ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2738/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 01 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày
09 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày
17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược Quốc
gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 952/QĐ-TTg ngày
23 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư 13/2007/TT-BXD ngày
31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số điều của Nghị định
59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày
14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất
thải nguy hại;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-UBND ngày
04 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt nhiệm vụ, đề
cương và dự toán lập Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Bình đến năm
2020;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1198/TTr-SXD ngày 08 tháng 10
năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020, với các nội dung sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG QUY HOẠCH:
- Phạm vi quy hoạch: Trên địa bàn
toàn tỉnh, bao gồm các đô thị và các điểm dân cư nông thôn, các trung tâm cụm
xã; các khu công nghiệp, khu kinh tế, các khu tiểu thủ công nghiệp; khu di tích
lịch sử - văn hóa, khu du lịch.
- Đối tượng quy hoạch: Chất thải rắn sinh
hoạt; chất thải rắn công nghiệp; chất thải rắn y tế; chất thải rắn xây dựng.
II. QUAN ĐIỂM VÀ
MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Quan điểm quy hoạch
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn
(CTR) tỉnh Quảng Bình phù hợp với chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp chất
thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến 2050 và quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh
đến năm 2020.
- Phù hợp với định hướng quy hoạch
vùng, quy hoạch chung và các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch phát triển ngành y tế, quy hoạch phát
triển du lịch).
- Tiếp cận phương thức quản lý chất thải
rắn của các nước tiên tiến trên thế giới hiện nay, đồng thời phù hợp với điều
kiện Việt Nam.
- Áp dụng công nghệ xử lý hiện đại
phù hợp với điều kiện kinh tế, giảm tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lấp
nhằm giảm thiểu tác động môi trường, giảm chi phí đầu tư xây dựng bãi chôn lấp
và tăng hiệu quả sử dụng đất.
- Quy hoạch phân bố hợp lý địa điểm
xây dựng các khu xử lý CTR trên địa bàn tỉnh đảm bảo mỗi khu xử lý CTR sẽ phục
vụ 1 địa bàn có cự ly vận chuyển phù hợp (không khép kín theo đơn vị hành
chính). Quy hoạch và xây dựng khu xử lý CTR đảm bảo vệ sinh môi trường, không
ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống, sinh hoạt của nhân dân.
2. Mục tiêu quy hoạch
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Quy hoạch đồng bộ hệ thống quản lý tổng
hợp chất thải rắn trên toàn tỉnh nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo
sức khỏe cộng đồng và góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững.
- Xây dựng được hệ thống quản lý tổng
hợp chất thải rắn, theo đó chất thải rắn được phân loại tại nguồn, thu gom, tái
sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn
chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn
chế gây ô nhiễm môi trường. Chất thải rắn nguy hại được quản lý và xử lý theo
các phương thức phù hợp.
- Tăng cường nhận thức của cộng đồng về
quản lý tổng hợp chất thải rắn, hình thành lối sống thân thiện với môi trường.
Các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản
lý tổng hợp chất thải rắn được thiết lập.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
- 80% tổng lượng CTR sinh hoạt tại
các đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường;
- 50% tổng lượng CTR xây dựng tại các
đô thị được thu gom;
- 30% bùn bể phốt tại các đô thị được
thu gom;
- Giảm 40% khối lượng túi nilon sử dụng
tại các siêu thị, trung tâm thương mại so với năm 2010;
- 80% tổng lượng CTR công nghiệp
không nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường;
- 60% tổng lượng CTR nguy hại phát
sinh tại KCN được xử lý đảm bảo môi trường;
- 85% lượng CTR y tế không nguy hại và
70% lượng CTR y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường;
- 40% lượng CTR phát sinh tại các
điểm dân cư nông thôn và 50% tại các làng nghề được thu gom và xử lý đảm bảo
môi trường.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- 90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt
đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 85% được
tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ.
- 80% tổng lượng chất thải rắn xây
dựng phát sinh tại các đô thị được thu gom xử lý, trong đó 50% được thu hồi để
tái sử dụng hoặc tái chế.
- 50% bùn bể phốt của thành phố Đồng Hới
và 30% của các đô thị còn lại được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
- Giảm 65% khối lượng túi nilon sử
dụng tại các siêu thị và trung tâm thương mại so với năm 2013.
- Các đô thị có công trình tái chế
chất thải rắn thực hiện phân loại tại hộ gia đình.
- 90% tổng lượng chất thải rắn công nghiệp
không nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 75%
được thu hồi để tái sử dụng và tái chế.
- 100% tổng lượng chất thải rắn nguy hại
phát sinh tại các khu công nghiệp được xử lý đảm bảo môi trường.
- 100% lượng chất thải rắn y tế không
nguy hại và nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom và xử
lý đảm bảo môi trường.
- 70% lượng chất thải rắn phát sinh tại
các điểm dân cư nông thôn và 80% tại các làng nghề được thu gom và xử lý đảm
bảo môi trường.
III. DỰ BÁO TỔNG
LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN PHÁT THẢI
- Tổng lượng CTR tỉnh Quảng Bình phát
thải bình quân hằng ngày năm 2015 là: 809,17 T/ngày, trong đó:
+ CTR sinh hoạt: 610,00 T/ngày.
+ CTR xây dựng, bùn cặn cống: 97,60
T/ngày.
+ CTR công nghiệp: 99,30 T/ngày.
+ CTR y tế: 2,27 T/ngày.
- Tổng lượng CTR tỉnh Quảng Bình phát
thải bình quân hằng ngày năm 2020 là: 1196,96 T/ngày, trong đó:
+ CTR sinh hoạt: 768,30 T/ngày.
+ CTR xây dựng, bùn cặn cống: 122,93
T/ngày.
+ CTR công nghiệp: 301,90 T/ngày.
+ CTR y tế: 3,83 T/ngày.
