BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2782/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học năm 2008;
Căn
cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng
04 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ
về Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 24/NQ-TW
ngày 06 tháng 3 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về Chủ
động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành
Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ chỉ số đánh giá kết quả
bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục đích
a) Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường
và mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là địa phương),
b) Đánh giá hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; nâng cao
nhận thức, ý thức trách nhiệm, khuyến khích nỗ lực của các cơ quan quản lý nhà nước và người dân trong công tác bảo vệ môi trường.
2. Yêu cầu
a) Bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của các địa phương (sau đây
gọi tắt là Bộ chỉ số) phải bám sát chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ
môi trường, hệ thống chỉ tiêu thống
kê các cấp; ưu tiên đánh giá các mục tiêu, nhiệm vụ cấp bách về bảo vệ môi trường
hiện hành.
b) Bộ chỉ số phải bảo đảm tính khoa học, khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đánh giá
thực chất, khách quan kết quả bảo vệ môi trường của các địa phương.
c) Bảo đảm sự tham gia của tổ chức,
cá nhân trong quá trình đánh giá.
d) Hình thành được hệ thống theo dõi,
đánh giá đồng bộ, thống nhất về kết quả bảo vệ môi trường của các địa phương để phục vụ công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Phạm vi đánh giá, đối tượng áp dụng
a) Phạm vi đánh giá
Đánh giá kết quả thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ chất lượng môi trường sống, bảo vệ sức sống hệ sinh
thái, bảo vệ hệ thống khí hậu, năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống trong năm của các
địa phương.
b) Đối tượng áp dụng
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
II. NỘI DUNG BỘ CHỈ
SỐ
1. Bộ chỉ số được cấu trúc thành hai nhóm:
a) Đánh giá kết quả thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường.
b) Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống.
2. Các tiêu chí, chỉ số thành phần đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường
a) Tiêu chí đánh giá
- Bảo vệ chất lượng môi trường sống: Kiểm
soát nguồn ô nhiễm; quản lý chất thải nguy hại và chất thải rắn thông thường;
khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất
lượng môi trường; cung cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường.
- Bảo vệ sức sống hệ sinh thái: Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo vệ và
phát triển rừng.
- Bảo vệ hệ thống khí hậu: Sử dụng
năng lượng tái tạo.
- Năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường: Hạ tầng kỹ thuật phục vụ bảo vệ môi trường; đầu tư cho bảo vệ môi
trường; nhân lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; hiệu quả hoạt động đường
dây nóng về ô nhiễm môi trường.
b) Các chỉ số thành phần đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ
môi trường (gọi tất là các chỉ số
nhóm I) gồm:
Chỉ số 01: Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
Chỉ số 02: Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ) trở lên có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
Chỉ số 03: Tỷ lệ khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
Chỉ số 04: Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
Chỉ số 05: Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
Chỉ số 06: Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để;
Chỉ số 07: Số lượng phương tiện giao thông công cộng trên 10.000 dân đô thị;
Chỉ số 08: Số lượng sự cố môi trường do chất thải gây ra;
Chỉ số 09: Tỷ lệ chất thải nguy hại
được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường;
Chỉ số 10: Tỷ lệ các cơ quan nhà nước,
đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện; các siêu thị, khu du lịch đã có quy định,
cam kết, kế hoạch triển khai về chống rác thải nhựa;
Chỉ số 11: Tỷ lệ chất thải rắn sinh
hoạt được phân loại tại nguồn;
Chỉ số 12: Tỷ lệ chất thải rắn sinh
hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường;
Chỉ số 13: Tỷ lệ bãi chôn lấp
chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh;
Chỉ số 14: Tỷ lệ số khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo;
Chỉ số 15: Tỷ lệ dân số đô thị được
cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp
nước tập trung;
Chỉ số 16: Tỷ lệ dân số nông thôn được
sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh;
Chỉ số 17: Tỷ lệ hộ gia đình nông
thôn có hố xí hợp vệ sinh;
Chỉ số 18: Tỷ lệ diện tích đất của
các khu bảo tồn thiên nhiên đã được
thành lập trên tổng diện tích đất quy hoạch cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
Chỉ số 19: Tỷ lệ diện tích rừng trồng
mới tập trung trên diện tích đất
quy hoạch cho lâm nghiệp;
Chỉ số 20: Diện tích rừng tự nhiên bị
cháy, chặt phá;
Chỉ số 21: Sản lượng điện sản xuất từ
năng lượng tái tạo;
Chỉ số 22: Số trạm quan trắc tự động
chất lượng môi trường không khí tại các đô thị loại IV trở lên trên 10.000 dân đô thị;
Chỉ số 23: Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền
số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương theo quy định của
pháp luật;
Chỉ số 24: Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt
động sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Chỉ số 25: Số lượng công chức, cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên 1
triệu dân;
Chỉ số 26: Tỷ lệ xử lý thông tin phản
ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường
thông qua đường dây nóng.
3. Các tiêu chí, chỉ số thành phần
đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống
a) Tiêu chí đánh giá
- Chất lượng môi trường không khí xung quanh;
- Chất lượng môi trường nước mặt;
- Chất lượng môi trường đất;
- Cảnh quan thiên nhiên và đa dạng
sinh học.
b) Chỉ số thành phần đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống (gọi tắt là chỉ số nhóm II):
- Chỉ số 27: Tỷ lệ hài lòng của người
dân đối với chất lượng môi trường sống.
4. Khái niệm, phương pháp tính đối
với từng chỉ số thành phần của Bộ
chỉ số được quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Quyết định này.
III. PHƯƠNG
PHÁP TÍNH ĐIỂM BỘ CHỈ SỐ
1. Việc đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của các địa phương được thực hiện bằng
hình thức tính điểm đối với các chỉ số thành phần của Bộ chỉ số.
2. Điểm đánh giá của các chỉ số thành
phần được sử dụng để tính Chỉ số
đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của địa phương, viết tắt là PEPI (Provincial
Environmental Protection Index). Điểm Chỉ số PEPI được sử dụng để đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của các địa phương.
