UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2732/2007/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 27 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỦ TỤC CẤP PHÉP VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
366/TTr-STNMT ngày 27 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thủ tục cấp
phép và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 1326/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng
7 năm 2006 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc Ban hành Quy định thủ tục cấp phép hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và các văn bản đã ban hành trước đây
trái với Quyết định này.
Điều 3.
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Công thương;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các PVP, các CV;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu VT, CN.
|
TM
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lô Ích Giang
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP PHÉP VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2732/2007/QĐ-UBND Ngày 27/12/2007 của
UBND tỉnh)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định thủ tục cấp
giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; giấy phép khai thác, giấy
phép chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh
cấp phép được quy định tại điểm b, khoản 1, điều 56 của Luật Khoáng sản và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản năm 2005.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với
các đối tượng sau:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
2. Các tổ chức kinh tế được
thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật HTX, các cá nhân có giấy đăng ký kinh
doanh ngành nghề khoáng sản tham gia hoạt động chế biến khoáng sản trên địa bản
tỉnh Cao Bằng;
3. Các tổ chức kinh tế được
thành lập ở ngoài tỉnh phải có trụ sở, văn phòng hoặc chi nhánh đại diện tại tỉnh
Cao Bằng;
Điều 3.
Khu vực khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh cấp phép bao gồm:
1. Khu vực có khoáng sản đã được
điều tra đánh giá hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm
trong quy hoạch khai thác chế biến khoáng sản của cả nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản
quốc gia.
2. Các khu vực khoáng sản đã được
Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương), Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chính phủ
bàn giao khu vực khai thác tận thu trước đây;
3. Khu vực khoáng sản xác định
là vật liệu xây dựng thông thường (viết tắt là VLXDTT) trên phạm vi tỉnh Cao Bằng;
riêng khu vực khai thác cát, cuội sỏi lòng sông phải tuân theo Pháp lệnh Đê điều;
4. Khu vực khoáng sản đã có quyết
định đóng cửa mỏ, thanh lý mỏ, bãi thải;
5. Các khu vực khoáng sản nêu tại
điểm 1, 2, 3, 4 của điều này không thuộc diện các khu vực đã khoanh là vùng cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
Điều 4. Giải
thích một số thuật ngữ:
1. Giấy phép hoạt động khoáng
sản là giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá
nhân bao gồm giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác và giấy
phép chế biến khoáng sản;
2. Khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường là loại vật liệu không đạt yêu cầu để làm nguyên liệu
có giá trị cao hơn VLXDTT theo tiêu chuẩn Việt Nam. Trên phạm vi tỉnh Cao Bằng
các loại VLXDTT bao gồm: Đá vôi, đá phiến sét, cát cuội sỏi, sét làm gạch, than
bùn;
3. Báo cáo nghiên cứu khả thi
khai thác khoáng sản là sự đánh giá chi tiết tính hợp lý về công nghệ khai
thác và khả năng phát triển, hiệu quả của dự án khai thác mỏ làm cơ sở để quyết
định đầu tư. Cơ sở lập báo cáo nghiên cứu khả thi là kết quả thăm dò.
Chương II
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY
PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 5. Thẩm
quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại, chuyển nhượng, tiếp tục chuyển
quyền giấy phép thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.
1. UBND tỉnh Cao Bằng cấp các loại
giấy phép sau:
a, Giấy phép khai thác, giấy
phép chế biến khoáng sản kim loại theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 56 của
Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
b, Giấy phép khảo sát, giấy phép
thăm dò khoáng sản làm VLXDTT; giấy phép khai thác VLXDTT đá vôi đối với các tổ
chức có quy mô công suất từ 100.000 m3/năm trở lên.
2. UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp giấy phép khai thác, chế biến VKXDTT đối với đối với
các tổ chức có công suất khai thác nhỏ hơn 100.000m3/năm. Cấp giấy chứng nhận
đăng ký khai thác VLXDTT đối với các khu vực nằm trong diện tích đất của dự án
đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ phục vụ xây dựng công trình đó.