IV. QUY HOẠCH HỆ
THỐNG PHÂN LOẠI, THU GOM, TRUNG CHUYỂN, VẬN CHUYỂN
1. Phân loại
Chất thải rắn được phân loại tại
nguồn (các hộ gia đình, tổ chức, cơ sở sản xuất, cơ sở y tế,...) thành 2 nhóm
cơ bản gồm: Chất thải thông thường và chất thải rắn nguy hại. Nhóm chất thải
rắn thông thường bao gồm: Chất thải có thể tái chế, tái sử dụng; chất thải hữu
cơ và chất thải khác. Nhóm chất thải nguy hại bao gồm các loại: Chất thải lây
nhiễm; chất thải hóa học nguy hại; chất thải phóng xạ,... Việc phân loại CTR
tại nguồn là bắt buộc đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp và cơ sở y tế; đối
với chất thải rắn sinh hoạt cần vận động sự tham gia của cộng đồng để đẩy mạnh
việc phân loại CTR tại nguồn.
Chất thải rắn thông thường sau khi
được phân loại tại nguồn, vận chuyển đến các khu xử lý tập trung chính của khu
vực, tại đây CTR tiếp tục được phân loại bằng cơ giới để tăng hiệu quả xử lý.
Đối với các khu vực sau khi xây dựng các cơ sở xử lý CTR riêng thì bắt buộc
phải phân loại rác tại nguồn cho mọi loại CTR.
2. Thu gom, vận chuyển
2.1. Chất thải rắn sinh hoạt
Ở đô thị (thị trấn, thị xã, thành
phố): Thu gom bằng thủ công hằng ngày đến địa điểm tập kết. Vận chuyển cơ giới
đến khu xử lý tập trung của khu vực.
Ở khu nông thôn: Thu gom bằng thủ
công hằng ngày hoặc cách ngày đến địa điểm tập kết. Vận chuyển cơ giới đến bãi
rác của xã (mỗi xã có một bãi chứa rác đã có trong QHXD nông thôn mới). Định kỳ
tuần, tháng (tùy theo lượng rác thải) sẽ được vận chuyển về các khu xử lý tập
trung của khu vực. Ở các vùng sâu, vùng xa, nơi chưa có điều kiện thu gom tập
trung và vận chuyển (như các xã Cao Quảng, Tân Thượng Trạch, Ngư Hóa... thì các
hộ gia đình, đơn vị phải tự thu gom và xử lý theo biện pháp đơn giản là đốt,
chôn lấp).
2.2. Chất thải rắn công nghiệp
Chất thải rắn công nghiệp sau khi
được phân loại tại cơ sở sản xuất được thu gom về các bãi tập kết của các khu
CN, cụm TTCN (nếu có) và từ đó định kỳ (tùy theo số lượng, tính chất của CTR)
để thu gom, vận chuyển về các khu xử lý tập trung của khu vực. Việc thu gom,
vận chuyển tuân theo quy chế quản lý CTR của KCN, cụm TTCN. Đối với các cơ sở
sản xuất đơn lẻ thì phân loại, thu gom theo quy chế quản lý của chính quyền.
Phân vùng thu gom, vận chuyển CTR
công nghiệp thông thường thực hiện như đối với CTR sinh hoạt, cơ sở sản xuất
nằm ở địa bàn nào thì thu gom, vận chuyển và xử lý CTR thông thường ở khu xử lý
của khu vực đó (theo Phụ lục I).
Phân vùng thu gom, vận chuyển và xử lý
đối với CTR công nghiệp nguy hại (trừ chất phóng xạ) như sau:
+ Các cụm tiểu thủ công nghiệp của
huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa và Khu Kinh tế Cha Lo: Vận chuyển và xử lý tại khu xử
lý CTR huyện Minh Hóa - xã Hồng Hóa (đốt và chôn lấp).
+ Khu Công nghiệp cảng biển Hòn La I,
Hòn La II; các cụm TTCN huyện Quảng Trạch; các cụm TTCN huyện Bố Trạch: Sơn
Trạch, Troóc, Phú Định, Nam Trạch, Đại Trạch, Hòa Trạch, Thanh Trạch, thị trấn
Hoàn Lão: Vận chuyển và xử lý tại khu xử lý CTR huyện Quảng Trạch - xã Quảng
Lưu (đốt và chôn lấp).
+ Các Khu Công nghiệp Tây Bắc Đồng
Hới, Bắc Đồng Hới, Lý Trạch; các cụm TTCN của thành phố Đồng Hới; Khu Công
nghiệp Tây Bắc Quán Hàu; cụm TTCN huyện Quảng Ninh; Khu Công nghiệp Bang, Cam
Liên; cụm TTCN huyện Lệ Thủy: Vận chuyển và xử lý tại khu xử lý CTR huyện Quảng
Ninh - xã Vĩnh Ninh (đốt và chôn lấp).
Các chất phóng xạ và dụng cụ thiết bị
liên quan đến chất phóng xạ được vận chuyển và xử lý ở các cơ sở ngoại tỉnh. Việc
bảo quản, vận chuyển phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật về an
toàn bức xạ.
2.3. Chất thải rắn xây dựng
Các công trình xây dựng, tùy theo vị trí
để đăng ký với các cơ sở xử lý CTR tập trung của khu vực, việc đổ CTR sau khi
đó tiến hành phân loại. Công trình xây dựng thuộc khu vực nào thì thu gom, vận
chuyển và xử lý tại khu vực đó theo như phân vùng của chất thải rắn sinh hoạt
(Phụ lục I).
2.4. Chất thải rắn y tế
Chất thải y tế sau khi phân loại được
thu gom và chuyển như sau:
+ Chất thải rắn thông thường: Vận
chuyển và xử lý tại các khu xử lý CTR của khu vực như chất thải rắn sinh hoạt
(Phụ lục I).
+ Chất thải rắn nguy hại (hóa chất
độc hại, chất lây nhiễm) trừ chất phóng xạ: Thu gom và vận chuyển tới lò đốt
chất thải y tế. Tại mỗi bệnh viện tuyến huyện trở lên đều có 1 lò đốt y tế, đảm
nhiệm đốt CTR y tế cho toàn khu vực.
2.5. Quy hoạch các điểm trung chuyển
Toàn tỉnh bố trí 3 điểm trung chuyển:
Huyện Minh Hóa có 2 điểm đặt tại xã Hóa Thanh và xã Trung Hóa; huyện Quảng Trạch
có 1 điểm đặt tại Khu Công nghiệp Hòn La I.
3. Định hướng sử dụng công nghệ xử lý
CTR
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh Quảng Bình và mục tiêu xử lý CTR đến năm 2020 đặt ra, định hướng
sử dụng công nghệ theo thứ tự sau đây:
+ Giai đoạn 1: Chôn lấp hợp vệ sinh và
đốt đối với CTR y tế nguy hại.