3. Cách tính điểm Chỉ số PEPI
Chỉ số PEPI có số điểm tối đa
là 100 điểm, được xác định tử số điểm đạt được của các chỉ số thành
phần và trọng số của Bộ chỉ số theo công thức sau:
PEPI = SDi.Wi = PEPII + PEPIII
Trong đó:
i là các chỉ số thành phần của Bộ chỉ
số (i = 1 đến 27).
Di là điểm đạt được của chỉ số thành
phần i.
Wi là trọng số của chỉ số thành
phần i; Swi = 1.
PEPII
là số điểm đạt được của các chỉ số đánh giá kết quả thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường (điểm đạt được của các chỉ số nhóm
I); có số điểm tối đa là 70 điểm.
PEPIII là số điểm đạt được của chỉ số đánh giá mức độ
hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống (điểm đạt được của chỉ số
nhóm II); có số điểm tối đa là 30 điểm.
4. Cách tính điểm đạt được của từng
chỉ số thành phần
a) Điểm đạt được của từng chỉ số thành phần được xác định căn cứ vào kết quả thực hiện chỉ số thành phần của mỗi địa phương, kết quả
thực hiện cao nhất trong số các địa
phương và điểm tối đa của chỉ số
thành phần đó.
b) Mỗi chỉ số thành phần có số điểm tối đa là 100 điểm, ngoại trừ chỉ số
thành phần 08 về số lượng sự cố môi trường do chất thải gây ra.
c) Cách tính điểm đạt được của từng
chỉ số thành phần được quy định cụ thể tại Phụ lục 02 kèm theo Quyết định này.
5. Trọng số của Bộ chỉ số
a) Trọng số của các tiêu chí, chỉ số
thành phần trong Bộ chỉ số (trọng số của Bộ chỉ số) được xác định căn cứ vào mức
độ ưu tiên, tầm quan trọng của các tiêu chí, chỉ số thành phần đối với kết quả
bảo vệ môi trường.
b) Trọng số của Bộ chỉ số được quy định cụ thể tại Phụ lục 03 kèm theo Quyết định này và có thể được xem xét, điều chỉnh
theo kỳ đánh giá để phù hợp với tình hình thực tiễn công tác bảo vệ môi trường của mỗi giai đoạn.
IV. QUY TRÌNH ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÁC ĐỊA PHƯƠNG
1. Tự đánh giá của các địa phương
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thu thập, tổng hợp, đánh giá các chỉ số nhóm I; Sở Tài nguyên và Môi trường là Cơ quan thường trực của địa phương để tổ chức thực hiện.
Cơ quan thường trực của địa phương có trách nhiệm tổng hợp, bảo
đảm tính chính xác của số liệu, tính pháp lý, phù hợp của tài liệu kiểm chứng; tư vấn cho Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả tự đánh giá các chỉ số nhóm I; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả đánh giá.
b) Kỳ hạn số liệu phục vụ đánh giá là
01 năm, tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đánh giá.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ kết quả tự đánh giá các chỉ số nhóm I của địa phương mình về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng
02 năm sau để tổng hợp, xác minh,
thẩm định.
2. Đánh giá thông qua điều tra xã hội
học
a) Việc xác định chỉ số nhóm II về đánh giá mức độ hài lòng của người dân về
chất lượng môi trường sống được thực hiện bằng hình thức điều tra xã hội học thông qua Phiếu điều tra đối với các địa phương
trên phạm vi cả nước.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, hướng dẫn Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức thực hiện điều tra xã hội học
đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống đối với
các địa phương trên phạm vi cả nước.
c) Hồ sơ điều tra xã hội đối với toàn
bộ các địa phương được gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng
02 năm sau để tổng hợp, xác minh,
đánh giá.
3. Thẩm định kết quả tự đánh giá của các địa phương và kết quả đánh giá thông qua điều tra xã hội học
a) Việc thẩm định kết quả tự đánh giá
của các địa phương và đánh giá thông qua điều tra xã hội học được thực hiện bởi
Hội đồng thẩm định liên ngành do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường thành lập.
Thành phần Hội đồng thẩm định liên ngành gồm: Chủ tịch Hội đồng (đại diện lãnh đạo
Bộ Tài nguyên và Môi trường); 01 Phó chủ tịch Hội đồng thường trực (đại diện lãnh đạo Tổng cục Môi trường); 02 Phó Chủ tịch Hội
đồng (mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam); mời đại diện Ban Dân nguyện, Ủy
ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan, chuyên gia, nhà khoa học liên quan tham
gia làm thành viên Hội đồng.
b) Hội đồng thẩm định liên ngành có
trách nhiệm tổ chức thẩm định kết
quả tự đánh giá của các địa phương và đánh giá kết quả tổng hợp Phiếu điều
tra xã hội học. Hội đồng thẩm định
liên ngành chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Tính điểm Chỉ số PEPI và xếp thứ hạng
kết quả bảo vệ môi trường của các địa phương
Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng
thẩm định liên ngành và phương
pháp tính điểm Bộ chỉ số quy định tại mục III của Quyết định này, Cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định liên
ngành tiến hành tổng hợp điểm của các chỉ số thành phần, điểm Chỉ số PEPI đối với
từng địa phương và xếp thứ hạng kết quả bảo vệ môi trường của các địa phương
theo các hình thức như sau:
a) Sắp xếp từ cao đến thấp theo điểm
Chỉ số PEPI; điểm Chỉ số PEPI bằng nhau thì xếp cùng thứ hạng.
b) Sắp xếp từ cao đến thấp theo tổng
điểm các chỉ số thành phần đánh
giá kết quả bảo vệ chất lượng môi trường sống; theo tổng điểm các chỉ số thành
phần đánh giá kết quả bảo vệ sức sống hệ sinh thái.