3. UBND tỉnh uỷ quyền cho UBND
các huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) cấp giấy phép khai thác
VLXDTT sét sản xuất gạch đối với tư nhân, sản xuất gạch không nung từ bột đá; đối
với khai thác cát cuội sỏi lòng sông, UBND tỉnh sẽ có quy chế cụ thể;
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp loại
giấy phép nào thì chỉ có thẩm quyền gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại, chuyển
nhượng, chuyển quyền hoạt động khoáng sản giấy phép đó.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tiếp nhận, tổ chức thẩm định
hồ sơ, trình UBND tỉnh cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản
1, Điều 5 Quy định này;
b) Tiếp nhận, thẩm định và cấp
giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 2, Điều 5 Quy định này;
c) Thường thực hội đồng đánh giá
trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản làm VLXDTT;
d) Thẩm định hồ sơ đóng cửa mỏ
trình UBND tỉnh phê duyệt; chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện hướng dẫn, giám
sát quá trình hoàn thổ, phục hồi môi trường khi đóng cửa mỏ;
e) Trả lời chủ đơn vị bằng văn bản
về việc hồ sơ xin hoạt động khoáng sản không được cấp phép;
2. Sở Công nghiệp:
a) Thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng công trình mỏ theo quy định tại Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18
tháng 6 năm 2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương);
b) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trong việc quản lý hoạt động khoáng sản theo chức năng nhiệm vụ do Bộ
Công thương quy định.
3. Sở Xây dựng:
a) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trong việc quản lý hoạt động khoáng sản theo chức năng nhiệm vụ do Bộ
Xây dựng quy định.
b) Xác định các vấn đề liên quan
đến quy hoạch khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản VLXDTT đối với các dự
án khai thác có quy mô công nghiệp.
4. UBND cấp huyện:
a) Quản lý, bảo vệ tài nguyên
khoáng sản chưa đưa vào hoạt động khoáng sản theo Luật định; có trách nhiệm
ngăn chặn, xử lý hoạt động khai thác, vận chuyển, buôn bán khoáng sản trái phép
trên địa bàn quản lý;
b) Kiểm tra, giám sát các tổ chức,
cá nhân thực hiện các nội dung quy định trong giấy phép hoạt động khoáng sản
trên địa bàn huyện quản lý; giám sát quá trình hoàn thổ, phục hồi môi trường
khi đóng cửa mỏ;
c) Phòng Tài nguyên Môi trường cấp
huyện tiếp nhận, thẩm định hồ sơ hoạt động khoáng sản trình UBND cấp huyện cấp
phép theo phân cấp tại khoản 3 Điều 5 quy định này; có trách nhiệm gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường 01 bộ hoặc trả lời chủ đơn về việc hồ sơ không được cấp
phép. Hàng quý lập báo cáo tình hình cấp phép, kết quả hoạt động khoáng sản
trên địa bàn huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường;
Điều 7. Hồ
sơ cấp phép hoạt động khoáng sản
Hồ sơ xin cấp phép hoạt động
khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 59 đến Điều 62 Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản; dưới đây quy định một số nội dung cụ thể về lập báo cáo thăm dò, dự
án đầu tư khai thác, đề án khai thác chế biến khoáng sản theo quy mô, đối tượng
khai thác:
1. Nội dung báo cáo thăm dò
khoáng sản VLXDTT lập theo Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm
2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt,
thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản;
2. Đối với các mỏ phải lập dự án
đầu tư xây dựng công trình mỏ theo quy định tại Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày
18 tháng 6 năm 2007 của Bộ Công nghiệp Hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Dự
án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản rắn thì nội dung được lập theo hướng
dẫn kèm theo Thông tư;
3. Đối với các điểm mỏ, điểm quặng
có quy mô nhỏ, đủ điều kiện cấp phép theo quy định, các bãi thải, các khu vực
đã có quyết định đóng cửa mỏ, khai thác sét làm gạch đối với tư nhân, khai thác
cát sỏi lòng sông, khai thác đá vôi có công suất nhỏ hơn 100.000m3/năm thì chỉ
lập đề án khai thác. Nội dung đề án khai thác do Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn cụ thể theo đúng quy định.
4. Kết thúc khai thác hoặc bị
thu hồi mỏ, trả mỏ thì phải lập đề án đóng cửa mỏ. Nội dung đề án đóng cửa mỏ lập
theo Quyết định số 1456/QĐ-ĐCKS ngày 04 tháng 9 năm 1997 của Bộ Công nghiệp về
việc ban hành Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn.
Điều 8. Hồ
sơ xin gia hạn giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản; hồ sơ xin trả lại giấy
phép khai thác, chế biến khoáng sản; hồ sơ xin chuyển nhượng quyền khai thác, chế
biến khoáng sản; hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác, chế biến khoáng
sản và điều kiện thực hiện:
1. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép
khai thác, chế biến khoáng sản; hồ sơ xin trả lại giấy phép khai thác, chế biến
khoáng sản; hồ sơ xin chuyển nhượng quyền khai thác, chế biến khoáng sản; hồ sơ
xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác, chế biến khoáng sản: Thực hiện theo Điều
61, Điều 62 Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về
việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khoáng sản;
2. Điều kiện được gia hạn giấy
phép khai thác, chế biến khoáng sản; được trả lại giấy phép khai thác, chế biến
khoáng sản; được phép chuyển nhượng quyền khai thác, chế biến khoáng sản; được
phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác, chế biến khoáng sản: Thực hiện theo
quy định tại các Điều 50, 51, 52, 53 Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
3. Các giấy phép thăm dò khoáng
sản VLXDTT; giấy đăng ký khu vực khai thác khoáng sản VLXDTT không được phép
gia hạn, chuyển nhượng.