+ Giai đoạn 2: Đốt (kể cả CTR nguy
hại và không nguy hại, CTR y tế…) kết hợp chôn lấp hợp vệ sinh.
+ Giai đoạn 3: Tái chế, tái sử dụng; đốt
(kể cả CTR nguy hại và không nguy hại, CTR y tế…) kết hợp thu hồi năng lượng
(để phát điện); sản xuất phân vi sinh và chôn lấp hợp vệ sinh.
V. QUY HOẠCH HỆ
THỐNG XỬ LÝ CTR ĐẾN NĂM 2020
1. Đối với CTR sinh hoạt, CTR công
nghiệp và CTR y tế không nguy hại: (Chi tiết Quy hoạch và phân vùng phục vụ hệ
thống xử lý CTR đến năm 2020 có Phụ lục I kèm theo)
1.1. Thành phố Đồng Hới và huyện Bố Trạch
- Đầu tư, nâng cấp tạo thành khu liên
hợp xử lý chất thải rắn cho vùng Đồng Hới - Bố Trạch tại xã Lý Trạch, huyện Bố Trạch.
Quỹ đất dự kiến 35 ha, công suất xử lý 250 T/ngày, bao gồm:
+ Bãi chôn lấp hợp vệ sinh (trên cơ sở
nâng cấp, mở rộng bãi hiện có);
+ 01 nhà máy tái tạo thu hồi năng
lượng từ chất thải rắn, công suất tiếp nhận dự kiến 200 T/ngày, công nghệ theo
hướng đốt thu hồi năng lượng hoặc chế tạo dầu diezen.
+ 01 nhà máy chế biến phân vi sinh
(có thể đặt tại khu vực Khu Công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới), công suất 100 T/ngày.
- Bãi chôn lấp hợp vệ sinh Phong Nha:
Sử dụng bãi hiện có. Công suất dự kiến 50 T/ngày, quỹ đất 05 ha.
- Bãi chôn lấp hợp vệ sinh Thanh
Trạch: Xây dựng mới tại xã Thanh Trạch, huyện Bố Trạch diện tích 5,0 ha; công
suất tiếp nhận 50 T/ngày.
- Bãi rác riêng cho xã Thượng Trạch, huyện
Bố Trạch, công suất 10 T/ngày, quỹ đất 01 ha.
1.2. Huyện Quảng Trạch
- Đầu tư, nâng cấp tạo thành khu liên
hợp xử lý chất thải rắn tại xã Quảng Lưu. Quỹ đất dự kiến 25 ha, công suất xử lý
120 T/ngày. Bao gồm:
+ Bãi chôn lấp hợp vệ sinh (trên cơ sở
nâng cấp, mở rộng bãi hiện có);
+ 01 lò đốt chất thải công nghiệp
nguy hại, công suất xử lý 15 T/ngày.
+ 01 nhà máy tái chế chất thải rắn
thành viên nguyên liệu, công suất dự kiến 100 T/ngày
- Xây dựng mới bãi chôn lấp hợp vệ
sinh tại xã Quảng Sơn, công suất tiếp nhận 40 T/ngày. Quỹ đất dự kiến 5,0 ha.
1.3. Huyện Minh Hóa
- Đầu tư nâng cấp, mở rộng thành khu xử
lý rác tại xã Hồng Hóa gồm:
+ Bãi chôn lấp chất thải rắn Hồng Hóa
- thị trấn Quy Đạt, năng lực tiếp nhận 80 T/ngày. Quỹ đất dự kiến 8,0 ha.
+ 01 lò đốt CTR công nghiệp nguy hại công
suất 05 T/ngày.
- Đầu tư nâng cấp bãi chôn lấp Cha
Lo, công suất 15 T/ngày; quỹ đất dự kiến 5,0 ha.
1.4. Huyện Tuyên Hóa
- Đầu tư nâng cấp, mở rộng bãi chôn lấp
hợp vệ sinh Lưu Thuận đảm bảo tiêu chuẩn, hợp vệ sinh, quỹ đất dự kiến 8 ha,
năng lực tiếp nhận 70 T/ngày.
- Xây dựng mới bãi chôn lấp hợp vệ
sinh Tiến Hóa, công suất 40 T/ngày. Dự kiến quỹ đất 5,0 ha.
- Xây dựng mới bãi chôn lấp hợp vệ
sinh Hương Hóa, công suất tiếp nhận 15 T/ngày; dự kiến quỹ đất 3,0 ha.
- Xây dựng mới bãi chôn lấp hợp vệ
sinh Đức Hóa, công suất tiếp nhận 15 T/ngày, dự kiến quỹ đất 3,0 ha.
- Xây dựng bãi rác riêng cho các xã Ngư
Hóa, Cao Quảng. Công suất tiếp nhận khoảng 10 T/ngày đối với mỗi xã, dự kiến
quỹ đất 1,0 ha cho mỗi bãi rác.
1.5. Huyện Quảng Ninh:
- Đầu tư nâng cấp thành khu xử lý rác
tại xã Vĩnh Ninh gồm:
+ Bãi chôn lấp chất thải rắn hiện có đã
được đầu tư hoàn thiện, hợp vệ sinh tại xã Vĩnh Ninh, năng lực tiếp nhận 100
T/ngày.
+ Xây dựng 01 lò đốt CTR công nghiệp nguy
hại công suất 20 T/ngày.
- Xây dựng mới bãi chôn lấp hợp vệ
sinh Áng Sơn tại xã Vạn Ninh, năng lực tiếp nhận 30 T/ngày. Quỹ đất dự kiến 5,0
ha.
- Đầu tư xây dựng bãi rác riêng cho xã
Trường Sơn. Công suất tiếp nhận 10 T/ngày, dự kiến quỹ đất 1,0 ha.
1.6. Huyện Lệ Thủy
- Sử dụng bãi chôn lấp hiện có đã
được đầu tư hoàn thiện, hợp vệ sinh tại xã Trường Thủy, năng lực tiếp nhận 150
T/ngày.
- Đầu tư mới 1 bãi chôn lấp hợp vệ
sinh ở xã Ngư Thủy Trung. Công suất tiếp nhận 20 T/ngày. Dự kiến quỹ đất: 5,0
ha.
