ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2022/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 21 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT, CHẤT THẢI RẮN CÔNG
NGHIỆP THÔNG THƯỜNG, CHẤT THẢI RẮN XÂY DỰNG VÀ BÙN THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 58; khoản
8 Điều 64; khoản 7 Điều 72; khoản 2, khoản 6 Điều 75; khoản 4 Điều 77; khoản 6
Điều 79 và điểm c khoản 5 Điều 81 Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 29/TTr-SXD ngày 17 tháng 3 năm 2022 về dự thảo Quy định quản lý
chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp
thông thường, chất thải rắn xây dựng và bùn thải
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và Công văn số 313/BC-SXD ngày 08 tháng 7 năm 2022 về
việc tiếp thu, giải trình ý kiến của thành viên UBND tỉnh đối với Dự thảo Quyết định ban hành quy định quản lý chất thải rắn sinh
hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất
thải rắn xây dựng và bùn thải trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản
lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn
xây dựng và bùn thải trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ban ngành và địa phương hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8
năm 2022 và thay thế Quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2017 của
UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn
vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, XD, NN&PTNT, TP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh,
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn (do UBND cấp huyện sao gửi);
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- CVP, các PCVP.UBND tỉnh;
- Trung tâm CN và Cổng TTĐT tỉnh (đăng tải);
- Lưu: VT, TH, NC, CN (VTC-70).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT, CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP THÔNG THƯỜNG,
CHẤT THẢI RẮN XÂY DỰNG VÀ BÙN THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2022 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết các nội
dung về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại: Điểm c
khoản 2 Điều 58; khoản 8 Điều 64; khoản 7 Điều 72; khoản 2 Điều 75; khoản 6 Điều
75; khoản 4 Điều 77; khoản 6 Điều 79; điểm c khoản 5 Điều 81 Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư và cá nhân có hoạt động liên quan
đến việc phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải
rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn xây dựng và
bùn thải trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
(sau đây viết tắt là CTRSH) là hoạt động phân tách chất thải nhằm chia thành
các nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau.
2. Chủ nguồn thải là các tổ chức, cá
nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở phát sinh chất thải.
3. Chủ thu gom, vận chuyển CTRSH là tổ
chức, cá nhân thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH theo quy định. Chủ xử
lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý chất thải.
4. Thu gom CTRSH là hoạt động tập hợp,
lưu giữ tạm thời CTRSH phát sinh từ các chủ nguồn thải, các điểm tập kết, điểm
thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
5. Vận chuyển CTRSH là quá trình
chuyên chở CTRSH từ nơi phát sinh đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu
gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải
tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.
6. Xử lý CTRSH là quá trình sử dụng
các giải pháp công nghệ, kỹ thuật khác nhau nhằm loại bỏ các yếu tố gây ô nhiễm
môi trường.
7. Chôn lấp CTRSH trực tiếp là việc
chôn lấp CTRSH trực tiếp trong bãi chôn lấp theo quy định mà chưa qua xử lý bằng
các biện pháp khác.
8. Cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận
chuyển CTRSH là tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện và được phép thực hiện hoạt
động thu gom, vận chuyển CTRSH theo quy định của pháp luật.
9. Cơ sở xử lý CTRSH là tổ chức hoặc
cá nhân có đủ điều kiện và được phép thực hiện hoạt động xử lý CTRSH theo quy định
của pháp luật.
10. Chất thải rắn cồng kềnh là chất
thải rắn có kích thước lớn như vật dụng từ gia đình (tủ, giường, nệm, bàn, ghế
salon, tranh,...), gốc cây, thân cây và nhánh cây. Chất thải rắn cồng kềnh được
quản lý như CTRSH.
11. Bùn thải phát sinh từ bể phốt, hầm
cầu phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông
thường.
12. Chất thải rắn xây dựng là chất thải
rắn phát sinh trong quá trình khảo sát, thi công xây dựng công trình (bao gồm
công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, dì dời, tu bổ, phục hồi, phá dỡ).
Điều 4. Nguyên tắc
chung
1. Bảo vệ môi trường là quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá
nhân. Bảo vệ môi trường phải gắn kết với phát triển kinh tế,
là nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Hoạt động bảo vệ môi trường
phải được tiến hành thường xuyên, giảm thiểu phát sinh, chất thải, tăng cường
tái sử dụng, tái chế chất thải để khai thác giá trị tài nguyên của chất thải.
2. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ phức
tạp và có tính đa ngành, lĩnh vực vì vậy cần có sự chỉ đạo chặt chẽ của các cấp
ủy đảng, chính quyền và phải được thực hiện thống nhất trên cơ sở xác định rõ
trách nhiệm của các cấp, ngành, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị.
3. Quản lý rác thải sinh hoạt phải từng
bước hướng đến đảm bảo theo nguyên tắc: Cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ
gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ tham gia và đóng
góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; đối tượng gây ô nhiễm, suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục,
xử lý và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
tăng cường áp dụng các biện pháp tiết kiệm tài nguyên và năng lượng; sử dụng
tài nguyên, năng lượng tái tạo và sản phẩm, nguyên liệu, năng lượng sạch thân
thiện với môi trường; từng bước phân loại chất thải tại nguồn nhằm mục đích
tăng cường tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng.
5. Khuyến khích việc xã hội hóa công
tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải và thu hồi năng
lượng từ chất thải; việc đầu tư mới các cơ sở xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh
theo hướng tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý thu hồi năng lượng, hạn chế
tối đa việc chôn lấp chất thải.
6. Chi phí thu gom, vận chuyển xử lý
chất thải rắn do chủ nguồn thải chi trả, nhà nước bù đắp một phần chi phí xử lý
đối với việc vận chuyển và xử lý CTRSH, tiến tới đảm bảo cân đối thu - chi cho
cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt từ nguồn thu giá
dịch vụ công ích vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
7. Phương tiện vận chuyển chỉ được chở
đúng dung tích hoặc trọng lượng như thiết kế ban đầu và phải được gắn thiết bị
định vị để theo dõi, giám sát lộ trình di chuyển.
8. Khuyến khích áp dụng các công nghệ
xử lý chất thải thân thiện với môi trường. Việc sử dụng chế phẩm sinh học trong
xử lý chất thải phải tuân theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT, CÔNG NGHIỆP THÔNG THƯỜNG, XÂY DỰNG VÀ BÙN THẢI
Mục 1. QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 5. Phân loại,
lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt
1. Cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải
CTRSH thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý,
thành 03 nhóm như sau:
a) Chất thải có khả năng tái sử dụng,
tái chế (giấy, nhựa, kim loại, cao su, ni lông, thủy tinh...);
b) Chất thải thực phẩm (ăn thừa, rau,
củ, quả, xác động vật...).
c) CTRSH khác (không bao gồm chất thải
nguy hại phát sinh từ hộ gia đình, chủ nguồn thải).
2. CTRSH tại nguồn sau phân loại phải
được lưu, chứa trong bao bì (túi) hoặc thiết bị lưu giữ (thùng) riêng biệt, có
dấu hiệu nhận biết loại chất thải hoặc theo các quy định hiện hành của pháp luật.
3. Bao bì (túi), thiết bị lưu giữ
(thùng) CTRSH sau phân loại phải đáp ứng các yêu quy định tại khoản 2 Điều 30
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT).
4. Việc tổ chức thực hiện phân loại
CTRSH phải tuân thủ hướng dẫn chi tiết của cơ quan quản lý nhà nước.
5. Hạn chế sử dụng túi ni lông khó
phân hủy để chứa CTRSH sau phân loại, khuyến khích sử dụng
túi ni lông dễ phân hủy, các loại bao bì thân thiện môi
trường để thay thế các túi ni lông khó phân hủy.
Điều 6. Thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình, cá nhân, chủ nguồn thải,
nơi công cộng đến các điểm tập kết, trung chuyển
1. Quy định kỹ thuật về thu gom tại
nguồn
a) Phương tiện thu gom CTRSH tại nguồn
(thủ công và cơ giới) phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 27 Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT .
b) Thời gian, phương thức chuyển giao
và thu gom CTRSH tại nguồn
- Thời gian chuyển giao và thu gom
CTRSH tại nguồn phải đảm bảo kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom tại nguồn với
công tác vận chuyển CTRSH và đảm bảo vệ sinh, mỹ quan khu vực.
- Phương thức chuyển giao CTRSH: Việc
chuyển giao CTRSH phải tuân thủ quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 08/2022/NĐ-CP); Cá nhân, hộ gia
đình, chủ nguồn thải CTRSH có thể chuyển giao trực tiếp hoặc để sẵn các thiết bị
lưu chứa CTRSH trước nhà chờ chủ thu gom, vận chuyển CTRSH đến lấy trong khoảng
thời gian quy định (khuyến khích thực hiện phương thức
chuyển giao trực tiếp). CTRSH sau khi phân loại có thể chuyển giao (bán, tặng)
nhóm chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế cho chủ thu gom, vận chuyển
CTRSH hoặc cá nhân, cơ sở thu mua chất thải có chức năng phù hợp.
- Phương thức thu gom CTRSH: Chủ thu
gom, vận chuyển sử dụng loa, chuông hoặc hình thức thông báo khác đã được thỏa
thuận với cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải khi đến lấy CTRSH. Chủ thu gom,
vận chuyển CTRSH đảm bảo thu gom riêng biệt các nhóm chất thải sau phân loại.
Chủ thu gom, vận chuyển CTRSH có thể thu gom cùng lúc các nhóm chất thải sau
phân loại. Chủ thu gom, vận chuyển CTRSH phải đảm bảo phương tiện thu gom có
thiết bị lưu giữ riêng các nhóm chất thải sau phân loại bên trong phương tiện
thu gom; không được treo, móc chất thải ở bên ngoài phương tiện.
- Trường hợp cá nhân, hộ gia đình, chủ
nguồn thải không có điều kiện chuyển giao CTRSH cho chủ thu gom, vận chuyển
CTRSH theo đúng thời gian quy định thì tổ trưởng khu phố, trưởng thôn chủ trì lập danh sách, báo cáo UBND phường, xã, thị trấn (sau
đây viết tắt là UBND cấp xã) giải quyết. UBND cấp xã xác định thời gian chuyển
giao CTRSH và vị trí đặt thùng để lưu chứa, thu gom tập trung chất thải của các
cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải này. Dung tích thùng chứa tùy thuộc vào số lượng cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải đăng ký sử dụng
và khối lượng CTRSH phát sinh. Các cá nhân, hộ gia đình và chủ nguồn thải phải
trả mức giá dịch vụ tương tự các đối tượng theo quy định về giá dịch vụ do cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành để được cung ứng dịch vụ này. UBND
cấp xã làm việc với các chủ thu gom, vận chuyển cung ứng dịch vụ thu gom tại
nguồn để thực hiện thu gom CTRSH phát sinh tại vị trí này, trong trường hợp các
chủ thu gom, vận chuyển cung ứng dịch vụ thu gom tại nguồn
không thực hiện công tác này thì các vị trí đặt thùng được xem như điểm tập kết
CTRSH và được đưa vào nội dung đấu thầu, đặt hàng cung ứng dịch vụ vận chuyển
CTRSH trên địa bàn quản lý của UBND cấp huyện.
