ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2018/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
14 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
VĂN HÓA, LỄ HỘI, THỂ THAO, DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa
ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày
15/6/2009;
Căn cứ Luật Du lịch số
09/2017/QH13 ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch,
tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích;
Theo đề nghị của giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 718/TTr-STNMT ngày 19/6/2018 về việc
ban hành Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể
thao, du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp bảo vệ môi trường trong hoạt động
văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/9/2018.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các đơn vị: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa thể thao và
Du lịch; Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA, LỄ HỘI,
THỂ THAO, DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2018/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm
2018 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp bảo vệ môi trường
trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Đối tượng áp dụng là các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là
UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã)
và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao,
du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
3. Những nội dung khác liên
quan đến bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa không quy định trong Quy chế này được thực hiện
theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp phải đảm bảo
thống nhất, đồng bộ, hiệu quả trên cơ sở tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
2. Quá trình phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân phải tuân thủ đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị
trong việc chủ trì, phối hợp bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội,
thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp trên tinh thần
trách nhiệm chung, phát huy thế mạnh của mỗi lực lượng, không chồng chéo trong
chỉ đạo, điều hành nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác bảo vệ môi trường
trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh; tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động văn hóa, lễ hội,
thể thao, du lịch.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Tuyên truyền, giáo dục, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân về công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa,
lễ hội, thể thao, du lịch.
2. Thanh tra, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch; phát hiện và xử lý kịp thời
các trường hợp vi phạm theo quy định.
3. Giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo về môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch.
4. Phòng ngừa, ứng phó và khắc
phục sự cố môi trường xảy ra trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch.
5. Thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng di tích, thể thao và du lịch.
6. Xây dựng nội quy, quy chế bảo
vệ môi trường trong hoạt động tổ chức lễ hội; tu bổ, phục hồi các di tích; khu
thể thao, vui chơi giải trí; khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
7. Lập báo cáo công tác bảo vệ
môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị
di tích theo quy định.
8. Trao đổi thông tin, báo cáo
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội,
thể thao, du lịch.
Điều 4.
Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công
việc cần phối hợp với các cơ quan liên quan, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng
một trong các phương thức phối hợp sau đây:
1. Phát hành văn bản hoặc gửi hồ
sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến, trong đó nêu rõ các nội dung cần
tham gia, thời hạn gửi văn bản. Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm
nghiên cứu, trả lời bằng văn bản theo nội dung và thời hạn đề nghị của cơ quan
chủ trì; quá thời hạn yêu cầu, đơn vị được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời
thì được xem là đã đồng ý và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước UBND tỉnh về
nội dung được lấy ý kiến.
2. Tổ chức họp lấy ý kiến của
các bên tham gia phối hợp. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm phát hành giấy mời và
gửi tài liệu kèm theo (nếu có); chuẩn bị các nội dung, tài liệu liên
quan và lập biên bản làm việc làm cơ sở xác định trách nhiệm các bên phải tiến
hành theo thẩm quyền. Trường hợp có một hoặc nhiều bên không thống nhất nội
dung thì được bảo lưu ý kiến trong biên bản cuộc họp và trình UBND tỉnh quyết định.
3. Đề nghị cơ quan phối hợp cử
cán bộ có thẩm quyền, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì để giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi
và đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp. Trường hợp cử người khác đi thay, cơ quan
phối hợp phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về ý kiến của đơn vị.
4. Đề nghị UBND tỉnh thành lập
đoàn khảo sát, thanh tra, kiểm tra liên ngành về công tác bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định thành lập đoàn; chuẩn bị các nội dung, tài liệu có liên quan và
thông báo thời gian, địa điểm làm việc đến các thành viên đoàn và đơn vị được
kiểm tra; lập biên bản kiểm tra và kết luận, kiến nghị các nội dung cần xử lý
hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.
5. Trong trường hợp khẩn cấp,
các đơn vị có liên quan trong các nội dung phối hợp có thể trao đổi bằng điện
thoại.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là đơn vị đầu mối, chủ trì,
tham mưu triển khai thực hiện Quy chế; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh các vấn đề
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Phối hợp Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch, UBND cấp huyện hướng dẫn về công tác bảo vệ môi trường cho các tổ
chức, cá nhân trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch và hoạt động
khác trong lĩnh vực du lịch.
- Tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường cho các dự án đầu tư xây dựng di tích, thể thao và
du lịch; trong đó, thành phần Hội đồng thẩm định bao gồm Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Văn hóa thể thao và Du lịch và các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch; phát hiện, xử
lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định; giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo về môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch.
- Thực hiện hoạt động quan trắc
môi trường các khu, điểm du lịch, di tích, danh thắng... theo mạng điểm quan trắc
hiện trạng môi trường được UBND tỉnh phê duyệt. Thông tin cho các cơ quan, đơn
vị liên quan, khách du lịch và cộng đồng dân cư biết về hiện trạng môi trường
khi có yêu cầu theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan điều tra nguyên nhân, mức độ, phạm vi ô nhiễm và thiệt hại về môi trường
do sự cố môi trường tại các khu, điểm du lịch; yêu cầu các tổ chức, cá nhân gây
ô nhiễm thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Trường hợp sự cố môi
trường do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân, Sở Tài nguyên
và Môi trường báo cáo UBND tỉnh huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc
phục ô nhiễm môi trường.