- Đầu tư xây dựng bãi rác riêng cho các
xã Ngân Thủy, Lâm Thủy, Kim Thủy. Công suất tiếp nhận khoảng 10 T/ngày, dự kiến
quỹ đất 1,0 ha cho mỗi xã
2. Đối với CTR công nghiệp nguy hại
Đầu tư xây dựng 3 lò đốt chất thải
rắn công nghiệp nguy hại như sau:
- Tại khu xử lý rác huyện Minh Hóa
(xã Hồng Hóa): Công suất 5 T/ngày.
- Tại khu xử lý rác huyện Quảng Trạch
(xã Quảng Lưu): Công suất 15 T/ngày.
- Tại khu xử lý rác huyện Quảng Ninh (xã
Vĩnh Ninh): Công suất 20 T/ngày.
3. Đối với chất thải xây dựng
Tại các khu xử lý rác đều có khu vực đổ
CTR xây dựng (trừ đất). Đối với đất phải được tận dụng lại để san đắp mặt bằng
hoặc dùng để chôn lấp rác. Đối với các loại như cát, gạch, đá, bê tông vỡ… được
đổ ở khu vực riêng của bãi rác, ở những nơi có khối lượng gạch, đá, bê tông vỡ
và cát… lớn thì kêu gọi đầu tư một số dây chuyền sản xuất gạch Block để tận
dụng lại, hạn chế khối lượng chôn lấp quá lớn, quá tải bãi chôn lấp CTR.
- Tại các khu vực nông thôn, mỗi xã xây
dựng 1 điểm tập kết theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.
4. Đối với CTR y tế nguy hại
Quy hoạch hệ thống lò đốt chất thải y
tế nguy hại như sau:
TT
|
Địa điểm
|
Vị trí lò đốt chất
thải y tế
|
Công suất lò đốt (kg/mẻ)
|
1
|
Thành phố Đồng Hới
|
Bệnh viện Việt Nam - Cu Ba
|
1.000
|
Bệnh viện Đa khoa thành phố
|
200
|
2
|
Huyện Minh Hóa
|
BV Đa khoa Minh Hóa
|
200
|
3
|
Huyện Quảng Trạch
|
BV Đa khoa Bắc Quảng Bình
|
500
|
4
|
Huyện Bố Trạch
|
BV Đa khoa Bố Trạch
|
200
|
5
|
Huyện Lệ Thủy
|
BV Đa khoa Lệ Thủy
|
200
|
6
|
Huyện Quảng Ninh
|
BV Đa khoa Quảng Ninh
|
200
|
7
|
Huyện Tuyên Hóa
|
BV Đa khoa Tuyên Hóa
|
200
|
VI. CÁC GIẢI PHÁP, KẾ HOẠCH VÀ
DỰ ÁN THỰC HIỆN
1. Các giải pháp thực hiện
1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế
chính sách về quản lý chất thải rắn
- Ban hành các quy định và chính sách khuyến khích việc
giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải, đặc biệt là giảm thiểu việc sử
dụng túi nilon và tái chế chất thải hữu cơ.
- Hoàn thiện các quy định, cơ chế về phí vệ sinh và
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn hướng tới năm 2020 đảm bảo thu hồi chi
phí thu gom, vận chuyển và có bù đắp một phần cho chi phí xử lý chất thải rắn
trong những năm tiếp theo.
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách ưu đãi của Nhà
nước đối với các dự án đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn.
- Ban hành quy định, cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các
hoạt động tái chế và các hướng dẫn thực hiện.
- Ban hành các cơ chế, chính sách để khuyến khích, đẩy
mạnh phân loại chất thải rắn tại nguồn, theo hướng: Từng đô thị, KCN, làng nghề
cần xây dựng chương trình phân loại CTR tại nguồn; khuyến khích các hộ gia đình,
các cơ sở sản xuất thực hiện việc phân loại tại nguồn; khen thưởng đối với các
hộ, các địa bàn làm tốt công tác phân loại tại nguồn.
- Hoàn thiện quy định, hướng dẫn, kiểm soát việc thực
hiện các hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường
và nguy hại.
- Xây dựng các quy định về quản lý đối với từng loại
hình sản xuất tái chế từ công đoạn thu gom, lưu chứa đến vận chuyển và tái chế.
- Ban hành quy chế quản lý chất thải xây dựng; quản
lý bùn bể phốt.
- Xây dựng quy định chế độ báo cáo định kỳ về quản lý
chất thải rắn và các chỉ tiêu báo cáo.
- Xây dựng quy định về quan trắc dữ liệu chất thải rắn.
- Ban hành các quy định về khen thưởng và xử phạt đối
với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn.
- Ban hành quy chế và các văn bản hướng dẫn thực hiện
bảo vệ môi trường và quản lý chất thải rắn cho từng đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế và từng loại hình làng nghề điển hình.
- Quy định về trách nhiệm quản lý Nhà nước và cơ chế
phối hợp giữa các sở, ngành liên quan, giữa cấp tỉnh và cấp huyện, xã về quản
lý chất thải rắn.
- Xây dựng cơ chế quản lý chất thải rắn giữa cơ quan
quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn.
1.2. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về quản
lý chất thải rắn
- Xây dựng và thực hiện các chiến dịch truyền thông
nâng cao nhận thức cộng đồng ở các trường học, cộng đồng dân cư và các cơ sở kinh
doanh, khuyến khích tham gia vào các hoạt động phân loại tại nguồn, giảm thiểu,
tái chế tái sử dụng chất thải rắn, hạn chế sử dụng túi ni lông, không đổ rác
bừa bãi...
- Phát huy tối đa hiệu quả của các phương tiện thông
tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về quản lý CTR và bảo vệ môi trường.
Xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình để chuyển tải đầy đủ nội dung
về trách nhiệm phân loại, thu gom, xử lý CTR của toàn xã hội.
- Đưa giáo dục môi trường vào các cấp học với nội dung
và thời lượng phù hợp với nhận thức của từng lứa tuổi.
- Tư vấn và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp quy
liên quan đến quản lý chất thải rắn.
