ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2829/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 25 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO ĐẢM CẤP NƯỚC AN
TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2017-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
1566/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Công văn số
5742/BNN-TCTL ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc triển khai thực hiện Chương trình quốc gia bảo đảm cấp nước an
toàn giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Quyết định số
3858/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc
phê duyệt quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Khánh
Hòa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2317/SNN-TTN ngày 15 tháng 9 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn 2017-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Y tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc
Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Công Thiên
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO ĐẢM CẤP NƯỚC AN
TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2017-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2829/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Căn cứ Quyết định số
1566/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025;
Căn cứ Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm
2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số
3858/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc
phê duyệt quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Khánh
Hòa đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035;
Căn cứ Thông tư số
08/2012/TT-BXD ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đảm
bảo cấp nước an toàn;
Căn cứ Quyết định số
2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc
thành lập Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch
tỉnh Khánh Hòa.
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông
thôn giai đoạn 2017-2025, với các nội dung như sau:
I. Hiện trạng
hệ thống cấp nước nông thôn
Khu vực nông thôn Khánh Hòa gồm
có 94 đơn vị hành chính cấp xã thuộc 05 huyện (Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm,
Khánh Vĩnh, Khánh Sơn); 02 thành phố (Nha Trang, Cam Ranh) và thị xã Ninh Hòa với
tổng dân số khoảng 638.715 người; tỷ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước hợp
vệ sinh đến năm 2016 đạt 93,3% (596.137 người/638.715 người).
Trong đó, tỷ lệ số dân nông
thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đạt 35,5% (226.842
người/638.715 người) chủ yếu sử dụng nước tại các công trình cấp nước tập trung
nông thôn quy mô liên xã và các công trình cấp nước đô thị cung cấp.
Toàn tỉnh có 95 công trình cấp
nước tập trung nông thôn, trong đó có 19 công trình hoạt động bền vững (chiếm
20%); 19 công trình hoạt động trung bình (chiếm 20%); 31 công trình hoạt động
kém hiệu quả (chiếm 32,6%) và 26 công trình không hoạt động (chiếm 27,4%).
Một số xã thuộc thành phố Nha
Trang, Cam Ranh; thị xã Ninh Hòa và các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh... người dân
được cung cấp nước sạch từ các nhà máy nước do Công ty Cổ phần Cấp thoát nước
Khánh Hòa, Công ty Cổ phần Đô thị Cam Ranh, Ninh Hòa, Vạn Ninh... cung cấp góp
phần nâng cao tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn.
Chất lượng nước sạch nông thôn
không đồng đều, tại một số công trình cấp nước tự chảy (thuộc hai huyện Khánh
Sơn và Khánh Vĩnh) việc xử lý chưa thực sự đảm bảo chất lượng do công nghệ xử
lý đã lạc hậu; chất lượng nước nguồn suy giảm, có nguy cơ ô nhiễm; công tác duy
tu, duy trì trạm xử lý và đường ống không được quan tâm thực hiện thường xuyên
dẫn đến công trình nhanh xuống cấp...
II. Mục
tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện bảo đảm cấp nước an
toàn nhằm quản lý rủi ro và khắc phục sự cố có thể xảy ra từ nguồn nước, cơ sở
xử lý nước và hệ thống truyền dẫn, phân phối nước đến khách hàng sử dụng;
Bảo đảm cung cấp nước liên tục,
đủ lượng nước, duy trì đủ áp lực, chất lượng nước đảm bảo phù hợp quy chuẩn,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe con người.
2. Mục tiêu cụ thể
Huy động nguồn lực để triển
khai thực hiện các hoạt động bảo đảm cấp nước an toàn nhằm đạt được mục tiêu cụ
thể cho từng giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn đến năm 2020
- Đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch đáp ứng
tổng nhu cầu sử dụng nước đến năm 2020.
- Tỷ lệ dân cư được cung cấp nước sạch, hợp vệ
sinh đạt 95%.
- Tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực nông thôn được
lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 35%.
b) Giai đoạn đến năm 2025
- Đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước đáp ứng tổng
nhu cầu sử dụng nước đến năm 2025.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn được cung cấp nước sạch,
hợp vệ sinh đạt 100%; với mức bảo đảm 80 - 90 lít/người/ngày đêm; trong đó, 70%
dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT của Bộ Y
tế.
- Tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực nông thôn được
lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 50%.
III. Kế hoạch thực hiện
1. Về đầu tư xây dựng, nâng cấp công trình cấp
nước tập trung
a) Tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự
án cấp nước sạch ưu tiên đầu tư giai đoạn 2017-2020:
STT
|
Tên công
trình
|
Tổng mức đầu
tư
(triệu đồng)
|
|
Tổng số:
|
415.079
|
1
|
Xây dựng 3 giếng khoan xã Vạn Thạnh
|
2.600
|
2
|
Nhà máy nước Tu Bông, xã Vạn Khánh
|
50.000
|
3
|
Xây dựng tuyến ống nước thô nhà máy nước Vạn
Ninh
|
15.000
|
4
|
Nâng cấp mở rộng HTCN Ninh Tây
|
8.340
|
5
|
Dự án cấp nước khu CN Ninh Thủy và khu vực Nam
Vân Phong
|
40.000
|
6
|
Hệ thống cấp nước xã Ba Cụm Bắc
|
6.980
|
7
|
Nâng cấp mở rộng HTCN Sơn Lâm
|
10.000
|
8
|
Nâng cấp mở rộng HTCN Sơn Hiệp
|
6.000
|
9
|
Hệ thống cấp nước Khánh Đông - Khánh Bình -
Khánh Hiệp, xã Khánh Bình
|
25.000
|
10
|
Nâng cấp mở rộng HTCN trung tâm huyện: Khánh
Nam - Khánh Thành - Sông Cầu
|
25.000
|
11
|
Hệ thống cấp nước Nước Nhĩ, xã Khánh Phú
|
6.600
|
12
|
Hệ thống cấp nước xã Khánh Trung
|
8.400
|
13
|
Hệ thống cấp nước Liên Sang, xã Liên Sang
|
8.934
|
14
|
Hệ thống cấp nước Diên Lộc - Diên Bình - Diên
Hòa, xã Diên Bình
|
33.835
|
15
|
Hệ thống cấp nước Diên Xuân - Diên Lâm, xã
Diên Lâm
|
16.714
|
16
|
Nâng cấp mở rộng HTCN Suối Tiên
|
8.391
|
17
|
Hệ thống cấp nước sinh hoạt khu dân cư Phú
Khánh Hạ, Phú Khánh Thượng, xã Diên Thạnh
|
1.250
|
18
|
Nâng cấp HTCN thôn Vĩnh Cát - thôn Hội Xương -
thôn Thủy Xương, xã Suối Hiệp
|
1.250
|
19
|
Hệ thống cấp nước Cam Hiệp Bắc
|
40.937
|
20
|
Hệ thống cấp nước thôn Tân Lập và thôn Văn Thủy
2, xã Cam Phước Tây
|
6.916
|
21
|
Hệ thống cấp nước xóm Mới, xóm Suối Hai, xóm
Bà Hùng xã Cam Phước Đông
|
4.978
|
22
|
Hệ thống cấp nước xã Cam Thịnh Tây
|
11.351
|
23
|
Hệ thống cấp nước các thôn Suối Lau 1, 2, 3 xã
Suối Cát
|
11.000
|
24
|
Hệ thống cấp nước thôn Khánh Thành, xã Suối