5. Phê duyệt, công bố kết quả bảo vệ môi trường của các địa phương
a) Căn cứ điểm Chỉ số PEP1 của từng địa phương, Cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định liên ngành trình Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kết quả bảo vệ môi trường của các
địa phương.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố
kết quả bảo vệ môi trường của các địa phương vào dịp ngày Môi trường thế giới,
05 tháng 6 năm sau.
c) Kết quả bảo vệ môi trường của các địa phương được công khai trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, của Tổng cục
Môi trường và của các địa phương.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân kỳ và lộ trình thực hiện
a) Việc đánh giá kết quả bảo vệ môi
trường của các địa phương được thực hiện theo định kỳ hàng năm.
b) Lộ trình thực hiện
- Năm 2019 thí
điểm đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của các địa phương
trên cơ sở Bộ chỉ số này.
- Từ năm 2020 áp dụng chính thức Bộ
chỉ số để đánh giá kết quả bảo vệ
môi trường của các địa phương trên phạm vi cả nước.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Tổng cục Môi trường
- Chủ trì xây
dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành văn bản hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Bộ chỉ số.
- Là Cơ quan thường trực của Hội đồng
thẩm định liên ngành, trình Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành.
- Xây dựng mẫu Phiếu điều tra xã hội
học; xác định đối tượng, quy mô và phương thức tổ chức điều tra xã hội học phù hợp với điều kiện thực tế.
- Được phép thành lập Tổ giúp việc để
tổ chức triển khai hướng dẫn, tập huấn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Bộ chỉ số; hàng năm lập dự toán kinh phí triển khai các nội dung được quy
định tại Quyết định này.
- Tham mưu Bộ Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức
thực hiện điều tra xã hội học đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống đối
với các địa phương trên phạm vi cả nước.
b) Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu
tài nguyên môi trường
Xây dựng phần mềm khai báo, cập nhật, xử lý số liệu, tài liệu và thiết lập cơ sở dữ liệu trên hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của Bộ Tài nguyên và Môi trường đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn, bảo mật để phục vụ công tác đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của các địa phương.
c) Các đơn vị khác thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Tổng cục Môi trường thực hiện quyết định này.
3. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a ) Chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này tại địa phương.
b) Tổ chức thu thập, tổng hợp, tự đánh giá các chỉ số nhóm I của Bộ chỉ số đối với địa
phương mình: phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện đánh giá, công bố kết quả bảo vệ môi trường của địa phương theo quy định của Quyết định này.
4. Kinh phí thực hiện
Kinh phí triển khai thực hiện
Bộ chỉ số
đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của các địa phương được bố trí từ nguồn ngân sách sự nghiệp
bảo vệ môi trường theo các quy định
hiện hành.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Bộ Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế, Tổng Cục trưởng Tổng cục Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ban Dân nguyện, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, TCMT, VPTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC 01
KHÁI NIỆM, PHƯƠNG PHÁP TÍNH CÁC CHỈ SỐ
THÀNH PHẦN CỦA BỘ CHỈ SỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2782/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. Chỉ số 01: Tỷ lệ nước thải sinh
hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường tại các
đô thị trên địa bàn; là cơ sở để đánh giá kết quả xử lý nước thải sinh hoạt
đô thị của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô
thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường là tỷ lệ phần trăm tổng khối lượng nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được
xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường trên tổng khối lượng nước
thải sinh hoạt đô thị từ loại IV
trở lên phát sinh của địa phương.
Công thức tính:
Tỷ lệ nước thải
sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
(%)
|
=
|
Tổng khối lượng
nước thải sinh hoạt đô thị từ loạt IV trở lên được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật môi trường
|
x
|
100
|
Tổng khối lượng
nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên phát sinh
|
2. Chỉ số 02: Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ)
trở lên có hệ thống
xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng về bảo vệ môi trường của
các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ) trở lên đang hoạt động
trên địa bàn; là cơ sở đánh giá kết quả quản lý, bảo vệ môi trường đối với các
cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ) trở lên có hệ
thống xử lý
nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường là tỷ lệ phần trăm tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ đang hoạt
động phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ) trở lên có hệ thống
xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường trên tổng số cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động phát sinh từ 50 m3/ngày (24 giờ)
trở lên của địa phương.
Công thức tính:
Tỷ
lệ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ) trở lên có
hệ thống xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường (%)
|
=
|
Tổng số cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ) trở lên có hệ thống xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường (cơ sở)
|
x
|
100
|
Tổng số cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ) trở lên (cơ sở)
|
3. Chỉ số 03: Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh mức độ đầu tư cơ sở hạ
tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao đang hoạt động trên địa bàn; là cơ sở để đánh giá kết quả bảo vệ
môi trường đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của địa
phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường là tỷ lệ phần trăm tổng số khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao đang hoạt động có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trên tổng số khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đang hoạt động của địa phương.
Công thức tính:
Tỷ
lệ các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)
|
=
|
Tổng số khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đang hoạt động có
hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (khu)
|
x
|
100
|
Tổng số khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đang hoạt động có
hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (khu)
|
4. Chỉ số 04: Tỷ lệ cụm công nghiệp
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh mức độ đầu tư cơ sở hạ
tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường của các cụm công nghiệp đang
hoạt động trên địa bàn; là cơ sở để đánh giá kết quả bảo vệ môi trường đối với
các cụm công nghiệp của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường là tỷ lệ phần trăm tổng
số cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
trên tổng số cụm công nghiệp đang hoạt động của địa phương.
Công thức tính:
Tỷ
lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường (%)
|
=
|
Tổng số cụm công nghiệp đang hoạt động cố
hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (cụm)
|
x
|
100
|
Tổng số cụm công nghiệp đang hoạt động (cụm)
|
5. Chỉ số 05: Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn
kỹ thuật về môi trường
(%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh mức độ mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường của các cơ sở y tế đang hoạt động trên địa bàn; là cơ sở để đánh giá
kết quả xử lý nước thải y tế của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường
là tỷ lệ phần trăm tổng số cơ sở y tế đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải
đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trên tổng số cơ sở y tế đang hoạt động của
địa phương.
Công thức tính:
Tỷ
lệ cơ sở y tế có hệ
thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường (%)
|
=
|
Tổng số cơ sở y tế đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường (cơ sở)
|
x
|
100
|
Tổng số cơ sở y
tế đang hoạt động (cơ sở)
|
6. Chỉ số 06: Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để (%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh nỗ lực thực hiện các
biện pháp xử lý đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa
bàn; là cơ sở để đánh giá kết quả
xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để là tỷ lệ phần
trăm tổng số cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng đã được chứng
nhận hoàn thành các biện pháp xử
lý ô nhiễm triệt để trên tổng số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được
cấp có thẩm quyền phê duyệt của địa phương.