- Đưa nội dung quản lý chất thải rắn vào nội dung đào
tạo, tập huấn quản lý doanh nghiệp, quản lý Nhà nước (ngăn ngừa, giảm thiểu phát
sinh chất thải rắn, sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường, thu gom,
vận chuyển chất thải rắn theo đúng các quy định...).
- Thực hiện các hoạt động thí điểm, các sáng kiến giúp
quản lý chất thải rắn tốt hơn.
1.3. Xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn
- Xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn bao gồm các biện pháp như tư nhân hóa và huy động sự tham gia của cộng
đồng.
- Thực hiện tư nhân hóa công tác thu gom, vận chuyển
và xử lý CTR mang lại nhiều lợi ích và hiệu quả như: Giảm chi phí quản lý CTR;
xóa bỏ dần cơ chế bao cấp (Nhà nước cấp kinh phí và bù lỗ cho các đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực quản lý CTR), tránh độc quyền, tránh khép kín trong quản lý
CTR; mở rộng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR đến những khu vực có điều kiện khó
khăn (ngõ hẻm chật, xa đường phố), các cụm dân cư nông thôn; nâng cao chất
lượng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR do có thể đặt hàng hoặc đấu thầu để lựa
chọn nhà thầu có chất lượng phục vụ tốt hơn. Việc tư nhân hóa có thể thực hiện
qua nhiều hình thức qua các tổ chức kinh tế như hợp tác xã, các doanh nghiệp tư
nhân (công ty TNHH, công ty cổ phần...), hoặc các tổ lao động trong các thôn
xóm.
- Huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý CTR
bằng cách nâng cao nhận thức cộng đồng để người dân tự nguyện tham gia phân loại
CTR tại hộ gia đình, đổ thải đúng địa điểm, đúng giờ, giữ gìn vệ sinh môi trường
nơi cư trú, nơi công cộng, đóng phí rác thải đầy đủ, ủng hộ các dự án xử lý CTR
ở địa phương... Đề cao vai trò của các tổ chức đoàn thể nhân dân, tổ chức xã
hội trong công tác quản lý CTR và bảo vệ môi trường.
1.4. Huy động nguồn lực thực hiện
- Huy động mọi nguồn vốn đầu tư cho công tác quản lý
chất thải rắn: Ngân sách Nhà nước, quỹ bảo vệ môi trường, các tổ chức doanh nghiệp
trong và ngoài nước…
- Tìm kiếm hỗ trợ từ các nguồn ODA, hay từ việc bán
khí thải áp dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn theo cơ chế sạch hơn (Nghị định
thư Kyoto)…
- Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản
lý chất thải rắn cho cán bộ các cấp.
1.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
quản lý chất thải rắn
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định, quy chế quản lý chất thải rắn; có chế tài thưởng phạt rõ ràng với
những cơ sở thực hiện tốt và những cơ sở thực hiện chưa tốt việc quản lý chất
thải rắn.
- Kiên quyết xử lý các vi phạm Luật Bảo vệ môi trường,
quy chế, quy tắc vệ sinh đô thị.
2. Kế hoạch và các dự án thực hiện quy hoạch
(Có Phụ lục II chi tiết kèm theo)
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực
hiện các nhiệm vụ: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện quy hoạch;
điều phối việc triển khai thực hiện các nội dung của quy hoạch; hướng dẫn, chỉ
đạo và tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý chất thải rắn; hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, định
mức kinh tế kỹ thuật về quản lý chất thải rắn; tổ chức lập, thẩm định quy hoạch
xây dựng các điểm trung chuyển, các khu xử lý chất thải rắn; kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy hoạch. Lập kế hoạch, chương trình, danh mục dự án đầu tư xử
lý CTR để bố trí vốn từ các nguồn vốn ngân sách, ODA, vốn huy động khác theo
thứ tự ưu tiên; tổng hợp tình hình quản lý CTR, tình hình triển khai đầu tư xây
dựng các công trình xử lý CTR trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Xây dựng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các bên liên quan thực
hiện các nhiệm vụ: Xây dựng, ban hành các chính sách, cơ chế, công cụ về phòng
ngừa, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải, phân loại chất thải rắn tại
nguồn; xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải rắn trên toàn tỉnh; hướng dẫn áp dụng
các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường về chất thải rắn, các hướng dẫn
kỹ thuật về giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải; thực hiện các chương
trình nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực về quản lý tổng hợp chất thải rắn;
theo dõi, giám sát tình hình ô nhiễm môi trường do chất thải rắn trên toàn
tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng trong việc điều phối, thực hiện các nội
dung của quy hoạch và tổ chức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến
lược.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu, tìm
kiếm các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; phân bổ
vốn ngân sách hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án về quản lý tổng hợp
chất thải rắn của tỉnh;
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan rà soát, nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế, chính sách về tài chính, phí
trong lĩnh vực CTR; các cơ chế chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực quản lý CTR tại địa phương, đặc
biệt hỗ trợ và khuyến khích các dự án đầu tư xử lý, tái sử dụng, tái sinh, tái
chế CTR.
5. Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu chuyển giao,
chủ trì thẩm định các công nghệ xử lý cho các dự án đầu tư xử lý chất thải rắn trên
địa bàn tỉnh.
6. Sở Công Thương xây dựng chương trình hỗ trợ các doanh
nghiệp, các chủ nguồn thải thực hiện các kế hoạch ngăn ngừa và giảm thiểu chất
thải, thúc đẩy áp dụng sản xuất sạch hơn, áp dụng hệ thống quản lý môi trường
ISO 14000. Phối hợp với Sở Xây dựng và Ban Quản lý Khu kinh tế trong việc quản
lý chất thải rắn công nghiệp.
7. Sở Y tế xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp các lò
đốt rác y tế đạt tiêu chuẩn quy định; thực hiện giám sát việc quản lý CTR tại
các cơ sở y tế.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng và thực hiện các chương
trình, kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn cho các
điểm dân cư nông thôn và làng nghề.
9. Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và thực hiện
các kế hoạch truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng
cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nói chung, quản lý tổng
hợp chất thải rắn nói riêng.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm triển khai
các nội dung giáo dục về môi trường và quản lý chất thải rắn.