Cát
|
1.400
|
25
|
Xây dựng đường ống nước thô nhà máy nước Cam
Ranh
|
29.203
|
26
|
Xây dựng HTCN Diên Tân
|
25.000
|
27
|
Hệ thống cấp nước đảo Cam Bình
|
10.000
|
b) Dự án đầu tư xây dựng mới giai đoạn
2020-2025:
STT
|
Tên công
trình
|
Tổng mức đầu
tư
(triệu đồng)
|
|
Tổng số:
|
134.600
|
1
|
Nâng cấp mở rộng HTCN Đại Lãnh
|
10.000
|
2
|
Xây dựng 3 giếng khoan tập trung xã Vạn Thạnh
|
2.600
|
3
|
Xây dựng 6 giếng khoan tập trung xã Ninh Vân
|
2.000
|
4
|
Xây dựng HTCN Ba Cụm Nam
|
10.000
|
5
|
Nâng cấp mở rộng HTCN Liên Bình, xã Sơn Bình
|
10.000
|
6
|
Nâng cấp mở rộng HTCN Sơn Trung
|
10.000
|
7
|
Nâng cấp mở rộng HTCN Cầu Bà
|
15.000
|
8
|
Nâng cấp mở rộng HTCN xã Giang Ly
|
15.000
|
9
|
Xây dựng HTCN Đa Râm - Suối Cát, xã Khánh Thượng
|
10.000
|
10
|
Xây dựng HTCN Tà Gộc, xã Khánh Thượng
|
10.000
|
11
|
Xây dựng HTCN Cam Hòa
|
25.000
|
12
|
Nâng cấp sửa chữa HTCN Sơn Tân
|
15.000
|
2. Phát triển hệ thống tuyến ống cấp nước cho
khu vực nông thôn
Phấn đấu phát triển hệ thống tuyến cấp nước cho
khu vực nông thôn từ việc đấu nối với hệ thống cấp nước đô thị đáp ứng nhu cầu
dùng nước cho nhân dân và cấp nước an toàn, bao gồm:
a) Giai đoạn 2017-2020
STT
|
Tên công
trình
|
Tổng mức
đầu tư
(triệu đồng)
|
|
|
|
Tổng số:
|
58.587
|
|
1
|
Đấu nối HTCN Xuân Sơn, xã Xuân Sơn
|
1.100
|
|
2
|
Đấu nối HTCN Xuân Tây, xã Vạn Hưng
|
1.400
|
|
3
|
Đấu nối CTCP đô thị Vạn Ninh cho các xã Vạn Bình,
Vạn Lương, Vạn Phú, Vạn Thắng
|
2.842
|
|
4
|
Nâng cấp HTCN sinh hoạt các xã Ninh Phú, Ninh
Ích, Ninh Xuân, Ninh Lộc, Ninh Bình
|
7.000
|
|
5
|
Nâng cấp HTCN sinh hoạt các xã Ninh Thân, Ninh
Trung, Ninh Phụng, Ninh Thượng
|
7.400
|
|
6
|
Nâng cấp HTCN sinh hoạt các xã Ninh Sim, Ninh
Thọ, Ninh An, Ninh Quang, Ninh Sơn
|
6.000
|
|
7
|
Đấu từ HTCN Diên Sơn - Diên Điền cho các xã
Diên Sơn, Diên Điền
|
2.160
|
|
8
|
Đấu từ HTCN Diên Đồng, xã Diên Đồng
|
201
|
|
9
|
Đấu từ HTCN Diên Phước - Diên Lạc - Diên Thọ
cho các xã Diên Phước, Diên Lạc, Diên Thọ
|
2.577
|
|
10
|
Đấu nối từ HTCN Sơn Thái cho xã Sơn Thái
|
72
|
|
11
|
Đấu nối từ công ty cấp nước cho các xã thuộc
TP.Nha Trang
|
13.655
|
|
12
|
Đấu nối từ nhà máy nước Cam Ranh
|
7.500
|
|
13
|
Nối mạng HTCN sinh hoạt xã Cam Phước Đông (khu
vực mái ấm Đại An cầu Thanh Cừ, nhà bà Trung)
|
3.500
|
|
14
|
Đấu nối nhà máy nước Suối Dầu
|
3.180
|
|
b) Giai đoạn 2020-2025
STT
|
Tên công
trình
|
Tổng mức đầu
tư
(triệu đồng)
|
|
|
|
Tổng số:
|
56.958