Công thức tính:
Tỷ
lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để (%)
|
=
|
Tổng
số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã
được chứng nhận hoàn thành các biện pháp xử lý ô
nhiễm triệt để (cơ sở)
|
x
|
100
|
Tổng
số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được
cấp có thẩm quyền phê duyệt (cơ sở)
|
7. Chỉ số 07: Số lượng phương tiện giao thông công cộng trên
10.000 dân đô thị (xe/10.000 người)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh mức độ đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, phương tiện giao thông công cộng để giảm nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí di động tại các
đô thị trên địa bàn; là cơ sở để đánh giá nỗ lực cải thiện chất lượng môi trường
không khí ở khu vực đô thị của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Số lượng phương tiện giao thông công cộng trên 10.000 dân đô thị là tỷ
lệ giữa tổng số phương tiện giao thông công cộng được đăng ký lưu hành trên địa bàn và số dân khu vực đô thị của địa phương.
Công thức tính:
Số
lượng phương tiện giao thông công cộng trên 10.000 dân đô
thị
|
=
|
Tổng số phương tiện giao thông công cộng được
đăng ký lưu hành trên địa bàn (xe)
|
x
|
100
|
Số
dân khu vực đô thị (10.000
người)
|
8. Chỉ số 08: Số lượng sự cố môi trường do chất
thải gây ra (vụ)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh sự chủ động
phòng ngừa, kiểm soát nguy cơ phát sinh các sự cố môi trường do chất thải gây
ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; là cơ sở để
đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Số lượng sự cố môi trường do chất thải gây ra (vụ) là chỉ số định lượng căn cứ vào số vụ sự cố do chất thải gây ra trong
quá trình thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, xử lý và xả chất thải của các dự án, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
đang hoạt động trên địa bàn gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường
nghiêm trọng.
Sự cố môi trường do chất thải gây ra được phân theo các mức độ: mức độ thấp,
mức độ trung bình, mức độ cao và mức độ thảm họa. Trong đó:
+ Sự cố môi trường mức độ thấp là sự
cố môi trường xảy ra trong phạm vi cơ sở và trong khả năng tự ứng phó của cơ sở; sự
cố môi trường xảy ra trong địa giới hành chính cấp huyện và trong khả năng tự ứng
phó của các ban/ngành cấp huyện.
+ Sự cố môi trường mức độ trung bình
là sự cố môi trường xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh vượt quá khả
năng tự ứng phó của cơ sở và có phạm vi ảnh hưởng trong địa giới hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
+ Sự cố môi trường mức độ cao là sự cố
môi trường xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh vượt quá khả năng tự ứng
phó của cơ sở và có phạm vi ảnh hưởng
nằm trong địa giới hành chính của hai
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trở lên.
+ Sự cố môi trường mức độ thảm họa là
sự cố môi trường đặc biệt nghiêm
trọng, có ảnh hưởng lớn đến quốc
phòng, an ninh, ngoại giao.
+ Sự cố môi trường xảy ra do nguyên
nhân bất khả kháng từ sự biến đổi của tự nhiên, thiên tai gây ra không thuộc phạm
vi tính của chỉ số này.
9. Chỉ số 09: Tỷ lệ chất thải nguy
hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường (%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh mức độ xử lý chất thải
nguy hại phát sinh trên địa bàn;
là cơ sở để đánh giá kết quả công tác quản lý chất thải nguy hại của địa
phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường là tỷ lệ phần trăm khối lượng chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo
vệ môi trường trên tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh của địa phương.
Công thức tính:
Tỷ
lệ chất thải nguy hại được xử
lý đáp ứng yêu cầu bảo
vệ môi trường (%)
|
=
|
Tổng
khối lượng chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường (tấn)
|
x
|
100
|
Tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh (tấn)
|
10.
Chỉ số 10: Tỷ lệ các cơ quan nhà nước, đảng, tổ chức chính trị
- xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện; các siêu thị, khu du lịch
đã có quy định, cam kết, kế hoạch triển khai về chống rác thải nhựa
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh nỗ lực, hành động của địa phương trong việc giảm thiểu rác thải nhựa; là cơ sở để đánh giá hiệu quả phong trào chống rác thải nhựa của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ các cơ quan nhà nước, đảng, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện; các
siêu thị, khu du lịch đã có quy định, cam kết, kế hoạch triển khai về chống rác thải nhựa là tỷ lệ phần
trăm tổng số các cơ quan nhà nước, đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện và các siêu thị, khu du lịch
đã ban hành các quy định, kế hoạch, chương trình hành động, cam kết về chống
rác thải nhựa trên tổng số các cơ quan nhà nước, đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh, cấp huyện; các
siêu thị, khu du lịch trên địa bàn.
Công thức tính:
Tỷ
lệ các cơ quan nhà nước, đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện; các siêu thị, khu du lịch đã có
quy định, cam kết, kế hoạch triển khai về chống rác thải nhựa (%)
|
=
|
Tổng
số các cơ quan nhà nước, đảng, tổ chức
chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp
tỉnh, cấp huyện và các
siêu thị, khu du lịch đã ban hành quy định, cam kết,
kế hoạch triển khai về chống rác thải nhựa (đơn
vị)
|
x
|
100
|
Tổng
số các cơ quan nhà nước, đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh,
cấp huyện và các siêu thị, khu du lịch (đơn vị)
|
11. Chỉ số 11: Tỷ lệ chất thải rắn
sinh hoạt được phân
loại tại nguồn (%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh mức độ phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn, góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động tái chế, tái
sử dụng, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; là cơ sở để đánh giá hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
phân loại tại nguồn là tỷ lệ phần trăm khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được
phân loại tại nguồn trên tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh của
địa phương.