11. Ban Quản lý Khu kinh tế chịu trách nhiệm quản lý
tổng hợp về chất thải rắn thuộc địa bàn các khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc
quyền quản lý.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
phối hợp với Sở Xây dựng và các sở ngành liên quan trong việc thực hiện quy
hoạch quản lý chất thải rắn; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai
thí điểm và nhân rộng chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
(hộ gia đình, các cơ quan, trường học, cơ sở thương mại - dịch vụ…); bố trí
nguồn vốn từ ngân sách và tìm kiếm các nguồn vốn khác để thực hiện việc lập quy
hoạch xây dựng và đầu tư xây dựng các khu xử lý rác; tăng cường tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nói chung, quản
lý tổng hợp chất thải rắn nói riêng.
13. Các tổ chức tham gia quản lý chất thải rắn có trách
nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý CTR theo các hợp đồng ký kết; phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thí điểm và nhân rộng chương trình phân
loại chất thải rắn tại nguồn.
Điều 2. Các sở, ban, ngành và các địa phương liên quan trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện; phối hợp với Sở Xây dựng
trong quá trình thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Xây
dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công
nghệ, Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và
Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Ban Quản lý Khu kinh tế; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC KHU
XỬ LÝ CTR ĐẾN NĂM 2020
(kèm theo Quyết định số 2738/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
TT
|
Ðịa phương/khu xử
lý CTR
|
Ðịa điểm
|
Quy mô
|
Công nghệ xử lý
|
Phạm vi phục vụ
|
Ghi chú
|
I
|
Thành phố Ðồng Hới
|
Sử dụng chung với
huyện Bố Trạch tại khu liên hợp xử lý CTR Lý Trạch
|
II
|
Huyện Bố Trạch
|
|
2.1
|
Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Lý Trạch, gồm:
|
Xã Lý Trạch,
huyện Bố Trạch
|
Xã Lý Trạch, 35
ha
|
|
Bãi chôn lấp Lý Trạch, bao gồm cả lò đốt trước khi
chôn lấp, bãi đổ chất thải rắn xây dựng
|
250 T/ngày
|
Chôn lấp hợp vệ
sinh
|
Chôn lấp CTR sinh hoạt cho thành phố Ðồng Hới, thị
trấn Hoàn Lão, thị trấn NT Việt Trung và các xã thuộc huyện Bố Trạch: Ðồng
Trạch, Ðức Trạch, Trung Trạch, Ðại Trạch, Lý Trạch, Hòa Trạch, Hoàn Trạch,
Vạn Trạch, Tây Trạch, Nam Trạch, Nhân Trạch
|
Nâng cấp bãi chôn
lấp hiện có
|
|
Nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng hoặc chế tạo dầu
diezen
|
200 T/ngày
|
Đốt thu hồi năng lượng
hoặc chế tạo dầu diezen
|
Toàn tỉnh
|
Xây dựng mới
|
|
Nhà máy chế biến phân vi sinh
|
100 T/ngày
|
Chế biến rác hữu
cơ thành phân vi sinh
|
2.2
|
Bãi chôn lấp Phong Nha
|
Xã Sơn
Trạch
|
5,0 ha 50 T/ngày
|
Chôn lấp hợp vệ
sinh
|
Chôn lấp CTR sinh hoạt cho khu vực Phong Nha, các
xã Sơn Trạch, Hưng Trạch, Lâm Trạch, Phúc Trạch, Xuân Trạch, Cự Nẫm, Phú Ðịnh
|
Sử dụng bãi chôn lấp
hiện có
|
2.3
|
Bãi chôn lấp Thanh Trạch
|
Xã Thanh
Trạch
|
5,0 ha 50 T/ngày
|
Chôn lấp hợp vệ
sinh
|
Chôn lấp CTR sinh hoạt cho các xã Thanh Trạch, Mỹ Trạch, Liên Trạch, Hạ Trạch,
Bắc Trạch, Phú Trạch, Hải Trạch, Sơn Lộc
|
Xây dựng mới
|
2.4
|
Bãi rác Thượng Trạch
|
Xã Thượng Trạch
|
1,0 ha 10 T/ngày
|
Tập kết và đốt
|
Xã Thượng Trạch
|
Xây dựng mới
|
III
|
Huyện Quảng Trạch
|
|
3.1
|
Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Quảng Lưu - Quảng
Trạch, gồm:
|
Xã Quảng Lưu, 25 ha
|
|
Bãi chôn lấp Quảng Lưu, bao gồm cả lò đốt trước khi
chôn lấp, bãi đổ chất thải rắn xây dựng
|
Xã Quảng Lưu
|
120 T/ngày
|
Chôn lấp hợp vệ
sinh
|
Thị trấn Ba Ðồn, khu vực Quảng Phương (được quy hoạch
thành thị trấn Quảng Trạch vào năm 2020), Quảng Long, Quảng Phong, Quảng
Lưu, Quảng Tiến, Quảng Thạch, Quảng Xuân, Quảng Hưng, Quảng Phúc, Quảng
Thuận, Quảng Thọ, Quảng Thanh, Quảng Trường, Quảng Châu, Quảng Tùng, Quảng
Phú, Quảng Hợp, Quảng Kim, Quảng Ðông, Cảnh Dương, Khu kinh tế Hòn La
|
Tiếp tục xây dựng
mới và đầu tư nâng cấp.