|
|
1
|
Đấu nối HTCN Xuân Sơn, xã Xuân Sơn
|
280
|
|
2
|
Đấu nối HTCN Đại Lãnh, xã Đại lãnh
|
3.231
|
|
3
|
Đấu nối CTCP đô thị Vạn Ninh cho các xã Vạn
Bình, Vạn Lương, Vạn Phú, Vạn Thắng
|
2.840
|
|
4
|
Nâng cấp HTCN sinh hoạt các xã Ninh Phú, Ninh Ích,
Ninh Xuân, Ninh Lộc, Ninh Bình
|
5.108
|
|
5
|
Nâng cấp HTCN sinh hoạt các xã Ninh Thân, Ninh
Trung, Ninh Phụng, Ninh Thượng
|
4.287
|
|
6
|
Nâng cấp HTCN sinh hoạt các xã Ninh Sim, Ninh
Thọ, Ninh An, Ninh Quang, Ninh Sơn
|
5.912
|
|
7
|
Đấu nối công trình hiện có
|
8.359
|
|
8
|
Đấu từ HTCN Diên Sơn - Diên Điền cho các xã
Diên Sơn, Diên Điền
|
2.160
|
|
9
|
Đấu từ HTCN Diên Đồng, xã Diên Đồng
|
201
|
|
10
|
Đấu từ HTCN Diên Phước - Diên Lạc - Diên Thọ
cho các xã Diên Phước, Diên Lạc, Diên Thọ
|
2.577
|
|
11
|
Đấu nối từ HTCN Sơn Thái cho xã Sơn Thái
|
72
|
|
12
|
Đấu nối từ công ty cấp nước cho các xã thuộc
TP.Nha Trang
|
13.656
|
|
13
|
Đấu nối từ công ty cấp nước đô thị cho các xã
Cam Hiệp Bắc, Cam An Nam, Cam An Bắc, Cam Hiệp Nam
|
8.275
|
|
3. Thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn
- Triển khai việc lập kế hoạch cấp nước an toàn
cho từng hệ thống cấp nước và tổ chức thực hiện;
- Đầu tư trang thiết bị, công nghệ và thực hiện
các hoạt động hỗ trợ khác nhằm quản lý rủi ro, khắc phục sự cố;
- Các công trình cấp nước tập trung xây dựng mới
cần lựa chọn công nghệ xử lý nước hiện đại, tiết kiệm năng lượng, đảm bảo môi
trường;
- Các công trình cấp nước hiện chưa có công nghệ
xử lý nước hoàn chỉnh, cần đầu tư, cải tiến quy trình xử lý nước. Đầu tư thiết
bị kiểm soát chất lượng nước và bổ sung thiết bị khử trùng nước nhằm đảm bảo chất
lượng nước và hàm lượng Clo dư theo quy định;
- Đối với các khu vực dân cư thưa thớt ở vùng miền
núi, hải đảo không thể đấu nối vào hệ thống cấp nước tập trung, đầu tư giếng
khoan, tự động bơm, có hệ thống lắng lọc, sử dụng vòi chung và giao cho nhóm cộng
đồng tự quản.
4. Về kiểm soát chất lượng nước
- Kiểm soát chất lượng nước đảm bảo đạt QCVN
02:2009/BYT ban hành kèm theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm
2009 của Bộ Y tế.
- Các đơn vị sản xuất tự chịu trách nhiệm thực
hiện nội kiểm, Sở Y tế Khánh Hòa và Trung tâm Y tế dự phòng là cơ quan quản lý
nhà nước được giao chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giám sát chất lượng nước
tại các cơ sở sản xuất, cung cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh theo quy định do Bộ
Y tế ban hành.