Công thức tính:
Tỷ lệ chất thải
rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn (%)
|
=
|
Tổng khối lượng
chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn (tấn)
|
x
|
100
|
Tổng khối lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh (tấn)
|
12. Chỉ số 12: Tỷ lệ chất thải rắn
sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường (%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh mức độ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; là cơ sở
để đánh giá hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo
vệ môi trường là tỷ lệ phần trăm
khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trên tổng khối lượng chất thải
rắn sinh hoạt được thu gom của địa phương.
Công thức tính:
Tỷ
lệ chất thải rắn sinh
hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường
(%)
|
=
|
Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường (tấn)
|
x
|
100
|
Tổng
khối lượng chất thải
rắn sinh hoạt được thu gom (tấn)
|
13. Chỉ số 13: Tỷ lệ bãi chôn lấp
chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh (%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh mức độ đầu tư, đáp ứng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn;
là cơ sở đánh giá hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý chất thải rắn sinh hoạt
của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh là tỷ lệ phần trăm số khu, bãi chôn lấp chất thải
rắn sinh hoạt hợp vệ sinh trên tổng
số khu, bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đang hoạt động của
địa phương.
Công thức tính:
Tỷ lệ bãi chôn
lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh (%)
|
=
|
Tổng số khu,
bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh (bãi)
|
x
|
100
|
Tổng số khu,
bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạt đang hoạt động (bãi)
|
14. Chỉ số 14: Tỷ lệ số khu vực đất
bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo (%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh mức độ xử lý các khu
vực đất bị ô nhiễm tồn lưu trên địa bàn; là cơ sở để đánh giá kết quả công tác khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng
môi trường của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ số khu vực đất bị ô nhiễm tồn
lưu được xử lý, cải tạo là tỷ lệ phần trăm tổng số khu vực đất bị ô nhiễm tồn
lưu được xử lý, cải tạo trên tổng số khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được phát
hiện của địa phương.
Công thức tính:
Tỷ lệ số khu vực
đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo (%)
|
=
|
Tổng số khu vực
đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo (điểm)
|
x
|
100
|
Tổng số khu vực
đất bị ô nhiễm tồn lưu được phát hiện (điểm)
|
15. Chỉ số 15: Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung (%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh mức độ tiếp cận nước
sạch của dân số đô thị trên địa
bàn; là cơ sở đánh giá hiệu quả các chương trình cung cấp nước sạch và chất lượng
môi trường sống người dân khu vực đô thị của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước
sạch qua hệ thống cấp nước tập trung là tỷ lệ phần trăm dân số sống ở khu vực
đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung trong tổng số
dân sống ở khu vực đô thị của địa phương.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số đô
thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung (%)
|
=
|
Dân số đô thị được
cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung (người)
|
x
|
100
|
Tổng dân số khu
vực đô thị (người)
|
16. Chỉ số 16: Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh (%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh mức độ sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh của người dân nông
thôn trên địa bàn; là cơ sở đánh giá hiệu quả chương trình nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn và chất lượng
môi trường sống của dân số nông thôn của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ dân số nông thôn dược sử dụng
nguồn nước hợp vệ sinh là tỷ lệ phần trăm dân số nông thôn được sử dụng nguồn
nước hợp vệ sinh trên tổng dân số
nông thôn của địa phương.
Công thức tính:
Tỷ
lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh (%)
|
=
|
Tổng
dân số nông thôn được
sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh (người)
|
x
|
100
|
Tổng dân số nông thôn (người)
|
17. Chỉ số 17: Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có
hố xí hợp vệ sinh
(%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh mức độ đáp ứng điều kiện
sinh hoạt thiết yếu của người dân ở khu vực nông thôn, đặc biệt đối với những
người dân ở vùng sâu, vùng xa, khu vực kinh tế kém phát triển trên địa bàn; là
cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường khu vực nông thôn của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có hố xí hợp vệ sinh là tỷ lệ phần trăm hộ gia đình ở nông thôn có hố xí hợp vệ sinh trong tổng số
hộ gia đình ở nông thôn.
Công thức tính:
Tỷ lệ hộ gia
đình nông thôn có hố xí hợp vệ sinh (%)
|
=
|
Số hộ gia đình
nông thôn có hố xí hợp vệ sinh (hộ)
|
x
|
100
|
Tổng số hộ gia
đình nông thôn (hộ)
|
18. Chỉ số 18: Tỷ lệ diện tích đất của các khu
bảo tồn thiên nhiên đã được thành lập trên tổng diện tích đất quy hoạch cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh mức độ thực hiện quy
hoạch bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học trên địa bàn; là cơ sở để
đánh giá kết quả công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học của địa
phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ diện tích đất của các khu bảo tồn thiên nhiên đã được thành lập trên tổng diện tích đất quy hoạch cho bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học là tỷ lệ
phần trăm tổng diện tích đất của
các khu bảo tồn thiên nhiên đã được
thành lập trên tổng diện tích đất
quy hoạch cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học của địa phương.
Công thức tính:
Tỷ
lệ diện tích đất của các khu bảo tồn thiên nhiên đã được thành lập trên tổng diện tích đất quy hoạch cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (%)
|
=
|
Tổng diện tích đất của các khu bảo tồn
thiên nhiên đã được thành lập (ha)
|
x
|
100
|
Tổng
diện tích đất quy hoạch cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học (ha)
|
19.
Chỉ số 19: Tỷ lệ diện tích rừng trồng mới tập trung trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp (%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh mật độ diện tích rừng
trồng mới tập trung trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp; là cơ sở để đánh giá kết quả công tác bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ diện tích rừng trồng mới tập
trung trên diện tích đất quy hoạch
cho lâm nghiệp là tỷ lệ phần trăm diện tích rừng được trồng mới tập trung trên tổng diện
tích đất được quy hoạch cho lâm nghiệp của địa phương.