Điều 9. Tiếp
nhận hồ sơ:
1. Tiếp nhận hồ sơ theo quy chế
một cửa, mỗi hồ sơ được lập thành năm (05) bộ, các hồ sơ gửi theo đường bưu điện
hoặc không có giấy tiếp nhận của cơ quan tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan thụ lý hồ
sơ không có trách nhiệm giải quyết; Nơi tiếp nhận hồ sơ là bộ phận một cửa của
Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên Môi trường các huyện, thị;
2. Những hồ sơ đầy đủ theo quy định
tại Điều 7, 8 Quy định này là hồ sơ hợp lệ.
Điều 10.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ:
1. Lập hồ sơ đầy đủ, đúng quy định,
tự chịu trách nhiệm về độ chính xác, tính trung thực của các số liệu, tài liệu
trong hồ sơ;
2. Trong quá trình cơ quan tiếp
nhận kiểm tra hồ sơ, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm có mặt tại cơ quan tiếp
nhận hồ sơ để giải trình các nội dung trong hồ sơ khi cơ quan tiếp nhận yêu cầu;
3. Có trách nhiệm thực hiện yêu
cầu của cơ quan tiếp nhận hồ sơ về việc kiểm tra thực địa.
Điều 11.
Trình tự thủ tục thẩm định nội dung báo cáo thăm dò khoáng sản VLXDTT; báo cáo
nghiên cứu khả thi khai thác, chế biến; dự án đầu tư; đề án khai thác, chế biến
khoáng sản; cấp phép hoạt động khoáng sản:
1. Thủ tục thẩm định báo cáo
thăm dò khoáng sản VLXDTT:
a) Trong thời hạn hai mươi (20)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm
tra tài liệu, viết nhận xét báo cáo; đề xuất họp Hội đồng thẩm định. Trường hợp
hồ sơ phải sửa chữa nhiều nội dung hoặc phải lập lại thì thời hạn nêu trên được
tính từ khi tiếp nhận lại báo cáo lần tiếp theo;
b) Hội đồng đánh giá trữ lượng
khoáng sản VLXDTT tỉnh tổ chức Hội nghị thẩm định, thảo luận các ý kiến nhận
xét của cơ quan tiếp nhận hồ sơ để thống nhất nhận xét, đánh giá. Khi được Hội
đồng nhất trí thông qua, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ trình
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Hồ sơ trình duyệt bao gồm:
- Dự thảo Quyết định phê duyệt
trữ lượng khoáng sản VLXDTT;
- Biên bản Hội nghị thẩm định
báo cáo thăm dò khoáng sản VLXDTT;
- Nhận xét của cơ quan thụ lý hồ
sơ;
- Các văn bản khác có liên quan.
2. Thủ tục thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản, đề án khai thác khoáng sản:
a) Trong thời hạn hai mươi (20)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 7 Quy định
này, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức Hội đồng thẩm định và hoàn thiện hồ sơ
trình UBND tỉnh cấp phép; Hồ sơ trình cấp phép bao gồm:
- Đơn xin khai thác khoáng sản,
kèm theo bản đồ khu vực khai thác có tỷ lệ bản đồ không nhỏ hơn 1:10.000 theo hệ
toạ độ VN 2000;
- Biên bản họp Hội đồng thẩm định
báo cáo nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản hoặc đề án khai thác;
Quyết định phê duyệt ĐTM hoặc bản
cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
Bản sao văn bản xác nhận tư cách
pháp nhân của tổ chức xin khai thác khoáng sản có chứng thực của Công chứng nhà
nước.