5. Kinh phí thực hiện
a) Đầu tư xây dựng các công trình cấp nước tập
trung
- Tổng mức vốn đầu tư: 665.224 triệu đồng.
Chia ra:
+ Xây dựng mới và nâng cấp mở rộng: 549.679 triệu
đồng;
+ Đấu nối các hệ thống cấp nước: 115.545 triệu đồng.
- Nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn ngân sách nhà nước: 335.771 triệu đồng;
+ Vốn doanh nghiệp: 304.297 triệu đồng;
+ Vốn nhân dân đóng góp: 25.156 triệu đồng.
- Phân kỳ đầu tư:
STT
|
Nội dung
|
Tổng số (triệu
đồng)
|
Trong đó
|
Xây dựng
công trình cấp nước
|
Đấu nối các
hệ thống cấp nước
|
|
Tổng số:
|
665.224
|
549.679
|
115.545
|
I
|
Giai đoạn 2017-2020
|
473.666
|
415.079
|
58.587
|
1
|
Năm 2017
|
105.943
|
93.168
|
12.775
|
2
|
Năm 2018
|
141.087
|
125.394
|
15.693
|
3
|
Năm 2019
|
131.935
|
116.366
|
15.569
|
4
|
Năm 2020
|
94.701
|
80.151
|
14.550
|
II
|
Giai đoạn 2021-2025
|
191.558
|
134.600
|
56.958
|
1
|
Năm 2021
|
39.372
|
28.400
|
10.972
|
2
|
Năm 2022
|
48.321
|
36.200
|
12.121
|
3
|
Năm 2023
|
47.928
|
35.000
|
12.928
|
4
|
Năm 2024
|
30.674
|
20.000
|
10.674
|
5
|
Năm 2025
|
25.263
|
15.000
|
10.263
|
b) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo đảm cấp nước
an toàn
Nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo đảm cấp nước
an toàn do đơn vị cấp nước lập và được tính vào chi phí sản xuất chung trong
giá tiêu thụ nước sạch được thẩm định phê duyệt theo quy định.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình
hình triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa
bàn tỉnh;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai
các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng, năng lực đơn vị cấp
nước và các cơ quan quản lý cấp nước về cấp nước an toàn khu vực nông thôn;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan thanh, kiểm
tra các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
2. Sở Xây dựng
- Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ đạo
cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Khánh Hòa;
- Giám sát, đôn đốc việc thực hiện Chương trình
quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh, định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện Chương trình về Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
cân đối bố trí vốn ngân sách đầu tư công trình cấp nước sạch; xem xét cơ chế hỗ
trợ cho các đơn vị đầu tư xây dựng công trình cấp nước nông thôn;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan liên quan xây dựng và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và
duy trì kế hoạch cấp nước an toàn.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cân đối
ngân sách để thực hiện chương trình; thực hiện thu hồi ngân sách nhà nước đối với
các công trình nước đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước bàn giao cho các đơn vị
khai thác sử dụng theo đúng quy định hiện hành.
5. Sở Y tế
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra đánh giá chất lượng
nước ăn uống và chất lượng nguồn nước khai thác;
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế dự phòng trực tiếp giám
sát, kiểm tra đánh giá chất lượng nước ăn uống, chất lượng nguồn nước khai
thác.