Công thức tính:
Tỷ lệ diện tích
rừng trồng mới tập trung trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp (%)
|
=
|
Tổng diện tích
rừng trồng mới tập trung (ha)
|
x
|
100
|
Tổng diện tích
đất quy hoạch cho lâm nghiệp (ha)
|
20. Chỉ số 20: Diện tích rừng tự nhiên bị
cháy, chặt phá (ha)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh diện tích rừng tự
nhiên bị mất do cháy, chặt phá trên địa bàn; là cơ sở để đánh giá hiệu quả công
tác quản lý và bảo vệ rừng của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Diện tích rừng tự nhiên bị cháy, chặt
phá là tổng diện tích rừng tự nhiên bị cháy, chặt phá của địa phương trong năm.
Công thức tính:
Diện
tích rừng tự nhiên bị cháy, chặt phá (ha)
|
=
|
Diện
tích rừng tự nhiên bị
cháy (ha)
|
+
|
Diện
tích rừng tự nhiên bị chặt phá (ha)
|
21. Chỉ số 21: Sản lượng điện sản xuất từ năng lượng tái tạo (kWh)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh mức độ đầu tư phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo trên địa bàn; là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động bảo vệ hệ thống
khí hậu, thực hiện tăng trưởng
xanh của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Sản lượng điện sản xuất từ năng lượng
tái tạo là tổng sản lượng điện được
sản xuất (tính bằng kWh) từ nguồn thủy điện, điện gió, năng lượng sinh khối,
năng lượng mặt trời của địa phương trong năm.
Công thức tính:
Sản
lượng điện sản xuất từ năng lượng tái tạo (kWh)
|
=
|
Sản
lượng điện sản xuất từ nguồn thủy điện (kWh)
|
+
|
Sản lượng điện sản xuất từ nguồn điện gió (kWh)
|
+
|
Sản
lượng điện sản xuất từ nguồn năng lượng sinh khối
(kWh)
|
+
|
Sản
lượng điện sản xuất từ nguồn năng lượng mặt trời
(kWh)
|
22. Chỉ số 22: Số trạm quan trắc tự động chất
lượng môi trường không khí tại các đô thị loại IV trở lên trên 10.000 dân đô thị (trạm/10.000 người)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh nỗ lực, mức độ quan tâm, đầu tư thiết bị, hạ tầng kỹ thuật quan trắc môi trường ở khu vực đô thị trên địa bàn; là cơ sở để đánh giá năng lực kiểm soát, giám sát và cảnh báo chất lượng môi trường không khí tại các khu vực đô thị của địa
phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Số trạm quan trắc tự động chất lượng môi trường không khí tại
các đô thị loại IV trở lên trên
10.000 dân đô thị là tỷ lệ số trạm quan trắc tự động chất lượng môi trường
không khí đã được đầu tư lắp đặt và đang hoạt động tại các đô thị
loại IV trở lên trên 10.000 dân số khu vực đô thị loại IV trở lên của địa
phương.
Công thức tính:
Số trạm quan trắc
tự động chất lượng môi trường không khí tại các đô thị loại IV trở lên trên
10.000 dân đô thị (trạm/10.000 người )
|
=
|
Tổng số trạm quan
trắc tự động chất lượng môi trường không khí đã được đầu tư lắp đặt và đang
hoạt động tại các đô thị loại IV trở lên (trạm)
|
Tổng dân số khu
vực đô thị loại IV trở lên (10.000 người)
|
23. Chỉ số 23: Tỷ lệ các khu công
nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ
lắp đặt hệ thống
quan trắc nước thải,
khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi
trường địa phương theo quy định của pháp luật (%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh nỗ lực, mức độ quan tâm, đầu tư thiết bị, hạ tầng kỹ thuật phục vụ
quan trắc nước thải, khí thải của các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; là cơ sở để đánh giá hiệu quả công tác quản lý, kiểm soát, giám sát, cảnh báo chất lượng môi trường
nước, chất lượng môi trường không khí của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ (gọi chung là cơ sở) lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền
số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương theo quy định của
pháp luật là tỷ lệ phần trăm tổng số cơ sở đang hoạt động lắp đặt hệ thống quan
trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục và truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương trên tổng
số cơ sở đang hoạt động thuộc đối
tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục và truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài
nguyên và Môi trường địa phương theo quy định của pháp luật của địa phương.
Công thức tính:
Tỷ
lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ (cơ sở) lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và
Môi trường địa phương theo quy định của pháp luật
(%)
|
=
|
Tổng
số cơ sở lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục và truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương (cơ sở)
|
x
|
100
|
Tổng số cơ sở đang hoạt động thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc
nước thải, khí thải tự
động, liên tục và truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa
phương theo quy định của pháp luật (cơ sở)
|
24. Chỉ số 24: Tỷ lệ chi ngân sách
cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ môi trường (%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh nỗ lực, mức độ quan tâm, đầu tư nguồn lực tài chính cho công tác bảo vệ môi trường của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính;
Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự
nghiệp bảo vệ môi trường là tỷ lệ phần trăm tổng kinh phí chi cho hoạt động sự
nghiệp bảo vệ môi trường trên tổng
chi ngân sách của địa phương trong năm.
Công thức tính:
Tỷ
lệ chi ngân sách cho hoạt động
sự nghiệp bảo vệ môi trường (%)
|
=
|
Tổng chi ngân sách từ nguồn kinh phí
sự nghiệp bảo vệ môi trường của địa phương (tỷ đồng)
|
x
|
100
|
Tổng chi ngân sách của địa phương (tỷ đồng)
|
25. Chỉ số 25: Số lượng công chức, cán bộ thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ môi trường trên 1 triệu dân (người/triệu dân)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh nỗ lực, mức độ quan tâm, đáp ứng yêu cầu nhân lực và hiệu
quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Số lượng công chức, cán bộ thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên 1 triệu dân là tỷ lệ tổng số công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong các cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; công chức thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở cấp xã; và cán bộ thuộc bộ phận chuyên trách về
bảo vệ môi trường của Ban quản lý các khu kinh tế, khu
công nghiệp trên địa bàn (người) trên tổng dân số của địa phương (triệu người).
Công thức tính:
Số
lượng công chức, cán
bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên 1 triệu dân
|
=
|
Tổng
số công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong các
cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường ở cấp xã và cán bộ thuộc bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường của Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp (người)
|
Tổng dân số (triệu người)
|
26.