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu tổ chức, cá
nhân hoàn thiện, bổ sung hồ sơ; thời hạn nêu trên được tính từ khi tiếp nhận hồ
sơ lần tiếp theo;
3. Thủ tục thẩm định đối với dự
án đầu tư khai thác mỏ khoáng sản rắn:
Đối với các mỏ phải tiến hành lập
dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ theo quy định tại Thông tư số
03/2007/TT-BCN ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công
thương), thủ tục thẩm định như sau:
a) Trong thời hạn hai mươi (20)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công nghiệp tổ chức Hội đồng
thẩm định dự án đầu tư khai thác theo các nội dung quy định tại Thông tư số
03/2007/TT-BCN ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công
thương);
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ
hoặc chưa đạt yêu cầu, Sở Công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu tổ chức,
cá nhân hoàn thiện, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc
ý kiến kết luận của Hội đồng thẩm định; thời hạn nêu trên được tính từ khi tiếp
nhận hồ sơ lần tiếp theo;
4. Trình tự thủ tục thẩm định đề
án khai thác đá VLXDTT do UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
phép:
a) Trong thời hạn hai mươi (20)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng quản lý Khoáng sản, Nước,
Khí tượng thuỷ văn kiểm tra thực địa và các tài liệu liên quan, thẩm định đề án
khai thác trình Giám đốc Sở cấp phép; Hồ sơ trình cấp phép bao gồm:
- Đơn xin khai thác khoáng sản
VLXDTT kèm theo bản đồ địa hình khu vực khai thác tỷ lệ 1:100.000 theo hệ toạ độ
VN 2000;
- Đề án khai thác khoáng sản
VLXDTT kèm theo kết quả thẩm định đề án của Phòng quản lý Khoáng sản, Nước, Khí
tượng thuỷ văn;
- Bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi
trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước của tổ chức xin cấp phép
khai thác.
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
Phòng quản lý Khoáng sản, Nước, Khí tượng thuỷ văn có trách nhiệm hướng dẫn và
yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn thiện, bổ sung hồ sơ; thời hạn nêu trên được tính
từ khi tiếp nhận hồ sơ lần tiếp theo;
5. Trình tự thủ tục thẩm định đề
án khai thác cát sỏi lòng sông, khai thác sét làm gạch do cấp huyện được uỷ quyền
cấp phép:
a) Trong thời hạn hai mươi (20)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên Môi trường huyện
kiểm tra thực địa và các tài liệu liên quan, thẩm định đề án khai thác trình
UBND huyện cấp phép; hồ sơ trình cấp phép bao gồm:
- Đơn xin khai thác khoáng sản
VLXDTT kèm theo bản đồ địa hình khu vực khai thác tỷ lệ 1:100.000 theo hệ toạ độ
VN 2000;
- Đề án khai thác khoáng sản
VLXDTT kèm theo kết quả thẩm định đề án của Phòng Tài nguyên Môi trường;
- Bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi
trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư
cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước của tổ chức xin cấp phép
khai thác.
b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
Phòng Tài nguyên Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu tổ chức, cá
nhân hoàn thiện, bổ sung hồ sơ; thời hạn nêu trên được tính từ khi tiếp nhận hồ
sơ lần tiếp theo;
6. Trình tự thực hiện cấp phép
hoạt động khoáng sản:
Trong thời hạn bảy (07) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan tiếp nhận trình, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp không cấp
giấy phép thì trả lời cơ quan tiếp nhận hồ sơ bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Điều 12.
Trình tự, thủ tục tổ chức thẩm định xét duyệt trữ lượng khoáng sản làm VLXDTT
Thực hiện theo Điều 64, Điều 65
Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi một số điều của
Luật Khoáng sản.
Điều 13. Lệ
phí giấy phép hoạt động khoáng sản
Lệ phí giấy phép hoạt động
khoáng sản tuân thủ thông tư 20/2005/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài
Chính Về việc Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép
hoạt động khoáng sản; cụ thể như sau:
- Giấy phép thăm dò: 2 000 000 đồng/1
giấy phép;
- Giấy phép khai thác: 4 000 000
đồng/1 giấy phép;
- Giấy phép khai thác tận thu:
500 000 đồng/1 giấy phép;
- Giấy phép chế biến: 2 000 000
đồng/1 giấy phép;
Các giấy phép gia hạn, chuyển nhượng,
thừa kế mức nộp lệ phí tính bằng 50% mức lệ phí tương ứng ở các mức thu trên.
Điều 14.
Đăng ký hoạt động khoáng sản
1. Các giấy phép hoạt động
khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh hoặc thẩm quyền Sở Tài nguyên và Môi trường
cấp phép thì tiến hành đăng ký Nhà nước về hoạt động khoáng sản tại phòng
Khoáng sản, Nước, Khí tượng thuỷ văn của Sở Tài nguyên và Môi trường;
2. Các giấy phép hoạt động
khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện cấp phép thì tiến hành đăng ký Nhà
nước về hoạt động khoáng sản tại Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện.