- Tùy vào đặc điểm của mỗi khu vực
dân cư, UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH và đại
diện của các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải (tổ trưởng tổ dân phố/ban quản
lý chung cư/trưởng thôn, buôn) xác định thời gian và phương thức chuyển giao
CTRSH phù hợp với điều kiện thực tế và quy định của nhà nước.
c) Đối với chất thải rắn cồng kềnh:
- Việc phân loại chất thải cồng kềnh:
Cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải có thể tháo rã, giảm thể tích chất thải rắn
cồng kềnh, chứa trong thùng 660 lít (thùng chứa CTRSH) thì có thể thu gom ra
nơi tiếp nhận. Ngoài ra, chất thải rắn cồng kềnh có thể được
tháo rã và giảm thể tích sau khi chuyển đến trạm trung chuyển CTRSH hoặc điểm tập
kết chất thải rắn cồng kềnh.
- Chất thải rắn cồng kềnh được vận
chuyển và xử lý như CTRSH. Cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải có thể tự vận
chuyển hoặc tự thỏa thuận với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH để yêu cầu dịch vụ
thu gom, vận chuyển chất thải rắn cồng kềnh đến nơi tiếp nhận. Nơi tiếp nhận là
điểm hẹn, trạm trung chuyển CTRSH hoặc điểm tiếp nhận chất
thải rắn cồng kềnh do chủ thu gom, vận chuyển CTRSH phối hợp với UBND cấp huyện
xác định và công bố.
- Nghiêm cấm việc tự ý đổ thải chất
thải rắn cồng kềnh xuống các ao, hồ, kênh, mương, sông, suối và các địa điểm
khác không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Công tác thu gom, vận chuyển chất
thải rắn cồng kềnh từ điểm tập kết chất thải rắn cồng kềnh hoặc điểm tập kết,
trung chuyển CTRSH đến cơ sở xử lý chất thải do chủ thu gom, vận chuyển CTRSH
phối hợp với UBND cấp huyện xác định, được thực hiện định kỳ ít nhất 01 lần/tháng
và được UBND cấp huyện đưa vào nội dung đấu thầu, đặt hàng cung ứng dịch vụ vận
chuyển CTRSH trên địa bàn quản lý.
- Cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải
phải trả giá dịch vụ tháo rã, thu gom chất thải rắn cồng kềnh từ nơi phát sinh
vận chuyển đến nơi tiếp nhận theo giá tự thỏa thuận với đơn vị cung ứng dịch vụ.
d) Tần suất thu gom tại nguồn
Đối với khu vực đô thị và trong khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, tần suất thu gom tối thiểu là 01 ngày/lần. Đối với
khu vực vùng núi, khu vực dân cư thưa thớt, tần suất thu gom tối thiểu 2 ngày/lần.
Tùy vào đặc điểm dân cư từng khu vực, điều kiện cung ứng dịch vụ thực tế và ý
kiến của cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải, UBND cấp xã quy định tần suất
thu gom phù hợp. Giá dịch vụ thu gom tại nguồn do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền ban hành áp dụng cho tần suất thu gom tối thiểu 01 lần/ngày. Cá
nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải CTRSH có thể thỏa thuận tăng tần suất thu gom
và trả thêm chi phí dịch vụ này cho chủ thu gom, vận chuyển. Thỏa thuận này được
thống nhất trong hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom tại nguồn giữa các bên.
3. Quy định về kiểm tra, giám sát, xử
phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ thu gom tại nguồn
a) Cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải
căn cứ hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom tại nguồn để đánh giá việc cung ứng dịch
vụ của chủ thu gom, vận chuyển CTRSH tại nguồn và thanh toán chi phí cung ứng dịch
vụ thu gom tại nguồn theo giá dịch vụ thu gom tại nguồn do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền ban hành và giá dịch vụ phát sinh thêm (nếu có) đã thỏa thuận
trong hợp đồng. Trường hợp quá trình cung ứng dịch vụ của chủ thu gom, vận chuyển
CTRSH không đúng thời gian, tần suất,
không đạt yêu cầu về chất lượng vệ sinh như thỏa thuận trong hợp đồng thì cá
nhân, hộ gia đình phản ánh cho tổ trưởng tổ dân phố/trưởng thôn/trưởng khu
chung cư... tổng hợp, báo cáo UBND cấp xã kịp thời nhắc nhở chủ thu gom, vận
chuyển CTRSH (bằng văn bản hoặc biên bản họp) chấn chỉnh công tác này và xử lý
vi phạm hợp đồng. Trường hợp có trên 20% cá nhân, hộ gia đình trong tuyến thu
gom phản ánh chủ thu gom, vận chuyển CTRSH vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ và
UBND cấp xã đã nhắc nhở hơn 01 lần/tháng bằng văn bản hoặc biên bản họp thì
UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của tập thể các cá nhân, hộ gia đình mà chủ thu
gom, vận chuyển CTRSH này đang cung ứng dịch vụ để làm cơ sở thay đổi chủ thu
gom, vận chuyển. Phương án chọn lựa sẽ theo ý kiến của đa số cá nhân, hộ gia
đình.
b) Cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải
và chủ thu gom, vận chuyển CTRSH vi phạm các vấn đề liên quan đến quy định này
và các quy định khác có liên quan thì bị xử phạt theo các quy định hiện hành.
Điều 7. Quản lý
cung ứng dịch vụ vận chuyển, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ điểm tập kết,
trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng
1. Quy định về điểm tập kết, trung
chuyển CTRSH
a) Vị trí được lựa chọn làm điểm tập
kết phải hạn chế ảnh hưởng đến giao thông, môi trường xung
quanh và phải cách xa nơi kinh doanh thực phẩm, cổng bệnh viện, trường học, cơ
quan hành chính, các điểm giao lộ.
b) Tùy đặc điểm tình hình địa phương,
UBND cấp huyện quy định vị trí, thời gian tập kết CTRSH, thời gian hoạt động và
quy mô tiếp nhận CTRSH tại điểm tập kết phù hợp, đảm bảo an toàn giao thông, chất
lượng vệ sinh môi trường, kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom tại nguồn, vận
chuyển và xử lý, hạn chế tối đa hoạt động vào giờ cao điểm và để xe đẩy tay
không phải di chuyển khoảng cách quá xa (hơn 02 km). Không thiết lập điểm tập kết
trong vòng bán kính 02 km từ điểm trung chuyển.
c) Điểm tập kết, trung chuyển phải
đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hạ tầng kỹ thuật, môi trường (có mái
che, tường bao,..) theo Quy trình kỹ thuật thu gom, vận chuyển, vận hành điểm
trung chuyển CTRSH do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
d) Chủ thu gom, vận chuyển có trách
nhiệm vệ sinh môi trường sạch sẽ sau mỗi lần thu gom chất thải từ điểm tập kết,
trung chuyển để vận chuyển đến nhà máy xử lý.
đ) Chủ thu gom, vận chuyển phải kiểm
soát và ghi nhận thông tin của toàn bộ khối lượng CTRSH tiếp nhận tại điểm tập
kết (tên đối tượng chuyển giao chất thải, thời gian, nguồn gốc, khối lượng ước
tính, loại chất thải tiếp nhận) vào sổ nhật ký thu gom, vận chuyển chất thải
hàng ngày; lưu giữ sổ nhật ký và xuất trình để kiểm tra giám sát khi có yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e) Đối với các dự án nhà ở, khu đô thị
mới, trong quá trình xây dựng và vận hành phải bố trí các điểm tập kết CTRSH
phù hợp trong khuôn viên của dự án để phục vụ đầy đủ nhu cầu thải bỏ CTRSH của
tất cả người dân sinh sống tại dự án này.
g) Điểm tập kết, trạm trung chuyển
CTRSH phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường được quy định tại Điều
26 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
2. Quy định kỹ thuật về công tác vận
chuyển, trung chuyển rác thải sinh hoạt
a) Phải đảm bảo tuân thủ các quy định
nhà nước về giao thông đường bộ.
b) Phải đảm bảo tuân thủ các yêu cầu
kỹ thuật và chất lượng vệ sinh theo quy định Quy trình kỹ thuật thu gom, vận
chuyển, vận hành điểm trung chuyển CTRSH do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
c) Phải đảm bảo vận chuyển đầy đủ khối
lượng CTRSH về các khu xử lý theo kế hoạch phân bổ khối lượng về các cơ sở xử
lý chất thải của Sở Tài nguyên và Môi trường.
d) Phải đảm bảo tuân thủ lộ trình thu
gom vận chuyển do cơ quan có thẩm quyền ban hành đối với các dịch vụ do nhà nước
đặt hàng.
đ) Phải đảm bảo tuân thủ công tác vận
chuyển riêng biệt các loại chất thải đã được hộ gia đình, chủ nguồn thải phân
loại tại nguồn khi cơ quan có thẩm quyền ban hành chủ trương thực hiện phân loại
chất thải rắn tại nguồn.
e) Phải đảm bảo tuân thủ thời gian tiếp
nhận CTRSH tại các điểm tập kết.
g) Phải đảm bảo kết nối hiệu quả thời
gian hoạt động của các điểm tập kết và thời gian hoạt động của các chủ thu gom,
vận chuyển trên nguyên tắc hạn chế tối
đa việc lưu thông vào giờ cao điểm.
h) Không được phép vận chuyển chất thải
nguy hại; trường hợp phương tiện vận chuyển tiếp nhận chất thải nguy hại hoặc
CTRSH có lẫn chất thải nguy hại thì chủ thu gom, vận chuyển sẽ bị xử phạt theo
các quy định hiện hành về quản lý chất thải nguy hại và chịu trách nhiệm chi trả
toàn bộ các chi phí liên quan đến việc vận chuyển, xử lý toàn bộ khối lượng chất
thải này đến các đơn vị đã được cấp phép bởi các cơ quan chức năng.
i) Không được phép vận chuyển chất thải
rắn công nghiệp thông thường hoặc CTRSH lẫn chất thải rắn công nghiệp thông thường.
Trường hợp phương tiện vận chuyển CTRSH có lẫn chất thải rắn công nghiệp thông
thường thì chủ thu gom, vận chuyển sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành và
bị cắt trừ khối lượng vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường này đến
trạm trung chuyển hoặc nơi xử lý; chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí liên
quan đến phân tích mẫu chất thải rắn,
chi phí vận chuyển đến nơi xử lý và chi phí xử lý khối lượng
chất thải công nghiệp thông thường theo giá dịch vụ do UBND tỉnh quy định tại
các khu xử lý CTRSH của tỉnh hoặc theo giá xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường của các đơn vị được cấp phép bởi các cơ quan chức năng.
k) Trong quá trình trung chuyển CTRSH
tại các điểm tập kết, chủ thu gom, vận chuyển phải tuân thủ
luật giao thông, đặt các biến cảnh báo giao thông, đảm bảo an toàn giao thông
và hoạt động theo đúng thời gian, quy trình kỹ thuật thu gom, vận chuyển, vận
hành trạm trung chuyển do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Sau quá trình trung
chuyển CTRSH tại các điểm tập kết phải vệ sinh rửa điểm tập kết, đảm bảo không
còn chất thải rắn rơi vãi, nước ri rác tồn đọng tại điểm tập kết.
l) Phương tiện vận chuyển phải đáp ứng
các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và vệ sinh môi trường trong quá trình vận chuyển
(kín, không rò rỉ nước rỉ rác, miệng nắp đậy phải được phun xịt khử mùi sau khi
tiếp nhận). Phương tiện vận chuyển CTRSH trước khi ra khỏi điểm trung chuyển và
các cơ sở xử lý CTRSH phải được vệ sinh sạch sẽ.
m) Phương tiện vận chuyển CTRSH phải
được lắp đặt thiết bị giám sát hành trình được kết nối mạng thông tin trực tuyến
để xác định vị trí và ghi lại hành trình vận chuyển. Dữ liệu, thông tin từ thiết
bị giám sát hành trình phải được cung cấp, truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường.
n) Sử dụng phương tiện vận chuyển
CTRSH áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh và phục vụ chương trình phân loại
CTRSH tại nguồn tuân thủ quy cách kỹ thuật, thời gian áp dụng do UBND tỉnh quy
định.
o) Đầu tư hệ thống phương tiện vận
chuyển phải đảm bảo số lượng, đáp ứng yêu cầu về tải trọng và kỹ thuật để
phục vụ cho công tác thu gom vận chuyển hiệu quả, kịp thời, nhanh
chóng, không để ùn ứ tồn đọng CTRSH trên địa bàn được thu gom và không tập
trung quá nhiều xe vận chuyển tại một điểm khi đang thực hiện theo lộ trình vận
chuyển.