6. Phòng Cảnh sát Môi trường thuộc Công an tỉnh
- Phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp
thời những âm mưu, hành vi có nguy cơ làm ô nhiễm môi trường và nguồn nước, vi
phạm Luật Bảo vệ môi trường, các hành vi cố ý gây ô nhiễm nguồn nước cấp phục vụ
nhu cầu ăn uống, sinh hoạt của nhân dân;
- Thông báo kịp thời với đơn vị cấp nước những
trường hợp phát hiện nguồn nước bị ô nhiễm để có biện pháp xử lý phù hợp.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố
- Tổ chức tuyên truyền về cấp nước an toàn trên
địa bàn quản lý;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi,
giám sát các cơ sở, đơn vị cấp nước triển khai cấp nước an toàn trên địa bàn;
- Theo dõi, rà soát các quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch các khu/cụm công nghiệp,
làng nghề để triển khai khắc phục các hình thức xả thải gây ô nhiễm, ảnh hưởng
đến nguồn nước cấp;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện
việc kiểm tra, xử lý hoạt động vi phạm về môi trường nhằm bảo vệ nguồn nước; xử
lý các hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ nguồn nước, hành lang bảo vệ hệ thống
ống cấp nước và các trường hợp phá hoại công trình cấp nước trên địa bàn quản
lý;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tuyên truyền, vận
động người dân tích cực bảo vệ nguồn nước; sử dụng nước tiết kiệm. Tích cực
tham gia giám sát cộng đồng về cấp nước an toàn và hoạt động xả thải của các tổ
chức, cá nhân tại địa phương; khi phát hiện hành vi vi phạm, cần báo ngay cho
chính quyền địa phương để kịp thời ngăn chặn, khắc phục;
- Phối hợp với các đơn vị cấp nước, các cơ quan
liên quan khắc phục các sự cố về cấp nước an toàn trên địa bàn quản lý.
8. Trách nhiệm đơn vị chủ đầu tư các công
trình cấp nước
Phối hợp với cơ quan chức năng lập báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư và đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
9. Trách nhiệm của đơn vị cấp nước
- Tổ chức lập, triển khai thực hiện kế hoạch cấp
nước an toàn các hệ thống cấp nước do đơn vị quản lý theo lộ trình được phê duyệt;
tổ chức giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện cấp nước an toàn; cập
nhật, bổ sung kế hoạch cấp nước an toàn cho giai đoạn sau;
- Bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước; phối hợp với
các cơ quan liên quan đánh giá các tác động ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước,
đề xuất các biện pháp quản lý các nguồn gây ô nhiễm nhằm bảo vệ và duy trì chất
lượng nước, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp làm ô nhiễm
nguồn nước, thông báo kịp thời tình hình chất lượng nước cấp trên các phương tiện
thông tin đại chúng cũng như sự cố mất nước để người dân biết và có phương án
tích trữ nước sinh hoạt;
- Xác định ranh giới, lắp đặt biển báo, tổ chức
bảo vệ an toàn khu vực thu nước, hệ thống cấp nước; phát hiện và ngăn chặn kịp
thời, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm, gây mất an
toàn cho hoạt động cấp nước trên địa bàn do mình quản lý;
- Đầu tư, cải tạo công trình cấp nước; nâng cấp
trang thiết bị giám sát, điều khiển hệ thống cấp nước; nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ xử lý nước trong điều kiện suy thoái chất lượng nguồn nước và xâm nhập
mặn; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, vận hành hệ thống cấp nước;
- Xây dựng quy trình quản lý, ứng phó, khắc phục
rủi ro; bố trí nguồn nhân lực, trang thiết bị kịp thời trong trường hợp xảy ra
sự cố nhằm giảm thời gian ngừng cấp nước và đáp ứng yêu cầu cung cấp nước ổn định;
- Xây dựng chương trình đào tạo, nâng cao năng lực
thực hiện cấp nước an toàn cho cán bộ, người lao động của đơn vị;
- Tổ chức tuyên truyền vận động, nâng cao nhận
thức của người dân về bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước sạch tiết kiệm và an
toàn;
- Báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện
kế hoạch cấp nước an toàn đến Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh và Sở Xây dựng.
10. Trách nhiệm của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, hộ gia đình, các tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước, bảo vệ hệ thống cấp nước, bảo vệ môi trường,
sử dụng nước tiết kiệm; giám sát, kiểm tra chất lượng nước; phát hiện và thông
báo, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm nhằm đảm bảo thực hiện cấp
nước an toàn./.