Chỉ số 26: Tỷ lệ xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị
về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng (%).
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh kết quả tiếp nhận, xử
lý, phản hồi thông tin phản ánh, kiến nghị của người dân về ô nhiễm môi trường
trên địa bàn; là cơ sở để đánh
giá hiệu quả hoạt động đường đây nóng về ô nhiễm môi trường của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tỉnh:
Tỷ lệ xử lý thông tin phản ánh, kiến
nghị về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng là tỷ lệ phần trăm số lượng các thông tin
phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi
trường của người dân thông qua đường
dây nóng được xác minh, xử lý trên tổng số thông tin về ô nhiễm môi trường được người dân phản ánh, kiến nghị thông qua đường
dây nóng của địa phương.
Công thức tính như sau:
Tỷ
lệ xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nông
(%)
|
=
|
Số
lượng các thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm
môi trường thông qua đường dây nóng được xác minh, xử lý (vụ)
|
x
|
100
|
Tổng số thông tin về ô nhiễm môi trường được người dân, tổ chức
phản ánh, kiến nghị thông qua đường dây nóng (vụ)
|
27. Chỉ số 27: Tỷ lệ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống (%)
- Mục đích, ý nghĩa:
Chỉ số phản ánh mức độ hài lòng của người dân về chất lượng môi trường sống
(chất lượng môi trường không khí xung quanh, chất lượng môi trường nước mặt, chất lượng môi trường đất, cảnh quan thiên
nhiên và đa dạng sinh học) trên địa bàn; là cơ sở để đánh giá hiệu quả công tác
quản lý nhà nước, ý thức, trách nhiệm của người dân đối với công tác bảo vệ môi trường của địa phương.
- Khái niệm, phương pháp tính:
Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với chất lượng môi trường sống là tỷ lệ phần trăm số người dân có câu trả lời ở mức hài lòng và rất hài lòng về chất lượng môi trường của địa phương so với tổng số người dân tham gia trả
lời Phiếu điều tra.
Đối tượng điều tra xã hội học là người dân theo các độ tuổi, thành phần
nghề nghiệp khác nhau đang sinh sống, làm việc, học tập, lưu trú tại địa
phương.
Phiếu điều tra xã hội học gồm các câu
hỏi có sẵn phương án trả lời để đối tượng điều tra lựa chọn. Câu hỏi của Phiếu
điều tra xã hội học thể hiện nội dung của các tiêu chí đo lường sự
hài lòng, đồng thời phản ánh quá trình,
kết quả bảo vệ chất lượng môi trường sống, sự mong đợi của người dân về chất lượng
môi trường sống của địa phương.
Phương thức điều tra xã hội học: Hướng
dẫn trả lời thông tin theo mẫu Phiếu điều tra xã hội học.
PHỤ LỤC 02
CÁCH TÍNH ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC CỦA TỪNG CHỈ SỐ
THÀNH PHẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2782/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường)
TT
|
Chỉ
số thành phần (i)
|
Cách
tính điểm đạt được của từng chỉ số thành phần (Di)
|
01
|
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị loại
IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
|
Điểm = Tỷ lệ thực hiện của địa phương x 100
|
02
|
Tỷ lệ cơ sở
sản xuất, kinh doanh phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày
(24 giờ) trở lên có hệ thống xử lý nước thải bảo đảm quy
chuẩn kỹ thuật môi trường
|
Điểm = Tỷ lệ thực hiện của địa phương x 100
|
03
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
|
Điểm = Tỷ lệ thực hiện của địa
phương x 100
|
04
|
Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
|
Điểm = Tỷ lệ thực hiện của địa
phương x 100
|
05
|
Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử
lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường
|
Điểm = Tỷ lệ thực hiện của địa
phương x 100
|
06
|
Tỷ lệ cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để
|
Điểm = Tỷ lệ thực hiện của địa phương x100
|
07
|
Số lượng phương tiện giao thông
công cộng trên 10.000 dân đô thị
|
Điểm = (Kết quả thực hiện của địa
phương/Kết quả thực hiện cao nhất trong số các địa
phương) x 100
|
08
|
Số lượng sự cố môi trường do chất thải gây ra
|
Điểm = 0 (không): nếu không phát sinh
sự cố hoặc xảy ra sự cố môi trường mức độ thấp;
Điểm đối với 01 sự cố ở các mức độ khác như sau:
Điểm = -10 (âm
10, trừ vào tổng điểm cuối cùng): nếu
xảy ra sự cố môi trường mức độ
trung bình;
Điểm = -30 (âm 30, trừ vào tổng điểm cuối cùng): nếu xảy ra sự cố môi trường mức độ
cao;
Điểm = -50 (âm 50, trừ vào tổng điểm
cuối cùng): nếu xảy ra sự cố môi
trường mức độ thảm họa.
|
09
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý
đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
|
Điểm = Tỷ lệ
thực hiện của địa phương x 100
|
10
|
Tỷ lệ các cơ quan nhà nước, đảng, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện; các
siêu thị, khu du lịch đã có quy định, cam kết, kế hoạch triển khai về chống rác thải nhựa
|
Điểm = Tỷ lệ thực hiện của địa phương x 100
|
11
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn
|
Điểm = Tỷ lệ thực hiện của địa phương x100
|
12
|
Tỷ lệ chất thải
rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
|
Điểm = Tỷ lệ thực hiện của địa
phương x 100
|
13
|
Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt hợp vệ sinh
|
Điểm = Tỷ lệ thực hiện của địa phương x 100
|
14
|
Tỷ lệ số khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo
|
Điểm = Tỷ lệ thực hiện của địa phương x 100
|
15
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung
|
Điểm = Tỷ lệ
thực hiện của địa phương x 100
|
16
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nguồn nước hợp vệ sinh
|
Điểm = Tỷ lệ thực hiện của địa
phương x 100
|
17
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có hố
xí hợp vệ sinh
|
Điểm = Tỷ lệ thực hiện của địa phương x 100
|
18
|
Tỷ lệ diện tích đất của các khu bảo
tồn thiên nhiên đã được thành lập
trên tổng diện tích đất quy hoạch cho bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học
|
Điểm = Tỷ lệ thực hiện của địa
phương x 100
|
19
|
Tỷ lệ diện tích rừng trồng mới tập trung trên diện tích đất quy hoạch
cho lâm nghiệp
|
Điểm = Tỷ lệ
thực hiện của địa phương x 100
|
20
|
Diện tích rừng tự nhiên bị cháy, chặt
phá
|
Điểm = ((Giá trị cao nhất trong số
các địa phương - Kết quả của địa phương)/Giá trị cao nhất
trong số các địa phương) x 100
|
21
|
Sản lượng điện sản xuất từ năng lượng tái tạo
|
Điểm = 100 (Nếu
đánh giá được theo đúng hướng dẫn),
Điểm = 0 (Nếu không tổ chức đánh giá).