3. Nguyên tắc xây dựng lộ trình, cự
ly bình quân thu gom, vận chuyển CTRSH
a) Lộ trình vận chuyển phải tuân thủ
các quy định của các cơ quan chức năng về giao thông tại khu vực (thời gian lưu
thông, tải trọng của cầu, đường, đường cấm, đường một chiều,...) và phải đảm bảo
tối ưu về cự ly vận chuyển và tình hình giao thông tại khu vực. Việc thực hiện
tính toán cự ly bình quân phải theo quy định của cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
b) Xây dựng lộ trình theo nguyên tắc
hạn chế vận chuyển CTRSH từ các điểm tập kết về trạm trung chuyển và ưu tiên sử
dụng các phương tiện có tải trọng (từ 5 tấn trở lên) để thực hiện lộ trình thu
gom vận chuyển CTRSH từ các điểm tập kết hoặc từ điểm trung chuyển để vận chuyển
thẳng về các cơ sở xử lý theo hợp đồng dịch vụ công ích về môi trường.
c) Lộ trình phải thể hiện đầy đủ các
thông tin theo mẫu do Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn.
d) Thời gian hoạt động và khối lượng
CTRSH tại các điểm tập kết, trung chuyển phải được UBND cấp huyện xác nhận hoặc
UBND cấp xã (được UBND cấp huyện ủy quyền) xác nhận để làm cơ sở xây dựng lộ
trình.
đ) Khi có sự thay đổi về lộ trình, phương
tiện, vị trí, khối lượng phát sinh tại các điểm tập kết hoặc điểm thu gom dọc
tuyến và các điểm trung chuyển hoặc các nội dung khác ảnh hưởng đến lộ trình, cự
ly bình quân thu gom vận chuyển CTRSH trên địa bàn thì UBND cấp huyện phải điều
chỉnh kịp thời.
g) Trong trường hợp lộ trình xây dựng
không tuân thủ theo nguyên tắc tối ưu về cự ly vận chuyển thì phải có đầy đủ cơ
sở pháp lý cho các trường hợp này.
4. Quy định về kiểm tra, giám sát, xử
phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ vận chuyển, trung chuyển CTRSH.
a) Căn cứ quy trình kỹ thuật thu gom,
vận chuyển, vận hành điểm trung chuyển CTRSH do cơ quan có thẩm quyền ban hành,
UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức lực lượng kiểm tra, giám sát định kỳ,
đột xuất để làm cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ, nghiệm thu, thanh toán sản
phẩm, dịch vụ.
b) Phương thức kiểm tra, giám sát:
Tổ chức lực lượng thực hiện kiểm tra,
giám sát trực tiếp để đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ bằng phương thức trực
quan, hình ảnh và thăm dò ý kiến người dân xung quanh về chất lượng dịch vụ bằng
phiếu khảo sát. Kết quả kiểm tra, giám sát được xác nhận cụ
thể bằng biên bản.
Trong quá trình kiểm tra giám sát
cung ứng dịch vụ, nếu phát hiện các vấn đề gây ô nhiễm môi trường hoặc sự cố
môi trường liên quan đến quá trình cung ứng dịch vụ vận chuyển CTRSH, lực lượng
giám sát tiến hành lập biên bản và báo cáo cho các đơn vị có thẩm quyền để giải
quyết.
Ưu tiên sử dụng công nghệ thông tin để
hỗ trợ cho công tác kiểm tra, giám sát.
c) Các nội dung về kiểm tra, giám sát,
xử phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ vận chuyển, trung chuyển
CTRSH phải được cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng cung ứng dịch vụ để
làm cơ sở thực hiện.
d) Căn cứ hợp đồng cung ứng dịch vụ vận
chuyển, trung chuyển CTRSH với đơn vị cung ứng dịch vụ, căn cứ các biên bản kiểm
tra, giám sát để xử phạt vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ.
đ) Hàng tháng, căn cứ biên bản xác nhận
khối lượng và chất lượng dịch vụ, biên bản xử phạt (nếu có) và các văn bản pháp
luật hiện hành, đơn vị được phân cấp quản lý thực hiện nghiệm thu khối lượng,
chất lượng cho đơn vị cung ứng dịch vụ.
e) Căn cứ đơn giá dịch vụ do cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng cung ứng dịch vụ, biên bản nghiệm thu khối lượng,
chất lượng dịch vụ, đơn vị được phân cấp quản lý tiến hành thủ tục thanh toán
cho đơn vị cung ứng dịch vụ.
g) Quy trình, thủ tục nghiệm thu,
thanh toán được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Quản lý
cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH
1. Quy định kỹ thuật công tác xử lý
CTRSH
a) Việc lựa chọn công nghệ xử lý
CTRSH phải đáp ứng các tiêu chí theo các quy định tại Điều 28 Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT. Chỉ được áp dụng các công nghệ xử lý CTRSH theo quy định hiện
hành và các công nghệ xử lý CTRSH được UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
b) Chỉ được thay đổi quy trình vận
hành và công nghệ xử lý CTRSH khi được sự đồng ý của UBND tỉnh.
c) Trường hợp quá trình thay đổi công
nghệ xử lý CTRSH tác động đến giá thành xử lý thì trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày hoàn tất thay đổi công nghệ chủ xử lý phải báo cáo cho Sở Tài nguyên và
Môi trường để trình UBND tỉnh xem xét và đàm phán lại với chủ xử lý CTRSH về việc
điều chỉnh đơn giá cho phù hợp.
d) Thời điểm tiếp nhận CTRSH do UBND
các huyện, thị xã, thành phố quy định đối với từng cơ sở xử lý chất thải CTRSH.
đ) Chủ xử lý CTRSH không được phép tiếp
nhận xử lý CTRSH từ các tỉnh thành khác khi chưa có sự cho phép của UBND tỉnh.
e) Không tiếp nhận chất thải nguy hại
đối với cơ sở không có Giấy phép xử lý chất thải nguy hại. Trường hợp tiếp nhận
chất thải nguy hại thì chủ xử lý sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành về
quản lý chất thải nguy hại và chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ các chi phí liên
quan đến việc vận chuyển, xử lý toàn bộ khối lượng chất thải
này đến các đơn vị đã được cấp phép bởi các cơ quan chức năng.
g) Chủ xử lý phải vận hành hệ thống xử
lý nước thải, khí thải tại cơ sở xử lý chất thải đúng theo quy trình công nghệ
đã được phê duyệt.
h) Chủ xử lý CTRSH phối hợp với Sở Y
tế để được hướng dẫn thực hiện công tác kiểm soát mầm bệnh tại cơ sở xử lý chất
thải và các biện pháp tăng cường trong mùa dịch bệnh. Chủ xử lý CTRSH thực hiện
phun xịt thuốc diệt côn trùng tại các vị trí và tần suất do Sở Y tế đề nghị.
i) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
Sở Y tế tổ chức kiểm tra 02 lần/năm, ghi nhận hiện trạng và đánh giá việc thực
hiện các quy định hiện hành về y tế trong công tác kiểm
soát mầm bệnh tại các cơ sở xử lý CTRSH.
k) Cơ sở xử lý CTRSH phải được trang
bị:
- Đầy đủ các thiết bị quan trắc tự động
theo quy định hiện hành của pháp luật;
- Thiết bị xác định khối lượng,
camera giám sát, thiết bị báo động;
- Đường dây liên lạc nóng, sử dụng
liên tục, thường xuyên;
- Biển báo khu vực giao thông, phân
luồng giao thông;
- Bảng hướng dẫn vận hành, an toàn
lao động, phòng cháy chữa cháy, an toàn điện, hóa chất, ứng phó sự cố theo đúng
quy định pháp luật;
- Sơ đồ, kí hiệu hướng dẫn thoát hiểm.
l) Chủ xử lý CTRSH phải lưu giữ và
cung cấp các thông tin dữ liệu của thiết bị xác định khối lượng và camera giám
sát theo quy định của Sở Tài nguyên và Môi trường.
m) Trường hợp chủ xử lý CTRSH ngừng dịch
vụ xử lý để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ xử lý, chủ xử lý CTRSH phải
thông báo bằng văn bản đến UBND tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội dung
thông báo phải nêu rõ lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ đồng thời phải có
phương án xử lý. Chủ xử lý CTRSH chỉ được ngừng dịch vụ xử lý CTRSH khi có văn
bản chấp thuận của cơ quan chức năng.
n) Lập sổ giao nhận, biên bản bàn
giao CTRSH; nhật ký vận hành các hệ thống, thiết bị cho việc xử lý CTRSH; sổ
theo dõi số lượng, nguồn tiêu thụ của các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ
CTRSH (nếu có).
o) Các hợp đồng, nhật ký, tài liệu có
liên quan đến hoạt động xử lý CTRSH phải được lưu trữ suốt vòng đời dự án để
cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Quy định về kiểm tra, giám sát, xử
phạt, nghiệm thu và thanh toán cung ứng dịch vụ xử lý CTRSH
a) Căn cứ các quy định hiện hành về
công tác kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công tác cung ứng dịch vụ xử lý
CTRSH, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức lực lượng
kiểm tra, giám sát, lấy mẫu phân tích định kỳ, đột xuất để làm cơ sở đánh giá
chất lượng dịch vụ và nghiệm thu, thanh toán sản phẩm, dịch vụ. Các nội dung
nêu trên phải được thể hiện đầy đủ trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng cung ứng
dịch vụ xử lý CTRSH để làm cơ sở thực hiện.
b) Ưu tiên sử dụng công nghệ thông
tin để hỗ trợ cho công tác kiểm tra, giám sát.
c) Căn cứ hợp đồng cung ứng dịch vụ xử
lý CTRSH với đơn vị cung ứng dịch vụ, căn cứ các biên bản kiểm tra, giám sát để
xử phạt vi phạm hợp đồng cung ứng dịch vụ.
d) Hàng tháng, căn cứ biên bản xác nhận
khối lượng và chất lượng dịch vụ, biên bản xử phạt (nếu có) và các văn bản pháp
luật hiện hành, UBND cấp huyện thực hiện nghiệm thu khối lượng, chất lượng dịch
vụ cho chủ xử lý CTRSH.
đ) Căn cứ đơn giá dịch vụ do cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng cung ứng dịch vụ, biên bản nghiệm thu khối lượng,
chất lượng dịch vụ, biên bản xử phạt, UBND cấp huyện tiến hành thanh toán cho
chủ xử lý CTRSH.
e) Quy trình, thủ tục nghiệm thu
thanh toán được thực hiện theo quy định hiện hành và do Sở Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn.
Điều 9. Hợp đồng
dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH
1. Nguyên tắc và nội dung ký hợp đồng
a) Nguyên tắc ký hợp đồng
- UBND cấp huyện ký hợp đồng (hoặc ủy
quyền cho các cơ quan chuyên môn thuộc huyện) với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH
để cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn cho tất cả các đối tượng cá nhân, hộ
gia đình, cơ sở công ích, công cộng, cơ quan hành chính thuộc phạm vi địa bàn
quản lý.