- Khen thưởng cho các cơ sở
kinh doanh du lịch thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân về công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể
thao, du lịch.
- Xây dựng, triển khai các mô
hình bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát
huy giá trị di tích, thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng
tham gia; hỗ trợ tuyên truyền các cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường, các hoạt động
tại cơ sở có gắn với bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan liên quan theo dõi tình hình môi trường du lịch tại
các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; phát hiện kịp thời các hiện tượng
ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, các hành vi xâm phạm môi trường du lịch;
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể
thao, du lịch; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về môi trường trong hoạt động
văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch.
- Bổ sung tiêu chí thân thiện với
môi trường khi xem xét công nhận thành tích cho tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch,
tổ chức lễ hội, quản lý di sản; thông tin, tuyên truyền về các tổ chức, cá nhân
điển hình trong hoạt động bảo vệ môi trường và tổ chức nhân rộng trong thực tiễn.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan hằng năm báo cáo công tác bảo vệ
môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị
di tích, gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND tỉnh trước ngày 15 tháng
12; đồng thời, thực hiện báo cáo đột xuất trong trường hợp xảy ra sự cố môi trường
du lịch trên địa bàn.
Điều 7.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
- Triển khai đồng bộ các biện
pháp nghiệp vụ, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành chức năng trong công
tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường
trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch và hoạt động khác trong lĩnh
vực du lịch.
- Phối hợp với các đơn vị chức
năng huy động lực lượng ứng phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường trong hoạt
động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch và hoạt động khác trong lĩnh vực du lịch.
Điều 8.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Hướng dẫn việc thực hiện các quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể
thao, du lịch trên địa bàn quản lý; đưa nội dung bảo vệ môi trường vào kế hoạch
phát triển du lịch địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường tại các
cơ sở đầu tư trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn quản lý; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm xử lý những trường hợp vi phạm. Đồng
thời, chịu trách nhiệm về các vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trong hoạt
động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch trên địa bàn quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác định ranh giới, phạm vi hoạt động du lịch, các loại
hình du lịch được phép hoạt động, diện tích công trình kiến trúc, các chỉ tiêu
bảo vệ sinh thái, đa dạng sinh học tại các khu rừng đặc dụng, vườn quốc gia và
các khu bảo tồn khác.
Điều 9.
Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về bảo vệ môi trường theo quy định. Chịu trách nhiệm về các vi phạm về bảo
vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch trên địa bàn
quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng tham gia bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch
tại địa phương.
- Tuyên truyền cho cộng đồng
dân cư trên địa bàn trách nhiệm bảo vệ môi trường trong hoạt động hoạt động văn
hóa, lễ hội, thể thao, du lịch tại địa phương.
Điều 10.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường của Ban quản lý hoặc tổ chức, cá nhân quản lý
khu, điểm du lịch
- Thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường của pháp luật; các quy định cụ thể về bảo vệ môi trường của đơn vị
quản lý di tích.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan xây dựng nội quy, quy chế bảo vệ môi trường trong hoạt động tổ chức lễ
hội; tu bổ, phục hồi các di tích; khu thể thao, vui chơi giải trí; khu, điểm du
lịch phù hợp với đặc thù của khu, điểm du lịch và niêm yết tại lối vào và những
nơi dễ quan sát trong khu, điểm du lịch.
- Lắp đặt các thùng rác ở vị
trí thuận tiện; thực hiện thu gom hoặc hợp đồng với các tổ chức, cá nhân khác để
thu gom rác trong khu, điểm du lịch và chuyển đến nơi xử lý; xây dựng khu vệ
sinh công cộng tại vị trí phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Bố trí cán bộ (chuyên trách
hoặc kiêm nghiệm) có kiến thức, nghiệp vụ về bảo vệ môi trường theo dõi tình hình
môi trường và việc thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường trong khu, điểm du lịch;
- Kiểm tra, hướng dẫn, yêu cầu
tổ chức, cá nhân có hoạt động tại khu, điểm du lịch thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan chức năng tiến hành quan trắc, theo dõi biến động môi trường tại
khu, điểm du lịch;
- Kịp thời phát hiện các hiện
tượng suy thoái, ô nhiễm, sự cố môi trường tại khu, điểm du lịch, thông báo
ngay cho các cơ quan có trách nhiệm; đồng thời, áp dụng các biện pháp ngăn ngừa
và khắc phục hậu quả trong phạm vi khả năng.
- Đảm bảo các hoạt động tại
khu, điểm du lịch không ảnh hưởng xấu đến môi trường ở các khu vực xung quanh.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh và UBND cấp huyện,
UBND cấp xã, các Ban quản lý hoặc tổ chức, cá nhân quản lý khu, điểm du lịch tổ
chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ
sung cho phù hợp./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|