Chương III
KHU VỰC, DIỆN TÍCH, THỜI
HẠN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 15: Thời
hạn, diện tích, khu vực hoạt động khoáng sản
1. Thời hạn giấy phép hoạt động
khoáng sản được quy định như sau:
a) Thời hạn của một giấy phép khảo
sát – thăm dò khoáng sản VLXDTT không quá 12 tháng. Giấy phép này không được
gia hạn, không được chuyển nhượng;
b) Thời hạn của một giấy phép
khai thác khoáng sản, khai thác đá VLXDTT công suất khai thác từ 100 000m3/năm
trở lên được xác định trên cơ sở tuổi thọ của mỏ được Hội đồng thẩm định phê
duyệt, nhưng thời hạn không được vượt quá mười (10) năm. Được phép gia hạn nhiều
lần, tổng thời gian gia hạn không quá năm (5) năm;
c) Thời hạn của một giấy phép
khai thác VLXDTT đá vôi đối với trường hợp công suất khai thác nhỏ hơn 100
000m3/năm; khai thác sét làm gạch thủ công bán cơ giới đối với tư nhân; giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản không vượt quá ba (03) năm. Được gia hạn nhiều
lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không vượt quá hai (02) năm.
d) Sau sáu (06) tháng kể từ ngày
giấy phép hoạt động khoáng sản có hiệu lực, tổ chức, cá nhân được cấp phép
không tiến hành hoàn tất các thủ tục thuê đất, ký quỹ môi trường, không thiết kế
khai thác hoặc không lập dự án đầu tư khai thác theo đúng quy định hiện hành
thì thu hồi giấy phép.
2. Diện tích khu vực hoạt động
khoáng sản:
a) Diện tích khu vực khảo sát –
thăm dò khoáng sản VLXDTT của một giấy phép không quá mười (10) ha;
b) Diện tích khu vực khai thác
khoáng sản, khai thác đá VLXDTT công suất khai thác từ 100 000m3/năm trở lên của
một giấy phép được xác định trên cơ sở khoanh định phù hợp với trữ lượng khoáng
sản được phép đưa vào thiết kế khai thác và được Hội đồng thẩm định phê duyệt;
c) Diện tích khu vực khai thác
VLXDTT đá vôi đối với trường hợp có công suất khai thác dưới 100 000m3/năm;
khai thác sét làm gạch thủ công bán cơ giới đối với tư nhân của một giấy phép
không vượt quá một (01) ha. Đối với trường hợp có công suất khai thác trên 100
000m3/năm không quá năm (05) ha; đối với khai thác cát sỏi lòng sông không vượt
quá một (01) km chiều dài đoạn sông;
d) Diện tích khu vực khai thác tận
thu khoáng sản của một giấy phép không vượt quá mười (10) ha.
Chương IV
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG
KHOÁNG SẢN
Điều 16.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
1. Hàng tháng tổ chức, cá nhân
được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động cho
Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện;
2. Hàng quý tổ chức, cá nhân được
phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động cho các cơ
quan quản lý Nhà nước và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số
liệu báo cáo;
3. Tổ chức hoạt động khoáng sản
theo đúng đề án đã được phê duyệt, và thực hiện các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm
môi trường;
4. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động khoáng sản có trách nhiệm trích từ lợi nhuận hoạt động khoáng sản đóng góp
hỗ trợ phát triển địa phương theo quy định tại Quyết định số 1466/2006/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh;
5. Ưu tiên tuyển dụng lao động
phổ thông tại địa phương hoạt động khoáng sản;
6. Thực hiện các nghĩa vụ theo
đúng Luật định;
7. Kết thúc khai thác hoặc bị chấm
dứt hiệu lực giấy phép khai thác phải hoàn thổ, phục hồi môi trường theo quy định.
Điều 17.
Quy định Giám đốc điều hành mỏ
Giám đốc điều hành mỏ và tiêu
chuẩn Giám đốc điều hành mỏ được tuân thủ theo quy định tại Điều 19 Nghị định
160/2005/QĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản. Các trường hợp hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng không nhất thiết phải có Giám đốc điều hành mỏ bao gồm:
1. Khai thác đá vôi VLXDTT quy
mô dưới 100 000m3/năm, nhưng phải có người chỉ huy nổ mìn và thợ mìn được đào tạo
theo quy định.
2. Khai thác cát cuội sỏi lòng
sông, khai thác sét sản xuất gạch đối với tư nhân.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Các giấy phép khai thác tận thu, giấy phép khai thác
VLXDTT đã được cấp phép trước ngày quy định này có hiệu lực thì được phép tiến
hành hoạt động cho đến khi giấy phép hết hiệu lực.
Điều 19.
Các hành vi vi phạm quy định này đều bị xử phạt theo quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản được quy định tại
Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ Quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và Nghị định số
77/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 150/2004/NĐ-CP.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.