- Ở khu vực nông thôn, ngoài phạm vi
cung ứng dịch vụ thu gom đã ký với UBND cấp huyện, UBND cấp xã ký hợp đồng với
chủ thu gom, vận chuyển CTRSH để cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn cho tất
cả các đối tượng cá nhân, hộ gia đình thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ nguồn thải CTRSH là các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ kinh doanh, chủ dự án, nhà thầu thi công
xây lắp các công trình xây dựng, nhà hàng ăn uống,… tự ký hợp đồng cung ứng dịch
vụ thu gom CTRSH tại nguồn với chủ thu gom, vận chuyển CTRSH tại nguồn.
b) Thỏa thuận hợp đồng phải đảm bảo
các nội dung sau:
Thời gian; phương thức chuyển giao,
thu gom CTRSH; yêu cầu kỹ thuật và chất lượng dịch vụ được thỏa thuận trong hợp
đồng phải đảm bảo phù hợp với quy định chung của UBND cấp huyện, Ủy ban dân cấp
xã và Quy trình kỹ thuật thu gom CTRSH tại nguồn do cơ quan có thẩm quyền ban
hành để đảm bảo kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom tại nguồn với công tác vận
chuyển CTRSH và đảm bảo vệ sinh, mỹ quan chung. Việc vi phạm các điều khoản thỏa
thuận này sẽ được báo cáo UBND cấp xã để tổng hợp, xử lý.
Giá dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn
được các bên thỏa thuận trên cơ sở giá dịch vụ thu gom tại nguồn do cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền ban hành. Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận thực hiện
và trả giá các dịch vụ tăng thêm khác theo nhu cầu.
c) Đối với hợp đồng cung ứng dịch vụ
vận chuyển, xử lý CTRSH
Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện ký
kết hợp đồng với các đơn vị cung ứng dịch vụ vận chuyển, xử lý CTRSH để cung ứng
dịch vụ vận chuyển, xử lý CTRSH cho các đối tượng cá nhân, hộ gia đình theo quy
định. Cá nhân, hộ gia đình trả giá dịch vụ vận chuyển, xử lý CTRSH theo quy định
do UBND tỉnh ban hành.
Các đối tượng chủ nguồn thải CTRSH tự
lựa chọn ký hợp đồng với đơn vị cung ứng dịch vụ vận chuyển, xử lý CTRSH và
thanh toán toàn bộ chi phí (tính đúng và đủ) cho công tác vận chuyển, xử lý
CTRSH theo đúng quy định. Trường hợp chủ nguồn thải ký hợp đồng với đơn vị
trúng thầu cung ứng dịch vụ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố (do UBND cấp
huyện tổ chức thực hiện đấu thầu) thì chủ nguồn thải CTRSH trả giá dịch vụ theo
quy định do UBND tỉnh ban hành.
2. Các mẫu hợp đồng cung ứng dịch vụ
thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH thực hiện theo quy định pháp luật.
3. Nội dung hợp đồng xử lý CTRSH do
UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện thực hiện phải được UBND tỉnh thông qua
trước khi ký kết.
Điều 10. Trách
nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân là chủ nguồn thải
1. Trách nhiệm
a) Thực hiện việc phân loại, lưu giữ
CTRSH theo quy định tại Điều 5 của Quy định này và các quy định hiện hành liên
quan.
b) Thực hiện hợp đồng dịch vụ thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải và các quy định về quản lý cung ứng dịch vụ
thu gom, vận chuyển xử lý chất thải và các quy định hiện hành liên quan.
c) Thực hiện chuyển giao CTRSH cho chủ
thu gom, vận chuyển chất thải rắn theo đúng thời gian và phương thức do địa
phương quy định.
d) Thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến
giá dịch vụ công tác thu gom tại nguồn, vận chuyển, xử lý CTRSH (phí vệ sinh
môi trường) theo quy định do cấp có thẩm quyền ban hành và trả giá dịch vụ theo
thỏa thuận do phát sinh dịch vụ khác (nếu có).
đ) Phối hợp với các đơn vị liên quan
kê khai khối lượng chất thải phát sinh theo quy định.
e) Không được vứt, thải, đổ, bỏ chất
thải rắn trước mặt nhà, trên lòng lề đường, miệng hố ga, ao hồ, sông, suối,
kênh hoặc vào các nơi công cộng khác.
g) Các cá nhân khi đi lại trên đường,
những nơi công cộng có nhu cầu thải bỏ chất thải rắn phải bỏ vào thùng rác công
cộng hoặc những nơi do cơ quan chức năng quy định.
h) Cá nhân, chủ nguồn thải kinh doanh
dịch vụ ăn uống phải bố trí thùng rác tại mỗi bàn ăn hoặc
bố trí thùng chứa rác riêng để phục vụ cho vị trí kinh doanh dịch vụ ăn uống.
i) Dọn dẹp, giữ gìn vệ sinh môi trường
trong khu đất do mình sở hữu, vỉa hè trước và xung quanh nhà, cơ sở hoặc trụ sở.
Đối với những đường, ngõ ngách lưu thông khó khăn, không có công nhân vệ sinh
quét dọn thì các hộ gia đình, chủ nguồn thải có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh đường,
ngõ, ngách đó cũng như phần vỉa hè trước, xung quanh nhà, cơ sở hoặc trụ sở.
k) Hỗ trợ cơ quan quản lý ngành trong
công tác điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý chất thải (như khối
lượng, thành phần chất thải,...)
l) Sử dụng tiết kiệm nước, tái chế,
tái sử dụng chất thải, hạn chế sử dụng túi nilon khó phân hủy và các sản phẩm từ
nhựa dùng một lần.
m) Tham gia các lớp tuyên truyền, tập
huấn về quản lý chất thải; tham gia, hưởng ứng cực các phong trào thu gom rác
thải, vệ sinh môi trường, xây dựng tuyến phố, tuyến đường, tổ dân phố, khu dân
cư, tự quản, văn minh “Sáng-Xanh - Sạch - Đẹp” theo hướng dẫn của
các cơ quan chức năng.
2. Quyền hạn
a) Được nhà nước bảo đảm việc thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải.
b) Được quyền giám sát và phản ánh
các vấn đề liên quan đến giá dịch vụ hợp đồng, đánh giá chất lượng cung ứng các
dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định với chính quyền địa phương
và các Sở, Ban, ngành có liên quan.
c) Được quyền phản ánh cho chính quyền
địa phương đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân gây mất vệ sinh khu vực đất
do mình sở hữu, vỉa hè trước và xung quanh nhà, cơ sở hoặc trụ sở.
d) Thông báo kịp thời cho chính quyền
địa phương đến kiểm tra xử phạt đối với những trường hợp
vi phạm các quy định của Quy định này và pháp luật về bảo vệ môi trường.
đ) Được khen thưởng, tuyên dương và
công nhận gia đình điểm, văn hóa khi tham gia thực hiện tốt phong trào, chương
trình hoặc hiến kế, góp ý nhằm góp phần bảo vệ môi trường.
e) Có quyền thương thảo với chủ thu
gom, vận chuyển CTRSH để yêu cầu các dịch vụ tăng thêm như thu gom ngoài thời
gian quy định, thu gom chất thải rắn cồng kềnh, vệ sinh khu phố,..
Điều 11. Trách
nhiệm và quyền hạn của đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, trung chuyển
rác thải sinh hoạt
1. Trách nhiệm
a) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước trong công tác kiểm tra, giám sát cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn.
b) Thông báo rộng rãi về thời gian,
phương thức, tần suất thu gom CTRSH theo quy định của UBND cấp xã cho tất cả
các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải đã ký hợp đồng cung ứng dịch vụ thu
gom CTRSH tại nguồn được biết.
c) Nhắc nhở các cá nhân, hộ gia đình
và chủ nguồn thải không giao chất thải rắn đúng thời gian và phương thức quy định.
Phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã và các đơn vị liên quan tuyên truyền vận động
hộ gia đình, chủ nguồn thải về trách nhiệm quản lý chất thải rắn và nghĩa vụ nộp
tiền giá dịch vụ.
d) Tổ chức khám bệnh định kỳ, bảo đảm
các chế độ cho người lao động tham gia thu gom CTRSH theo quy định.
đ) Định kỳ 6 tháng/lần, chủ thu gom,
vận chuyển CTRSH gửi báo cáo thống kê danh sách số lượng, phân loại các hộ gia
đình, chủ nguồn thải và danh sách thông tin người thu gom, số lượng, loại
phương tiện thu gom, địa bàn thu gom theo mẫu do Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn cho UBND cấp xã để quản lý. Thực hiện Báo cáo tình hình quản lý CTRSH định
kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Biểu mẫu báo cáo do Sở Tài nguyên và Môi trường quy định.
e) Đảm bảo điều kiện tham gia hoạt động
thu gom CTRSH tại nguồn, thực hiện ký hợp đồng theo quy định tại Điều 9 của Quy
định này và các trách nhiệm khác quy định tại Điều 61 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP .
2. Quyền hạn
a) Được quyền từ chối tiếp nhận chất
thải và thông báo cho UBND cấp xã biết trong trường hợp các cá nhân, hộ gia
đình và chủ nguồn thải không giao CTRSH đúng thời gian và phương thức quy định
liên tiếp 3 lần/tháng.
b) Được thanh toán đầy đủ giá dịch vụ
thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích theo
quy định và giá dịch vụ theo thỏa thuận cung ứng thêm dịch vụ khác (nếu có).
c) Được hưởng các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ đối với lĩnh vực hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và quy định của tỉnh.
Điều 12. Trách
nhiệm và quyền hạn của chủ xử lý CTRSH
1. Trách nhiệm
a) Phối hợp với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu theo quy định.
b) Xây dựng quy trình kỹ thuật, kế hoạch
tổ chức thực hiện các nội dung đã ký hợp đồng cung ứng dịch vụ để tổ chức thực
hiện.
c) Phối hợp, thông báo kịp thời với
đơn vị giám sát để ngăn chặn các hành vi vi phạm liên quan đến lĩnh vực quản lý
CTRSH hoạt thuộc phạm vi hoạt động của mình.
d) Có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản đến cơ quan quản lý nhà nước, các bên có liên quan trong trường hợp ngừng dịch
vụ xử lý để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ xử lý. Nội dung thông báo phải
nêu rõ lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ đồng thời phải có phương án xử lý.
đ) Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý báo
cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý CTRSH theo quy định.
e) Lập báo cáo công tác xử lý CTRSH định
kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Biểu mẫu báo cáo công tác vận chuyển, trung chuyển CTRSH do Sở Tài nguyên và
Môi trường quy định.
g) Thực hiện ký hợp đồng theo quy định
tại Điều 9, giá dịch vụ chỉ theo quy định tại Điều 25, cung ứng dịch vụ xử lý
CTRSH tuân thủ các quy định tại Điều 8 của Quy định này và các trách nhiệm khác
quy định tại Điều 62 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
2. Quyền hạn
a) Được phản ánh với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về khối lượng và thành phần CTRSH tiếp nhận để đảm bảo phù hợp với
mục tiêu xử lý, môi trường và hiệu quả xử lý.
b) Được quyền kiểm tra các chất thải
chuyển giao đến cơ sở xử lý chất thải và từ chối tiếp nhận các loại chất thải
không phải CTRSH.
c) Được thanh toán đúng và đủ giá dịch
vụ xử lý chất thải rắn theo hợp đồng đã ký kết.
d) Được yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi
trường thông báo rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động giám
sát.
