hoạch
tổ chức sử dụng lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm cứu nạn trên biển và
biên giới
|
Bộ
chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng
năm
|
3
|
Đầu tư trang thiết bị tuần tra, kiểm
soát, tìm kiếm cứu nạn - cứu hộ trên biển
|
Bộ
chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng năm
|
4
|
Rà soát, cập nhật, xây dựng kế hoạch
tổ chức sử dụng lực lượng, phương tiện hoạt động cứu hộ, cứu nạn sập đổ nhà
cao tầng và tai nạn ven sông, ven biển trên đất liền
|
Công
an tỉnh
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng
năm
|
5
|
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng
năm
|
6
|
Rà soát cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng
năm
|
7
|
Xây dựng Kế hoạch đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của hệ
thống thường trực PCTT&TKCN các cấp, các ngành
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng
năm
|
8
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ban, ngành, địa phương
|
Thường
xuyên
|
IV
|
Quy hoạch, kế hoạch, phương
án phòng, chống thiên tai và
phương án ứng phó thiên tai, lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội
|
1
|
Lồng ghép nội dung phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của từng ngành, từng lĩnh vực và của cả tỉnh
|
Sở Kế
hoạch đầu tư
|
Các
sở ngành, địa phương
|
Thường
xuyên khi có xây dựng quy hoạch, kế hoạch
|
2
|
Rà soát, cập nhật bổ sung hoàn chỉnh
các phương án phòng chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng
năm
|
3
|
Xây dựng Kế hoạch phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng
năm
|
4
|
Xây dựng Đề án quản lý cơ sở dữ liệu
về Thủy lợi, hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, vận hành các công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
2022
|
V
|
Nâng cao khả năng chống chịu,
thích ứng với thiên tai
|
1
|
Đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng
năm
|
2
|
Phát triển các công cụ hỗ trợ, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ trong dự báo, cảnh báo và quản lý
thiên tai
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng
năm
|
3
|
Cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu,
nước biển dâng, tiêu chuẩn kỹ thuật, cấp độ rủi ro thiên tai
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng
năm
|
4
|
Trồng, bảo vệ rừng ngập mặn vùng cửa
sông và cây chắn cát vùng ven biển, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn; đảm bảo tỷ
lệ che phủ rừng
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các Sở, ngành và địa phương
|
Hằng
năm
|
5
|
Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng
phòng chống thiên tai, kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng
nhà ở, công trình ven biển, ven sông
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ngành
|
Hằng
năm
|
6
|
Nâng cấp, xây dựng khu neo đậu tàu
thuyền trú tránh bão kết hợp dịch vụ hậu cần nghề cá
|
Ban quản
lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng năm
|
7
|
Hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng nhà ở,
công trình công cộng kết hợp sơ tán dân bảo đảm an toàn tránh trú bão
|
Sở
Xây dựng
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng năm
|
8
|
Kiểm soát các quy định về bảo đảm
yêu cầu phòng chống thiên tai đối với cơ sở hạ tầng, công trình công cộng
|
Sở
Xây dựng
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng năm
|
9
|
Bố trí, sắp xếp
lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng
năm
|
10
|
Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, các hồ chứa nước
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ngành
|
Hằng
năm
|
11
|
Chuyển đổi sản
xuất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi và triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng, gia súc, gia cầm chủ động thích ứng thiên tai và biến đổi khí hậu
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Hằng
năm
|
12
|
Nâng cao năng lực hệ thống tiêu
thoát nước phòng chống ngập úng phù hợp với tác động của
biến đổi khí hậu
|
Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Các
Sở, ngành
|
Hằng
năm
|
IV
|
Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế
|
1
|
Triển khai các nhiệm vụ ứng dụng
khoa học công nghệ trong lĩnh vực PCTT&TKCN
|
Sở
Khoa học công nghệ
|
Sở
NN&PTNT, các sở ngành và địa phương
|
Hằng năm
|
2
|
Quản lý giám sát tàu cá
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
Sở, ngành và địa phương
|
Thường
xuyên
|