|
|
Nhà máy tái chế CTR
|
100 T/ngày
|
Chế biến viên
nhiên liệu
|
Toàn tỉnh
|
Xây dựng mới
|
|
Lò đốt chất thải rắn công nghiệp
|
|
15 T/ngày
|
Ðốt
|
Xử lý chất thải CN nguy hại phát sinh tại huyện Quảng
Trạch và một phần huyện Bố Trạch
|
Xây dựng mới
|
3.2
|
Bãi chôn lấp Quảng Sơn
|
Xã Quảng Sơn
|
5,0 ha, 40 T/ngày
|
Chôn lấp hợp vệ
sinh
|
Các xã phía Nam: Quảng Sơn, Quảng Minh, Quảng Hòa,
Quảng Thủy, Quảng Lộc, Quảng Văn, Quảng Hải, Quảng Tân, Quảng Trung, Quảng
Tiên
|
Xây dựng mới
|
IV
|
Huyện Minh Hóa
|
|
4.1
|
Khu xử lý rác Hồng Hóa, gồm
|
Xã Hồng Hóa
|
|
Bãi chôn lấp Hồng Hóa, bao gồm cả lò đốt trước khi
chôn lấp, bãi đổ chất thải rắn xây dựng
|
Xã Hồng Hóa
|
8,0 ha 80 T/ngày
|
Chôn lấp hợp vệ
sinh
|
Thị trấn Quy Ðạt, các xã Hồng Hóa, Xuân Hóa, Yên
Hóa, Tân Hóa, Minh Hóa, Hóa Phúc, Quy Hóa, Trạm trung chuyển Trung Hóa, Hóa Tiến
|
Nâng cấp bãi chôn
lấp hiện có
|
|
Lò đốt chất thải rắn công nghiệp
|
5 T/ngày
|
Ðốt
|
Xử lý chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh tại
huyện Minh Hóa và huyện Tuyên Hóa
|
Xây dựng mới
|
4.2
|
Bãi chôn lấp Cha Lo
|
Xã Dân Hóa
|
5,0 ha 15 T/ngày
|
Chôn lấp hợp vệ
sinh
|
Chôn lấp CTR sinh hoạt cho đô thị cửa khẩu Cha Lo
và các xã Dân Hóa, Trọng Hóa
|
Nâng cấp bãi chôn
lấp hiện có
|
V
|
Huyện Tuyên Hóa, gồm:
|
|
5.1
|
Bãi chôn lấp Lưu Thuận, bao gồm cả lò đốt trước khi
chôn lấp, bãi đổ chất thải rắn xây dựng
|
TT. Ðồng Lê
|
8,0 ha 70 T/ngày
|
Chôn lấp hợp vệ
sinh
|
Thị trấn Ðồng Lê và các xã Lê Hóa, một phần Kim Hóa
(từ ga Kim Lò trở xuống), Thuận Hóa, Sơn Hóa, Ðồng Hóa
|
Nâng cấp bãi chôn
lấp hiện có
|
5.2
|
Bãi chôn lấp Tiến Hóa
|
Xã Tiến Hóa
|
5,0 ha 40 T/ngày
|
Chôn lấp hợp vệ
sinh
|
Các xã Tiến Hóa, Mai Hóa, Văn Hóa, Châu Hóa - huyện
Tuyên Hóa và các xã thuộc huyện Quảng Trạch: Cảnh Hóa, Phù Hóa, Quảng Liên
|
Xây dựng mới
|
5.3
|
Bãi chôn lấp Hương Hóa
|
Xã Hương Hóa
|
5,0 ha 15 T/ngày
|
Chôn lấp hợp vệ
sinh
|
Phục vụ các xã Hương Hóa, Lâm Hóa, Thanh Hóa, Thanh
Thạch, một phần Kim Hóa (ga Kim Lò trở lên)
|
Xây dựng mới
|
5.4
|
Bãi chôn lấp Ðức Hóa
|
Xã Ðức Hóa
|
3,0 ha 15 T/ngày
|
Chôn lấp hợp vệ
sinh
|
Phục vụ các xã Ðức Hóa, Thạch Hóa, Nam Hóa và
Phong Hóa
|
Xây dựng mới
|
5.5
|
Bãi rác xã Ngư Hóa
|
Xã Ngư Hóa
|
1,0 ha 10 T/ngày
|
Tập kết và đốt
|
Xã Ngư Hóa
|
Xây dựng mới
|
5.6
|
Bãi rác xã Cao Quảng
|
Xã Cao Quảng,
|
1,0 ha 10 T/ngày
|
Tập kết và đốt
|
Xã Cao Quảng
|
Xây dựng mới
|
VI
|
Huyện Quảng Ninh
|
|
6.1
|
Khu xử lý rác xã Vĩnh Ninh, gồm
|
Xã Vĩnh Ninh, 15 ha, 100 T/ngày
|
|
Bãi chôn lấp xã Vĩnh Ninh, bao gồm cả lò đốt trước
khi chôn lấp, bãi đổ chất thải rắn xây dựng
|
Xã Vĩnh Ninh
|
15 ha 100 T/ngày
|
Chôn lấp hợp vệ
sinh
|
Chôn lấp CTR sinh hoạt thị trấn Quán Hàu, các xã
phía Bắc huyện: Võ Ninh, Lương Ninh, Hải Ninh, Duy Ninh, Vĩnh Ninh, Hàm Ninh
|
Ðã có, đầu tư
nâng cấp
|
|
Lò đốt chất thải rắn
|
20 T/ngày
|
Ðốt
|
Xử lý chất thải công nghiệp nguy hại cho huyện Quảng
Ninh, huyện Lệ Thủy, thành phố Ðồng Hới và một phần huyện Bố Trạch
|
Xây dựng mới
|
6.2
|
Bãi chôn lấp Áng Sơn
|
Xã Vạn Ninh
|
5,0ha 30 T/ngày
|
Chôn lấp hợp vệ
sinh
|
Phục vụ các xã phía Nam huyện: An Ninh, Vạn Ninh,
Trường Xuân, Tân Ninh, Gia Ninh, Hiền Ninh, Xuân Ninh; thị trấn
Lệ Ninh - Lệ Thủy
|
Xây dựng mới
|
6.3
|
Bãi rác xã Trường Sơn
|
Xã Trường Sơn
|
1,0 ha 10 T/ngày
|
Tập kết và đốt
|
Xã Trường Sơn
|
Xây dựng mới
|
VII
|
Huyện Lệ Thủy
|
|
7.1
|
Bãi chôn lấp Trường Thủy, bao gồm cả lò đốt trước
khi chôn lấp, bãi đổ chất thải rắn xây dựng.