đ) Được quyền đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật và các
định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến hoạt động xử lý chất thải rắn.
e) Thực hiện trách nhiệm lập, trình
thẩm định, phê duyệt phương án giá dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều 29
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
Mục 2. QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP THÔNG THƯỜNG
Điều 13. Hệ thống
thu gom chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Việc thu gom, vận chuyển chất thải
rắn công nghiệp thông thường phải được thực hiện bởi các đơn vị thu gom đáp ứng
đủ các yêu cầu về thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường.
2. Việc thu gom chất thải rắn công
nghiệp thông thường phải xử lý của các cơ sở sản xuất công nghiệp sẽ do các đơn
vị thu gom đáp ứng đủ các yêu cầu thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp
thông thường.
3. Chất thải rắn công nghiệp thông
thường phải được tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng và xử lý hoặc chuyển
giao cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 82 Luật Bảo vệ môi trường;
4. Việc chuyển giao, thu gom, vận
chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường cho các cơ sở sử dụng trực tiếp
làm nguyên liệu phải tuân thủ các quy định về thu gom, vận chuyển chất thải rắn
công nghiệp thông thường như quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của Quy định
này.
5. Chi phí thu gom, vận chuyển và xử
lý do chủ nguồn thải chi trả theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết giữa chủ nguồn thải
và chủ thu gom, vận chuyển và xử lý.
Điều 14. Phân loại,
lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Chất thải rắn công nghiệp thông
thường phải được phân định, phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý,
tái sử dụng, tái chế thành các nhóm như sau:
a) Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông
thường sử dụng trực tiếp làm nguyên liệu sản xuất. Các chất thải này phải phân
riêng từng loại tương ứng với nguyên liệu cho quá trình sản xuất phù hợp;
b) Nhóm chất thải rắn công nghiệp
thông thường sử dụng để sơ chế, tái chế làm nguyên liệu sản xuất;
c) Nhóm chất thải rắn công nghiệp
thông thường phải xử lý, tiêu hủy, thu hồi năng lượng.
2. Lưu giữ chất thải rắn công nghiệp
thông thường trong các thiết bị và tại các điểm tập kết đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
quy định tại Điều 33 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT
Điều 15. Thu
gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Việc thu gom, vận chuyển chất thải
rắn công nghiệp thông thường phải tuân thủ như quy định tại Điều 13 Quy định
này.
2. Việc thu gom, vận chuyển, trung
chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường phải bảo đảm không được làm rơi
vãi, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rỉ và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình
quản lý theo quy định.
3. Chất thải rắn công nghiệp thông
thường phải được phân định chất thải theo Danh mục chất thải quy định tại Mẫu số 01, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ; Chất
thải rắn công nghiệp thông thường sau khi phân định, được chuyển giao cho các
cơ sở thu gom, xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng yêu cầu về
bảo vệ môi trường đối với từng loại chất thải theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường.
Điều 16. Yêu cầu
kỹ thuật đối với các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp
thông thường
a) Phương tiện vận chuyển chất thải rắn
công nghiệp thông thường đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại Điều 34 Thông tư
số 02/2022/TT-BTNMT .
b) Có bản hướng dẫn rút gọn về quy
trình vận hành an toàn phương tiện vận chuyển, quy trình ứng phó sự cố (kèm
theo danh sách điện thoại của các cơ quan quản lý môi trường, công an, cấp cứu,
cứu hoả của các địa phương trên địa bàn hoạt động), nội quy về an toàn lao động
và bảo vệ sức khoẻ (kèm theo yêu cầu về thiết bị bảo hộ cá nhân) đặt ở cabin hoặc
khu vực điều khiển theo quy định của pháp luật, được in rõ ràng, dễ đọc, không
bị mờ.
c) Có gắn thiết bị định vị vệ tinh để
theo dõi, giám sát lộ trình di chuyển.
Điều 17. Trách
nhiệm của chủ nguồn chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Phân loại, chuyển giao chất thải rắn
công nghiệp thông thường theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
2. Chỉ chuyển giao chất thải rắn công
nghiệp thông thường cho các đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều 82 Luật Bảo
vệ môi trường.
3. Chỉ được tự tái sử dụng, sơ chế,
tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng khi đáp ứng đủ điều kiện theo
quy định pháp luật hiện hành.
4. Báo cáo quản lý chất thải rắn công
nghiệp thông thường định kỳ hàng năm theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu
cầu. Việc báo cáo quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường định kỳ hàng
năm được lồng ghép trong báo cáo định kỳ về công tác bảo vệ môi trường của chủ
nguồn thải.
Điều 18. Trách
nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định
tại điều 67 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP .
2. Gửi hợp đồng và hồ sơ năng lực
(bao gồm giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy tờ xe, các hình ảnh minh họa về xe
vận chuyển) và các giấy tờ liên quan (trường hợp chuyển giao cho cơ sở sản xuất
sử dụng trực tiếp) về Sở Tài nguyên và Môi trường để cập
nhật vào danh sách các chủ thu gom, vận chuyển chất thải công nghiệp đủ điều kiện
thu gom, vận chuyển trên địa bàn tỉnh.
3. Báo cáo quản lý chất thải rắn công
nghiệp thông thường định kỳ hàng năm theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu
cầu; trường hợp tổ chức, cá nhân thu gom, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp
thông thường đồng thời thu gom, vận chuyển CTRSH hoặc chất thải nguy hại, việc
thực hiện báo cáo liên quan đến quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường,
CTRSH và chất thải nguy hại được tích hợp với nhau.
Điều 19. Trách
nhiệm của chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo
quy định tại Khoản 3 Điều 82 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Các trường hợp sau thì phải có
phương án trình cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường xem xét, chấp thuận trước
khi triển khai hoạt động:
a) Cơ sở sản xuất đã đưa vào hoạt động
theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu bổ sung hoạt động đồng xử lý chất
thải rắn công nghiệp thông thường dựa trên công nghệ sản xuất sẵn có mà không
thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Cơ sở xử lý chất thải đã đưa vào
hoạt động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu cải tạo, nâng cấp với
công nghệ tiên tiến hơn để giảm hoặc không làm gia tăng tác động xấu đến môi
trường, nâng cao hiệu quả xử lý, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng mà không thuộc
đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường phù hợp với địa bàn hoạt động, công suất, loại chất thải, các hệ
thống, thiết bị xử lý chất thải đã được đầu tư xây dựng, lắp đặt và xác nhận.
Chỉ ký hợp đồng tiếp nhận chất thải rắn với các chủ thu gom, vận chuyển đáp ứng
các yêu cầu theo quy định tại Điều 18 của Quy định này.
4. Thực hiện đầy đủ các nội dung yêu
cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
và hồ sơ, phương án đề nghị chấp thuận, xác nhận bảo đảm yêu cầu đối với cơ sở
xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường. Hồ sơ này là căn cứ cụ thể cho hoạt
động quản lý, giám sát môi trường đối với chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường.
5. Thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm
và phục hồi môi trường, đồng thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm
quyền xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải
rắn công nghiệp thông thường trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng kể từ khi
chấm dứt hoạt động.
Mục 3. QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN XÂY DỰNG VÀ BÙN THẢI
Điều 20. Quản lý
chất thải rắn từ hoạt động xây dựng
1. Phân loại và quản lý Chất thải rắn
xây dựng (CTRXD).
a) Đất, đất bùn thải từ hoạt động đào
đất, nạo vét lớp đất mặt, đào cọc móng được sử dụng để bồi đắp cho đất trồng
cây hoặc các khu vực đất phù hợp;
b) Đất đá, chất thải rắn từ vật liệu
xây dựng (gạch, ngói, vữa, bê tông, vật liệu kết dính quá hạn sử dụng) được tái
chế làm vật liệu xây dựng hoặc tái sử dụng làm vật liệu san lấp cho các công
trình xây dựng hoặc chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải rắn xây dựng;
c) Chất thải rắn có khả năng tái chế
như thủy tinh, sắt thép, gỗ, giấy, chất dẻo được tái chế, tái sử dụng và quản
lý như chất thải rắn công nghiệp thông thường.
2. Hộ gia đình tại đô thị khi tiến
hành các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải phân loại chất
thải rắn xây dựng, không được để lẫn với CTRSH và phải bố trí thiết bị hoặc khu
lưu trữ chất thải rắn xây dựng trong khuôn viên công trường hoặc trạm trung
chuyển, địa điểm lưu trữ theo quy định của chính quyền địa phương.
3. Hộ gia đình tại vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa chưa có hệ thống thu gom chất thải khi tiến hành các hoạt động cải
tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải thực hiện quản lý chất thải xây dựng
theo hướng dẫn của chính quyền địa phương, không được đổ chất thải ra đường,
sông, suối, ao, hồ các nguồn nước mặt khác.
4. Thu gom, lưu giữ và vận chuyển
a) Các đơn vị thu gom hoặc tự vận
chuyển CTRXD phải có các phương tiện bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật và an toàn,
đã được kiểm định, được các cơ quan chức năng cấp phép lưu hành theo quy định.
b) Trong quá trình vận chuyển, phương
tiện vận chuyển phải đảm bảo không làm rò rỉ, rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi,
mùi.
c) Đối với CTRXD có thành phần chất
thải nguy hại phải được thu gom lưu trữ theo quy định tại Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT .
5. Hộ gia đình hoặc chủ thầu xây dựng
hoặc chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn từ hoạt động xây dựng phải chuyển
giao chất thải rắn từ hoạt động xây dựng cho một trong các đối tượng sau:
a) Chủ cơ sở sản xuất sử dụng trực tiếp
làm nguyên liệu được cơ quan quản lý môi trường chấp thuận;
b) Chủ thu gom, vận chuyển đủ điều kiện
thu gom thuộc danh mục do Sở Tài nguyên và Môi trường công bố;
c) Chủ xử lý đã được xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường, được cấp giấy phép môi trường hoặc đã hoạt
động theo văn bản, giấy tờ của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
d) Chủ mặt bằng cần san lấp có phương
án san lấp được cơ quan có thẩm quyền về môi trường chấp thuận.
6. Điểm lưu trữ, trạm trung chuyển và
cơ sở xử lý CTRXD
a) Các điểm lưu trữ, trạm trung chuyển
CTRXD phải phù hợp với các quy hoạch đã được phê duyệt, đồng
thời phải thuận lợi về giao thông, đảm bảo hoạt động chuyên chở, có khả năng tiếp
nhận và lưu giữ khối lượng CTRXD phù hợp với khả năng thu gom, vận chuyển trên
địa bàn và không gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường và mỹ quan đô thị.
b) Cơ sở xử lý CTRXD được đầu tư xây
dựng theo quy hoạch, được cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 21. Quản lý
bùn thải
1. Bùn thải phải được phân loại để quản
lý và lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp, góp phần giảm chi phí vận chuyển, chi
phí xử lý và thuận tiện trong quản lý, vận hành bãi chôn lấp. Bùn thải được
phân loại như sau:
a) Theo nguồn gốc bùn thải: Bùn thải
từ hệ thống thoát nước (mạng lưới thoát nước và nhà máy xử lý nước thải) và bùn
thải từ bể tự hoại;
b) Theo mức độ ô nhiễm của từng loại
bùn thải;
c) Theo ngưỡng nguy hại đối với bùn
thải từ quá trình xử lý nước và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Thu gom, vận chuyển và xử lý bùn
thải từ hệ thống thoát nước:
a) Bùn thải được thu gom, lưu giữ và
vận chuyển đến các địa điểm xử lý theo quy hoạch hoặc các địa điểm đã được cơ
quan có thẩm quyền cho phép để xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định;
không được phép xả thải bùn thải chưa qua xử lý ra môi trường. Trong trường hợp
bùn thải có các thành phần nguy hại thì phải được quản lý
theo Quy định pháp luật về quản lý chất thải nguy hại tại Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT .
b) Việc xử lý và tái sử dụng bùn thải
được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03
tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước
thải;
c) Đơn vị thoát nước có trách nhiệm:
- Phải thu gom, vận chuyển và xử lý
bùn thải từ hệ thống thoát nước do đơn vị quản lý;
- Lập hồ sơ quản lý bùn thải từ hệ thống
thoát nước;
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
việc thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải theo quy định;
- Khảo sát, đánh giá nhu cầu và khả năng
sử dụng bùn thải sau xử lý, lập kế hoạch sử dụng bùn thải sau xử lý trình chủ sở
hữu phê duyệt; Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch đã
phê duyệt;
- Thực hiện các trách nhiệm khác theo
quy định Quy định quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk (Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2015/QĐ-UBND ngày 16/12/2015 của
UBND tỉnh).
b) Khi đầu tư xây dựng nhà máy xử lý
nước thải phải có các giải pháp thu gom và xử lý bùn thải phù hợp.