|
22
|
Số trạm quan trắc tự động chất lượng môi trường không khí tại các đô thị loại IV trở
lên trên 10.000 dân đô thị
|
Điểm = (Kết quả
thực hiện của địa phương/Kết quả thực hiện cao nhất trong số các địa phương) x 100
|
23
|
Tỷ lệ các khu
công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động,
liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi
trường địa phương theo quy định của pháp luật của pháp luật
|
Điểm = (Kết quả
thực hiện của tỉnh/Kết quả thực hiện cao nhất trong số các địa phương) x 100
|
24
|
Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự
nghiệp bảo vệ môi trường
|
Điểm = (Kết quả
thực hiện của địa phương/Kết quả thực hiện cao nhất
trong số các địa phương) x 100
|
25
|
Số lượng công chức, cán bộ thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên 1 triệu dân
|
Điếm = (Kết quả
thực hiện của địa phương/Kết quả thực hiện cao nhất trong số các địa phương) x 100
|
26
|
Tỷ lệ xử lý
thông tin phản ánh, kiến nghị về ô
nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng
|
Điểm = (Kết quả
thực hiện của địa phương/Kết quả thực
hiện cao nhất trong số các địa phương) x 100
|
27
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với chất lượng môi trường sống
|
Điểm = (Kết quả thực hiện của địa
phương/Kết quả thực hiện cao nhất trong số các địa phương) x 100
|
PHỤ LỤC 03
TRỌNG SỐ CỦA BỘ CHỈ SỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2782/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 10 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
TT
|
Tiêu
chí, chỉ số thành phần
|
Trong
số
(Wi)
|
I
|
Đánh giá kết quả thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường
|
0,70
|
I.1
|
Bảo vệ chất lượng môi trường sống
|
0,43
|
I.1.1
|
Kiểm soát các nguồn ô nhiễm
|
0,18
|
01
|
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị loại
IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
|
0,03
|
02
|
Tỷ lệ cơ sở sản
xuất, kinh doanh phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ) trở lên có hệ thống xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường
|
0,03
|
03
|
Tỷ lệ khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
|
0,03
|
04
|
Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
|
0,02
|
05
|
Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
|
0,02
|
06
|
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để
|
0,03
|
07
|
Số lượng phương tiện giao thông
công cộng trên 10.000 dân đô thị
|
0,02
|
08
|
Số lượng sự cố môi trường do chất
thải gây ra
|
Tính theo Phụ lục 02
|
I.1.2
|
Quản lý chất thải nguy hại và chất thải rắn thông
thường
|
0,16
|
09
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
|
0,03
|
10
|
Tỷ lệ các cơ quan nhà nước, đảng, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện; các
siêu thị, khu du lịch đã có quy định, cam kết, kế hoạch triển khai về chống rác thải nhựa
|
0,04
|
11
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
phân loại tại nguồn
|
0,03
|
12
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
|
0,03
|
13
|
Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh
|
0,03
|
I.1.3
|
Khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường
|
0,03
|
14
|
Tỷ lệ số khu vực đất bị ô nhiễm tồn
lưu được xử lý, cải tạo
|
0,03
|
I.1.4
|
Cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
|
0,06
|
15
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp
nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung
|
0,02
|
16
|
Tỷ lệ dân số nông
thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh
|
0,02
|
17
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có
hố xí hợp vệ sinh
|
0,02
|
I.2
|
Bảo vệ sức sống hệ sinh thái
|
0,09
|
I.2.1
|
Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
|
0,03
|
18
|
Tỷ lệ diện tích đất của các khu bảo
tồn thiên nhiên đã dược thành lập trên tổng diện tích đất
quy hoạch cho bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
|
0,03
|
I.2.2
|
Bảo vệ và phát triển rừng
|
0,06
|
19
|
Tỷ lệ diện tích rừng trồng mới tập
trung trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp
|
0,03
|
20
|
Diện tích rừng tự nhiên bị cháy, chặt
phá
|
0,03
|
I.3
|
Bảo vệ hệ thống khí hậu
|
0,03
|
21
|
Sản lượng diện sản xuất từ năng lượng tái tạo
|
0,03
|
I.4
|
Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
|
0,15
|
I.4.1
|
Hạ tầng kỹ thuật phục vụ bảo vệ môi trường
|
0,06
|
22
|
Số trạm quan trắc tự động chất lượng môi trường không khí tại các đô thị loại IV trở lên trên 10.000 dân đô
thị
|
0,03
|
23
|
Tỷ lệ các khu
công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài
nguyên và Môi trường địa phương theo quy định của pháp luật
|
0,03
|
I.4.2
|
Đầu tư cho bảo vệ môi trường
|
0,03
|
24
|
Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự
nghiệp bảo vệ môi trường
|
0,03
|
I.4.2
|
Nhân
lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
|
0,03
|
25
|
Số lượng công chức, cán bộ thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên 1 triệu dân
|
0,03
|
I.4.4
|
Hiệu quả hoạt động đường dây
nóng về ô nhiễm môi trường
|
0,03
|
26
|
Tỷ lệ xử lý thông
tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường thông qua dường dây nóng
|
0,03
|
II
|
Đánh giá mức độ hài lòng của người dân về chất lượng
môi trường sống
|
0,30
|
27
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với chất lượng môi trường sống
|
0,30
|