|
Xã Trường Thủy
|
150 T/ngày
|
Chôn lấp hợp vệ
sinh
|
Chôn lấp CTR sinh hoạt cho thị trấn Kiến Giang và
các xã: An Thủy; Lộc Thủy; Hồng Thủy; Thanh Thủy; Cam Thủy; Dương Thủy; Hoa
Thủy; Liên Thủy; Xuân Thủy; Mai Thủy; Mỹ Thủy; Phong Thủy; Phú Thủy; Sơn Thủy;
Thái Thủy; Trường Thủy; Văn Thủy
|
Ðã có, đầu tư
nâng cấp
|
7.2
|
Bãi chôn lấp Ngư Thủy Trung
|
Xã Ngư Thủy Trung
|
5,0 ha 20 T/ngày
|
Chôn lấp hợp vệ
sinh
|
Phục vụ các xã: Ngư Thủy Nam, Ngư Thủy Trung, Ngư
Thủy Bắc, Sen Thủy, Tân Thủy, Hưng Thủy
|
Xây dựng mới
|
7.3
|
Bãi rác xã Ngân Thủy
|
Xã Ngân Thủy
|
1,0 ha 10 T/ngày
|
Tập kết và đốt
|
Xã Ngân Thủy
|
Xây dựng mới
|
7.4
|
Bãi rác xã Lâm Thủy
|
Xã Lâm Thủy
|
1,0 ha 10 T/ngày
|
Tập kết và đốt
|
Xã Lâm Thủy
|
Xây dựng mới
|
7.5
|
Bãi rác xã Kim Thủy
|
Xã Kim Thủy
|
1,0 ha 10 T/ngày
|
Tập kết và đốt
|
Xã Kim Thủy
|
Xây dựng mới
|
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN THỰC HIỆN QUY
HOẠCH
(kèm theo Quyết định số 2738/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
TT
|
Nội dung công việc
|
Giai đoạn thực
hiện (bắt đầu - kết thúc)
|
I
|
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
|
|
1
|
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về quản
lý chất thải rắn.
|
2013 - 2015
|
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến
khích sự tham gia của cộng đồng thông qua các chương trình giáo dục và nâng
cao nhận thức cho người dân về quản lý chất thải ở các trường học, các cộng
đồng dân cư và các cơ sở kinh doanh.
|
- Hoàn thiện cấu trúc quản lý, nâng cao trình độ
và trang bị đủ phương tiện, thiết bị cho lực lượng quản lý nhằm làm tốt vai trò
giám sát hoạt động các cơ sở tái chế chất thải.
|
2
|
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế chính
sách về quản lý chất thải rắn.
|
2013-2015
|
- Xây dựng và ban hành quy chế quản lý CTR tại các
đô thị, KCN, TTCN, làng nghề trong tỉnh.
|
- Xây dựng và ban hành khung biểu giá thu gom, xử
lý CTR sinh hoạt, CN, CTR nguy hại thống nhất trong toàn tỉnh.
|
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách
cho phân loại CTR tại nguồn
|
3
|
Chuẩn bị đầu tư và xây dựng, nâng cấp các khu xử
lý CTR
|
2013 - 2015
|
- Bãi chôn lấp CTR Quảng Lưu - Quảng Trạch
|
- Đóng cửa bãi rác tạm Cảnh Dương - Quảng Trạch
|
- Bãi chôn lấp CTR Lưu Thuận - Đồng Lê - Tuyên
Hóa
|
- Bãi chôn lấp CTR Hồng Hóa - Minh Hóa
|
- Bãi chôn lấp CTR Cha Lo - Minh Hóa
|
- Bãi chôn lấp CTR Tiến Hóa - Tuyên Hóa
|
- Bãi chôn lấp CTR Áng Sơn - Quảng Ninh
|
- Các bãi rác độc lập cho các xã Ngư Hóa, Cao Quảng,
(Tuyên Hóa); Thượng Trạch (Bố Trạch); Trường Sơn (Quảng Ninh); Ngân Thủy,
Lâm Thủy, Kim Thủy (Lệ Thủy)
|
4
|
Phân loại CTR tại nguồn
|
2013 - 2015
|
- Thí điểm và đánh giá, rút kinh nghiệm về việc phân
loại CTR tại hộ gia đình giai đoạn đầu thực hiện thí điểm tại khu vực nội
thị TP Đồng Hới.
|
- Tuyên truyền giáo dục, thông tin, hướng dẫn
phân loại CTR tại hộ gia đình.
|
5
|
Nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển CTR
|
2013 - 2015
|
- Đầu tư mua sắm đủ các thiết bị phục vụ thu gom,
vận chuyển CTR.
|
- Thực hiện cơ giới hóa các khâu quét dọn, thu
gom CTR.
|
- Mở rộng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR, phủ kín
địa bàn đô thị với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
|
- Chuẩn bị cơ sở vật chất: Thùng chứa, xe vận chuyển
để phục vụ dự án thí điểm phân loại CTR tại nguồn (tránh trường hợp CTR sau
khi phân loại tại nguồn lại bị thu gom, vận chuyển chung với nhau)
|
II
|
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
|
|
1
|
Nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển CTR (chuyển
tiếp)
|
2016 - 2018
|
- Lập kế hoạch và mua sắm thêm các thiết bị phục
vụ thu gom vận chuyển, xử lý
|
- Mở rộng địa bàn và nâng cao chất lượng dịch vụ
thu gom, chuyển CTR.
|
- Chuẩn bị cơ sở vật chất: Thùng chứa, xe vận chuyển
để triển khai rộng rãi việc thực hiện phân loại CTR tại nguồn.
|
2
|
Phân loại CTR tại nguồn
|
2016 - 2018
|
Triển khai rộng rãi việc phân loại CTR SH tại nguồn
(hộ gia đình) cho các đô thị
|
3
|
Chuẩn bị đầu tư và xây dựng, nâng cấp các khu xử
lý CTR
|
|
- Bãi chôn lấp CTR Thanh Trạch - Bố Trạch
|
2016 - 2018
|
- Bãi chôn lấp CTR Đức Hóa - Tuyên Hóa
|
- Bãi chôn lấp CTR Hương Hóa - Tuyên Hóa
|
- Bãi chôn lấp CTR Quảng Sơn - Quảng Trạch
|
- Bãi chôn lấp CTR Ngư Thủy Nam - Lệ Thủ y
|
- Các lò đốt rác tại các bãi chôn lấp rác thải
|
2017 - 2020
|
- 03 lò đốt rác thải công nghiệp nguy hại tại Hồng
Hóa - Minh Hóa, Quảng Lưu - Quảng Trạch, Vĩnh Ninh - Quảng Ninh
|
2016 - 2020
|
- Nhà máy chế biến viên nhiên liệu Quảng Lưu
|
Từ 2016 trở đi
|
- Nhà máy phân vi sinh Lý Trạch - Bố Trạch
|
- Nhà máy xử lý CTR theo hướng tái tạo năng lượng
(điện, dầu diezen…)
|
4
|
- Các lò đốt rác y tế
|