3. Thông hút, vận chuyển và xử lý bùn
thải từ bể tự hoại:
a) Bùn thải từ các hộ gia đình, các
cơ quan hành chính, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải được thông hút
định kỳ;
b) Các phương tiện, trang thiết bị
thông hút, thu gom và vận chuyển bùn thải từ bể tự hoại phải là các phương tiện
chuyên dùng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải
và bảo vệ môi trường;
c) Nghiêm cấm xả thẳng bùn thải từ bể
tự hoại vào hệ thống thoát nước, kênh mương, ao, hồ, sông, suối cũng như môi
trường xung quanh;
d) Đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom, vận
chuyển bùn thải từ bể tự hoại có trách nhiệm:
- Lập hồ sơ quản lý khách hàng; Ký hợp
đồng chuyển giao với các đơn vị xử lý bùn thải từ bể tự hoại trên địa bàn tỉnh;
- Lập nhật ký công tác, hồ sơ quản lý
việc thu gom, vận chuyển bùn thải từ bể tự hoại và báo cáo định kỳ với Sở Tài
nguyên và Môi trường; phải chịu trách nhiệm khi có sự cố xảy ra như làm phát
tán, rò rỉ bùn thải từ bể tự hoại gây ô nhiễm môi trường;
- Bùn thải từ bể tự hoại phải được vận
chuyển đến khu xử lý tập trung đã được quy hoạch hoặc vị trí do cơ quan có thẩm
quyền cho phép; khuyến khích xử lý bùn thải từ bể tự hoại tại các nhà máy xử lý
nước thải tập trung và nhà máy làm phân compost trên cơ sở khả năng tiếp nhận xử
lý của nhà máy, đảm bảo các điều kiện về môi trường và chi phí xử lý hợp lý;
- Bùn thải từ bể tự hoại được vận
chuyển bằng phương tiện chuyên dụng. Các phương tiện phải đảm bảo các yêu cầu
an toàn kỹ thuật sau: bền vững cơ học và hóa học khi vận hành; không gây rò rỉ,
phát tán bùn, nước, mùi ra môi trường; có các biện pháp xử lý sự cố khi vận
hành;
- Chi phí thông hút, vận chuyển và xử
lý bùn thải từ bể tự hoại do các chủ hộ gia đình, cơ quan hành chính và cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ chi trả theo hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ;
- Gửi hợp đồng và hồ sơ năng lực (bao
gồm giấy phép đăng ký kinh doanh,giấy tờ xe, các hình ảnh minh họa về xe vận
chuyển) về Sở Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào danh sách các chủ thu
gom, vận chuyển bùn thải từ bể tự hoại đủ điều kiện thu gom, vận chuyển trên địa
bàn tỉnh.
đ) Đơn vị xử lý bùn thải từ bể tự hoại
có trách nhiệm:
- Tiếp nhận và xử lý an toàn bùn thải
từ bể tự hoại từ các chủ nguồn thải, từ đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom, vận
chuyển phân bùn thải từ bể tự hoại trên cơ sở hợp đồng được ký kết giữa các
bên;
- Lập hồ sơ theo dõi lượng bùn thải từ
bể tự hoại tiếp nhận để xử lý;
- Xử lý bùn thải từ bể tự hoại phải bảo
đảm các quy định về môi trường; các loại khí thải, nước thải, bùn, tro, xỉ phải
được phân tích, quan trắc nhằm đánh giá, theo dõi đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn
quy định.
- Báo cáo định kỳ với Sở Tài nguyên
và Môi trường về tình hình tiếp nhận, xử lý bùn thải từ bể tự hoại.
Mục 4. CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI, KHUYẾN KHÍCH VIỆC PHÂN LOẠI
RIÊNG CHẤT THẢI NGUY HẠI TRONG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT PHÁT SINH TỪ HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 22. Chính
sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải
1. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân
đầu tư vào hoạt động thu gom phân loại, vận chuyển, xử lý CTRSH, CTRXD, Bùn thải
theo hình thức đối tác công tư PPP: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển
giao (BOT); hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO); hợp đồng xây dựng
- chuyển giao (BT) và các hình thức đầu tư khác theo quy định hiện hành.
2. Cơ chế ưu đãi đầu tư: Thực hiện
theo Thông tư số 121/2008/TT- BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với các hoạt động đầu tư cho quản lý
chất thải rắn và các quy định hiện hành.
Điều 23. Phân loại
riêng chất thải nguy hại trong CTRSH
1. Khuyến khích hộ gia đình, cá nhân,
chủ nguồn thải phân loại riêng chất thải nguy hại trong CTRSH. Việc phân loại,
lưu giữ chất thải nguy hại thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT .
2. Chất thải rắn ngay hại phát sinh từ
CTRSH sau khi được phân loại, phải được chuyển giao cho cơ sở có chức năng thu
gom, vận chuyển, xử lý theo đúng quy định về quản lý chất thải nguy hại tại
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
Chương III
GIÁ DỊCH VỤ THU
GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 24. Căn cứ
để tính toán giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Căn cứ theo quy định tại khoản 1,
khoản 6 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường để tính toán giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển, xử lý CTRSH;
Quy định chi tiết về giá dịch vụ thu
gom, vận chuyển và xử lý CTRSH, hình thức thu và phương pháp định giá dịch vụ xử
lý CTRSH áp dụng đối với nhà đầu tư và cung cấp dịch vụ xử lý CTRSH thực hiện
theo quy định tại Điều 29, Điều 30, Điều 31 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
2. Giá dịch vụ được điều chỉnh tăng
theo lộ trình phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, trên cơ sở tính đúng,
tính đủ các khoản chi phí vào giá dịch vụ; tiến đến ngân sách nhà nước không cấp
bù cho dịch vụ vận chuyển và xử lý CTRSH.
Điều 25. Giá dịch
vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Giá dịch vụ thu
a) Giá dịch vụ thu là giá dịch vụ do
UBND tỉnh ban hành để thu từ chủ nguồn thải nhằm tổ chức thực hiện cung ứng dịch
vụ và bù đắp một phần cho ngân sách đã chi trả cho chi phí thu gom, vận chuyển,
xử lý CTRSH.
b) UBND cấp huyện căn cứ vào đặc điểm,
tính chất, cự ly thu gom, vận chuyển CTRSH trên địa bàn để quyết định mức giá
thu tiền, nhưng không vượt mức giá thu theo quy định của UBND tỉnh.
c) Quản lý, sử dụng nguồn thu từ dịch
vụ này thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của UBND
tỉnh.
2. Giá dịch vụ chi
a) Giá dịch vụ chi là giá dịch vụ do
cơ quan quản lý nhà nước ban hành, làm cơ sở để đấu thầu, ký hợp đồng đặt hàng
và thanh toán cho cơ sở cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH.
b) Đối với công tác thu gom, vận chuyển
CTRSH, UBND cấp huyện chủ trì xây dựng và phê duyệt giá dịch vụ chi cho công
tác cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTRSH theo các quy định hiện hành làm
cơ sở đấu thầu, ký hợp đồng đặt hàng và thanh toán cho cơ sở thu gom, vận chuyển
CTRSH.
c) Đối với cơ sở xử lý CTRSH được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
lập phương án giá dịch vụ xử lý CTRSH gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt.
d) Đối với cơ sở xử lý CTRSH được đầu
tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, cơ sở xử lý CTRSH lập và trình UBND tỉnh
phê duyệt phương án giá dịch vụ xử lý CTRSH, sau khi có ý kiến thẩm định bằng
văn bản của Sở Tài chính.
đ) Trường hợp các cơ sở xử lý CTRSH
được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thay đổi công nghệ xử lý CTRSH tác
động đến giá thành xử lý thì trong thời gian 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày hoàn
tất thay đổi công nghệ, cơ sở xử lý CTRSH phải báo cáo cho UBND cấp huyện, UBND
cấp huyện báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương án giá gửi Sở Tài
chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
e) Trường hợp các cơ sở xử lý CTRSH
được đầu tư từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước thay đổi công nghệ xử lý CTRSH
tác động đến giá thành xử lý thì trong thời gian 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày
hoàn tất thay đổi công nghệ, cơ sở xử lý CTRSH phải lập và
trình UBND tỉnh phê duyệt phương án giá, sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài
chính.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 26. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Là cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường, đầu mối tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
CTRSH trên địa bàn tỉnh..
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và
hành động về bảo vệ môi trường, phân loại rác thải tại nguồn.
3. Chủ trì biên soạn các tài liệu, sổ
tay hướng dẫn về thu gom, phân loại rác thải tại nguồn, tái chế, tái sử dụng
rác thải, giảm thiểu phát thải rác thải nhựa, túi nilon,...
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về phân công, phân cấp trách nhiệm
về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan ban hành hướng dẫn chi tiết phân loại rác thải tại nguồn (tại hộ gia
đình) hướng dẫn kỹ thuật, phương thức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải;
phân loại riêng chất thải nguy hại trong CTRSH phát sinh từ hộ gia đình, cá
nhân; danh mục chất thải cồng kềnh.
6. Tham mưu HĐND, UBND tỉnh ban hành
các cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phát triển hoạt động phân loại rác thải tại nguồn,
thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý CTRSH, nước thải sinh hoạt, bảo vệ
môi trường nông thôn, làng nghề; xã hội hóa trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển,
tái chế, xử lý chất thải sinh hoạt.
7. Tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch
hàng năm cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH và đề xuất bố trí kinh
phí thực hiện phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và Đề án Thu gom, xử lý rác thải và vệ sinh trên địa bàn tỉnh theo từng
giai đoạn.
8. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
về lộ trình lắp đặt thiết bị giám sát hành trình đối với các phương tiện vận
chuyển rác thải sinh hoạt từ điểm tập kết đến nhà máy xử lý rác thải tập trung;
theo dõi, quản lý, giám sát hành trình vận chuyển theo Điều
7 của quy định này.
9. Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn kỹ thuật
xử lý ô nhiễm, cải tạo phục hồi môi trường các bãi chôn lấp rác thải trên địa
bàn tỉnh. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường của tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 27. Trách
nhiệm của Sử Xây dựng
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan xác định phương án các khu xử lý
chất thải rắn tập trung, quy hoạch các nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung, phối hợp với UBND cấp huyện quy hoạch vị trí các điểm tập kết vật liệu
dư thừa từ hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh để tích hợp vào quy hoạch tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định trong hoạt động đầu tư xây dựng công trình khu xử lý chất thải rắn,
nước thải sinh hoạt, điểm tập kết vật liệu dư thừa từ hoạt động xây dựng trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Hướng dẫn kỹ thuật thiết kế, xây dựng
các điểm tập kết, trung chuyển rác thải đảm bảo phù hợp với khối lượng rác thải
được thu gom, phân loại, trung chuyển và tình hình thực tế; danh mục chất thải
xây dựng.
4. Chủ trì xây dựng lộ trình, tuyến
đường thu gom, vận chuyển rác thải thải từ điểm tập kết, trung chuyển của các
xã, phường, thị trấn đến nhà máy xử lý rác thải đối với
trường hợp vận chuyển liên huyện theo nội dung tại Điều 7 của Quy định này.
5. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
triển khai quy hoạch vị trí các điểm tập kết vật liệu dư thừa từ hoạt động xây
dựng trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn các chủ đầu tư nhà máy xử lý nước thải tập trung lập, trình
cơ quan có thẩm quyền để thẩm định phương án giá dịch vụ xử lý nước thải của
các các dự án nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tập trung trên địa bàn tỉnh.
7. Rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban
hành mới hoặc điều chỉnh giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn
tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và các quy định hiện hành.
Điều 28. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường cân đối bố trí từ nguồn chi thường xuyên (kinh phí sự nghiệp
môi trường) trong dự toán ngân sách hàng năm, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
xem xét, quyết định.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh ban hành điều chỉnh
về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải phù hợp với yêu cầu thực tiễn;
phấn đấu tăng dần theo lộ trình đảm bảo cho các địa phương đủ cân đối thu - chi
cho hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH.
3. Thẩm định phương án giá dịch vụ
thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải của các dự án nhà máy xử lý rác thải sinh
hoạt, phương án giá dịch vụ xử lý CTRSH của các cơ sở xử lý CTRSH tập trung do
tư nhân đầu tư trên địa bàn tỉnh theo đề nghị của Sở Xây dựng, trình UBND tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật về giá và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phát triển
hoạt động phân loại rác thải tại nguồn, thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử
lý CTRSH, nước thải sinh hoạt, bảo vệ môi trường nông thôn, làng nghề; xã hội
hóa trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải sinh hoạt.
5. Hàng năm, tham gia đoàn thanh tra,
kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất quá trình tổ chức thực hiện cung ứng dịch
vụ và việc thu, chi giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH của UBND cấp
huyện, xã nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ, đảm bảo quá trình cung ứng
dịch vụ được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 29. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Đề xuất các giải pháp thu hút các
nhà đầu tư trong, ngoài nước đầu tư các cơ sở xử lý chất thải rắn, rác thải với
công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện của tỉnh; hướng dẫn trình tự, thủ tục
đầu tư đối với các dự án xử lý CTRSH.
2. Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh
quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án xử
lý CTRSH theo quy định.
3. Tổng hợp,
trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục các dự án xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh cần
kêu gọi đầu tư.
4. Tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động
đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu
thầu tập trung để lựa chọn các đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử
lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn.
5. Tham mưu ưu tiên cân đối, bố trí vốn
đầu tư cho các dự án xử lý chất thải rắn theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và dài hạn. Tổng hợp kế hoạch vốn
đầu tư phát triển cho công tác liên quan đến bảo vệ môi trường, thu gom và xử
lý chất thải trên địa bàn tỉnh.
Điều 30. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Phối hợp với UBND cấp huyện đề xuất
và triển khai các biện pháp thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt khu vực nông
thôn nhằm đảm bảo tiêu chí về môi trường cho các xã nông thôn mới theo lộ
trình; theo dõi, đề xuất các mô hình quản lý rác thải khu
vực nông thôn theo thẩm quyền.
2. Lồng ghép nội dung quản lý rác thải
và các chương trình tuyên truyền, tập huấn nâng cao chất lượng xây dựng nông
thôn mới.
3. Chủ trì biên soạn các tài liệu và
tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải
trong canh tác nông nghiệp, chăn nuôi; sản xuất làng nghề; hướng dẫn kỹ thuật
thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
4. Chủ trì tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật và tổ chức thu gom, vận chuyển, tiêu hủy về thu gom bao bì thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng.
Điều 31. Trách
nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp
1. Chủ trì, nghiên cứu, xây dựng và đề
xuất UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp
phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
2. Chỉ đạo, đôn đốc và tổ chức kiểm
tra, giám sát các chủ đầu tư, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp trong công tác
phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải của các doanh nghiệp, đầu tư
hoàn chỉnh hạ tầng bảo vệ môi trường, thu gom và xử lý nước thải của các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Công an tỉnh tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát chấp hành pháp luật
về bảo vệ môi trường, thu gom và xử lý chất thải của các chủ đầu tư hạ tầng khu
công nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp.
Điều 32. Trách
nhiệm của Sở Công thương
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp
phải đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng bảo vệ môi trường, thu gom và xử lý nước thải của
các cụm công nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chỉ đạo các chủ đầu tư hạ tầng cụm
công nghiệp và các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện xử lý ô nhiễm
môi trường, tổ chức phân loại rác thải tại nguồn, thu gom, vận chuyển, xử lý
rác thải theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp
và cộng đồng về giảm thiểu rác thải nhựa và vệ sinh môi trường tại các siêu thị,
trung tâm thương mại, chợ truyền thống...; tổ chức triển khai thực hiện thí điểm
và nhân rộng các mô hình “Siêu thị không sử dụng túi nilon” và “Chợ không sử dụng
túi nilon”.
Điều 33. Trách
nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Hàng năm theo lĩnh vực quản lý Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm định hướng,
hướng dẫn các Phòng Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục - đào tạo, dạy nghề
trên địa bàn tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền,
phổ biến nâng cao nhận thức về phân loại rác thải tại nguồn, thu gom rác thải,
vệ sinh môi trường tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề.
2. Rà soát chương trình, nội dung, thời
lượng giảng dạy và biên tập tài liệu, hướng dẫn giáo dục về phân loại rác thải
tại nguồn, thu gom rác thải, vệ sinh môi trường lồng ghép vào môn học hoặc hoạt
động ngoại khóa phù hợp với lớp học, cấp học bảo đảm các biện pháp tuyên truyền,
giáo dục dưới các hình thức trực quan, sinh động, dễ hiểu theo từng lứa tuổi.
3. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về
phân loại rác thải tại nguồn, thu gom rác thải, vệ sinh môi trường cho các nhóm
đối tượng khác nhau là học sinh, học viên, sinh viên các cơ sở giáo dục đào tạo,
trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Yêu cầu tối thiểu 01 cuộc thi/năm.
Điều 34. Trách
nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì thực hiện tuyên truyền trực
quan, sử dụng pa-nô, áp phích, các vật dụng được in ấn thông tin tuyên truyền,
biểu trưng nhận diện thông điệp bảo vệ môi trường tại các địa điểm du lịch, các
cửa ngõ ra vào tỉnh, trung tâm các thành phố, thị xã, huyện, xã.
2. Chủ trì triển khai thí điểm và nhân
rộng các mô hình không sử dụng túi nilon tại các khu du lịch, khu di tích lịch
sử, danh thắng. Yêu cầu triển khai thí điểm trong giai đoạn ngắn hạn và triển
khai nhân rộng trong các giai đoạn trung hạn các năm tiếp theo.
3. Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
xây dựng hương ước, quy ước ở các địa phương, trong đó có lồng ghép nội dung về
bảo vệ môi trường.
Điều 35. Trách
nhiệm của Sở Y tế
1. Chủ trì, tuyên truyền, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phân loại chất thải tại nguồn, thu gom
chất thải, vệ sinh môi trường tại các bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh trên địa
bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo các cơ sở y tế công lập thực
hiện công tác vận chuyển chất thải y tế nguy hại để xử lý theo mô hình cụm cơ sở
y tế theo Điều 23, Điều 24 và Điều 25 của quy định này.
Điều 36. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì chỉ đạo kiểm tra, xử lý
các hành vi tập kết chất thải trái quy định lấn chiếm hành lang an toàn giao
thông.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan liên quan để xây dựng lộ trình, tuyến đường thu gom, vận chuyển rác thải
thải từ điểm tập kết, trung chuyển của các xã, phường, thị trấn đến nhà máy xử lý rác thải đối với trường hợp vận chuyển liên huyện
theo nội dung tại Điều 7 của Quy định này.
Điều 37. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Phối hợp tham gia rà soát, xây dựng
và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan nghiên cứu, tham mưu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 38. Trách
nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và đơn vị có liên quan nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là lĩnh vực tái chế, tái sử
dụng và xử lý chất thải; xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan thẩm định công nghệ, giám sát việc áp dụng công nghệ, thiết bị của các dự
án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải đảm bảo đúng theo cam kết của các Nhà
đầu tư.
Điều 39. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai Đề án “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống rác
thải nhựa theo từng giai đoạn 2021- 2025” đã được phê duyệt tại Quyết định số
175/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền
thông tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về thu gom
rác thải, vệ sinh môi trường; nêu gương các điển hình tiên tiến, lên án mạnh mẽ
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Chủ trì nghiên cứu đề xuất phương
án ứng dụng công nghệ thông tin (GIS, Viễn thám, GPS,..) để quản lý, giám sát
xe thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo về lộ trình lắp đặt
thiết bị giám sát hành trình đối với các phương tiện vận chuyển rác thải sinh
hoạt từ điểm tập kết đến nhà máy xử lý rác thải tập trung; theo dõi, quản lý,
giám sát hành trình vận chuyển theo Điều 7 của quy định này.
Điều 40. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên
địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện các hành vi chuyển giao, cho, bán, tiếp nhận
CTRSH, chất thải rắn công nghiệp thông thường trái quy định về bảo vệ môi trường.
Điều 41. Trách
nhiệm của Liên minh Hợp tác xã tỉnh
1. Tuyên truyền, hướng dẫn các HTX dịch
vụ vệ sinh môi trường thực hiện đúng, đầy đủ quy định chính sách và pháp luật của
Nhà nước;
2. Tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ
trợ, cung cấp dịch vụ cho các HTX dịch vụ vệ sinh môi trường về pháp lý, quản
lý tài chính, vốn, chế độ bảo hiểm, quản lý hoạt động kinh doanh;
3. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các HTX
dịch vụ vệ sinh môi trường được tham gia các chương trình giao lưu, học tập
kinh nghiệm các mô hình HTX vệ sinh môi trường trong hệ thống Liên minh HTX Việt
Nam.
4. Theo dõi, đánh giá, kịp thời khen
thưởng hoặc đề nghị Liên minh HTX Việt Nam khen thưởng hoặc Nhà nước khen thưởng
đối với các HTX dịch vụ vệ sinh môi trường thành viên có thành tích xuất sắc
trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Điều 42. Trách
nhiệm của Báo, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các cơ quan liên quan thường xuyên cập nhật, đưa tin về các chủ trương,
chính sách, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Sản xuất các chương trình chuyên đề
về hoạt động quản lý rác thải trên địa bàn; đưa tin về các mô hình hiệu quả,
các phong trào hoặc địa phương điển hình trong công tác bảo vệ môi trường; xây
dựng và duy trì thường xuyên các chuyên mục, chuyên trang về bảo vệ môi trường
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Lắk.
3. Thiết lập tài khoản trên các mạng
xã hội để tương tác, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, giáo dục pháp
luật về bảo vệ môi trường.
Điều 43. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn
1. Chủ động tổ chức tuyên truyền, phổ
biến và vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn
vị gương mẫu, đi đầu trong việc bảo vệ môi trường, thu gom phân loại rác thải tại
nguồn, đổ rác thải đúng nơi quy định ở cơ quan, đơn vị công tác và nơi cư trú.
2. Tổ chức và duy trì thường xuyên
các hoạt động ra quân vệ sinh môi trường cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ quan, đơn
vị xanh - sạch - đẹp.
Điều 44. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
công tác bảo vệ môi trường, thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý rác thải sinh
hoạt, vệ sinh môi trường trên địa bàn và kết quả triển khai các nhiệm vụ, dự
án, chương trình, kế hoạch, phong trào bảo vệ môi trường tại địa phương.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, thu gom rác thải vệ sinh môi trường đến
toàn thể nhân dân trên hệ thống phát
thanh - truyền hình cấp huyện và hệ thống đài truyền thanh cấp xã với tần suất
tối thiểu là 3 lần/tuần; chỉ đạo UBND cấp xã và các cơ
quan liên quan thực hiện tuyên truyền theo từng điểm sinh hoạt cộng đồng như
trung tâm văn hóa xã, phường, thị trấn; các nhà văn hóa thôn, tổ dân phố.
3. Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn UBND cấp
xã xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước của địa phương,
trong đó có lồng ghép nội dung về bảo vệ môi trường; đưa công tác bảo vệ môi
trường trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để xét
công nhận gia đình văn hóa, các thôn, khu phố, khu dân cư,
cơ quan, đơn vị văn hóa.
4. Triển khai thí điểm mỗi huyện, thị
xã, thành phố tối thiểu 01 mô hình điểm về cộng đồng cùng chung tay bảo vệ môi
trường, thu gom rác thải và vệ sinh môi trường, yêu cầu hoàn thành trong năm
2022, triển khai nhân rộng trên địa bàn trong các năm tiếp theo.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn địa điểm bổ sung quy hoạch các nhà máy xử
lý rác thải tập trung cấp huyện, tập trung tháo gỡ các khó khăn vướng mắc để
triển khai được dự án nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, lựa chọn, bổ sung quy hoạch các điểm tập kết,
trung chuyển rác thải tại các xã, thị trấn trên địa bàn, lập dự án và triển
khai các xây dựng dự án các điểm tập kết, trung chuyển CTRSH trên địa bàn.
7. Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn triển
khai ngay việc lấp đất phủ bề mặt ở các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt (lộ
thiên) trên địa bàn đảm bảo vệ sinh môi trường; đối với các địa phương chưa có
nhà máy xử lý rác thải thì xem xét thực hiện cải tạo, mở rộng các bãi chôn lấp
rác tạm trên địa bàn để từng bước khắc phục ô nhiễm môi trường tại các bãi chôn
lấp rác thải đang trong tình trạng quá tải, ô nhiễm môi trường. Việc thực hiện
phải hạn chế tối đa về quy mô và diện tích để giảm thiểu chi phí đóng cửa bãi
rác để cải tạo, phục hồi môi trường khi có nhà máy xử lý rác đi vào hoạt động.
8. Triển khai các dự án cải tạo, phục
hồi môi trường, tái sử dụng đất đối với các bãi chôn lấp rác thải đã đóng cửa,
có lộ trình thực hiện đảm bảo tỷ lệ 100% các bãi chôn lấp CTRSH trên địa bàn đã
đóng cửa được cải tạo, xử lý ô nhiễm, tái sử dụng đất.
9. Chủ trì xây dựng lộ trình, tuyến
đường thu gom, vận chuyển rác thải thải từ điểm tập kết, trung chuyển của các
xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố
đến nhà máy xử lý rác thải trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo nội dung
tại Điều 7 của Quy định này.
10. Tổ chức triển khai việc đấu thầu
lựa chọn đơn vị, cơ sở hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải
ở khu vực nông thôn thông qua hình thức đấu thầu dịch vụ công ích theo quy định
của luật đấu thầu; đối với các trường hợp không thể thực hiện theo hình thức đấu
thầu dịch vụ công ích thì phải thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm
vụ theo quy định pháp luật.
11. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
và pháp luật về tình hình chất lượng vệ sinh môi trường, chất lượng cung ứng dịch
vụ của các đơn vị và kết quả triển khai các chương trình, kế hoạch, phong trào
bảo vệ môi trường trên địa bàn.
12. Lập dự toán kinh phí thực hiện
các chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn hàng năm từ
nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường gửi Sở Tài chính xem xét, trình UBND tỉnh
cân đối, bố trí thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước.
13. Thường xuyên tổ chức thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường,
thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo phân cấp của UBND tỉnh,
giá dịch vụ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, quản lý sử dụng kinh phí sự
nghiệp môi trường.
14. Chủ trì, hướng dẫn UBND cấp xã
triển khai quy định này và các quy định hiện hành liên quan đến quản lý CTRSH.
15. Định kỳ báo cáo đánh giá, kết quả
triển khai thực hiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01
hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 45. Trách
nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn
1. Chịu trách nhiệm trước UBND cấp
huyện về công tác bảo vệ môi trường, thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý rác
thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường trên địa bàn và kết quả triển khai các nhiệm
vụ, dự án, chương trình, kế hoạch, phong trào bảo vệ môi trường tại địa phương.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường, thu gom rác thải vệ sinh môi trường đến
toàn thể nhân dân trên hệ thống phát thanh của xã, phường, thị trấn với tần suất
tối thiểu là 3 lần/tuần; thực hiện tuyên truyền theo từng điểm sinh hoạt cộng đồng
như trung tâm văn hóa xã, phường, thị trấn; các nhà văn hóa thôn, tổ dân phố.
3. Định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát
việc cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH và chất lượng vệ sinh
môi trường trên địa bàn quản lý.
4. Tổ chức xử lý vi phạm hành chính,
vi phạm hợp đồng trong lĩnh vực quản lý CTRSH theo thẩm quyền và phản ánh kịp
thời cho cơ quan cấp trên để xử lý theo quy định.
5. Đề xuất UBND
cấp huyện khen thưởng các trường hợp cá nhân, hộ gia đình và chủ nguồn thải
tham gia thực hiện tốt phong trào, chương trình hoặc đề xuất, góp ý các vấn đề
liên quan đến chất thải rắn nhằm góp phần bảo vệ môi trường.
6. Chỉ đạo các khu dân cư, tổ dân phố,
tổ liên gia tham gia giữ gìn vệ sinh đường phố, nơi công cộng và hệ thống kênh
mương, ao hồ, sông suối trên địa bàn (nếu có), thực hiện quy chế quản lý CTRSH
và đăng ký thực hiện quy ước giữ gìn vệ sinh.
7. Đề xuất với UBND cấp huyện, Sở Tài
nguyên và Môi trường những chủ trương, biện pháp cải thiện chất lượng môi trường,
công tác vệ sinh môi trường, xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp
trên địa bàn.
8. Thực hiện thống kê dữ liệu về các
hộ gia đình, chủ nguồn thải và chủ thu gom, vận chuyển CTRSH cung ứng dịch vụ
thu gom tại nguồn trên địa bàn theo mẫu do Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
để làm cơ sở quản lý.
9. Thực hiện đấu thầu dịch vụ công
ích để lựa chọn đơn vị, cơ sở hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển
rác thải (đối với các địa phương mà UBND cấp huyện chưa thực hiện đấu thầu thu
gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tập trung), ký hợp đồng với chủ thu
gom, vận chuyển CTRSH để cung ứng dịch vụ thu gom CTRSH tại nguồn cho tất cả
các đối tượng cá nhân, hộ gia đình thuộc phạm vi quản lý. Trường
hợp không thể thực hiện theo hình thức đấu thầu dịch vụ công ích thì phải thực
hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo quy định pháp luật
10. Quản lý các chủ thu gom CTRSH
trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
11. Kiểm tra, xác nhận và quản lý
danh sách thống kê số lượng, phân loại các hộ gia đình, chủ nguồn thải và danh
sách thông tin người thu gom, số lượng, loại phương tiện thu gom, địa bàn thu
gom do địa phương quản lý.
12. Phối hợp với các chủ thu gom, vận
chuyển CTRSH xác định cụ thể thời gian, phương thức chuyển giao CTRSH tại các hộ
gia đình, chủ nguồn thải và thời gian chuyển giao chất thải rắn tại các điểm hẹn
phù hợp đặc điểm của từng khu vực, từng địa bàn phù hợp yêu cầu thực tiễn của địa
phương.
13. Phổ biến thời gian và phương thức
chuyển giao CTRSH đến tất cả hộ gia đình và chủ nguồn thải CTRSH trên địa bàn
quản lý.
14. Lập dự toán kinh phí thực hiện
các chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn hàng năm từ
nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường gửi UBND cấp huyện xem xét tổng hợp trình cấp
có thẩm xem xét cân đối, bố trí thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước.
13. Thường xuyên tổ chức kiểm tra,
giám sát việc tổ chức thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, thu, nộp
giá dịch vụ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, quản lý sử dụng kinh phí sự
nghiệp môi trường hiệu quả, đúng mục đích.
14. Chủ trì, hướng dẫn UBND cấp xã
triển khai quy định này và các quy định hiện hành liên quan đến quản lý CTRSH.
15. Định kỳ báo cáo đánh giá, kết quả
triển khai thực hiện gửi UBND cấp huyện, tổng hợp trước ngày 15 tháng 01 hàng
năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 46. Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
1. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
chỉ đạo Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên: Hội Nông dân tỉnh,
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; Tỉnh đoàn Thanh niên, Hội Cựu
Chiến binh... vận động toàn thể hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân
tích cực tham gia công tác bảo vệ môi trường, thu gom, phân loại rác thải tại
nguồn; chủ trì phát động và duy trì các phong trào thu gom rác thải và vệ sinh
môi trường; xây dựng khu dân cư, tuyến đường tự quản về vệ sinh môi trường; xây
dựng, hình thành tuyến phố, tuyến đường,
tổ dân phố, khu dân cư, tự quản, văn minh “Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp”; xây dựng
và phát triển các phong trào tự quản bảo vệ môi trường gắn với xây dựng nông
thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
Điều 47. Trung
tâm Công nghệ và Cổng thông tin điện tử tỉnh
Chủ trì xây dựng chuyên mục, chuyên
trang về bảo vệ môi trường trên Cổng thông tin điện tử tỉnh. Thiết lập tài khoản
trên các mạng xã hội để tương tác, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức,
giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 48. Điều
khoản chuyển tiếp
1. UBND cấp huyện tổ chức sắp xếp hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải rắn trên địa bàn theo mô
hình quản lý như quy định này trong thời gian 12 tháng kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực.
2. Các tổ chức thu gom, vận chuyển
CTRSH có trách nhiệm chuyển đổi phương tiện thu gom, vận chuyển đảm bảo đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật đối với phương tiện thu gom, vận chuyển; điểm tập kết, trung
chuyển CTRSH như quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy định này trong vòng 24 tháng kể
từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
3. Các tổ chức thu gom, vận chuyển chất
thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm chuyển đổi phương tiện thu
gom, vận chuyển đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với phương tiện thu gom, vận
chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường như quy định tại Điều 16 Quy định
này trong vòng 12 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 49. Trách
nhiệm thi hành
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp
theo (lồng ghép trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm) để tổng hợp
báo cáo theo quy định.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở ngành, địa phương theo dõi việc triển khai quy định
này; xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh; định kỳ hằng
năm tham mưu UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh trước ngày 15 tháng 02 của năm
tiếp theo (lồng ghép trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường hàng năm)./.