ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 27/2011/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ LẦN
THỨ IX VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Thành
ủy thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ
IX về Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 241/TTr-STNMT-QLMT
ngày 11 tháng 01 năm 2011;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành
kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố
lần thứ IX về Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Thủ trưởng
các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Giám đốc các cơ
quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao và nội dung kế hoạch này xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể
nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất các nội dung trọng tâm và những giải pháp
chủ yếu của Chương trình; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi
trường định kỳ hàng năm.
Điều 3. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực phụ trách chương trình, có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm về kết quả thực hiện và những khó khăn,
vướng mắc cần giải quyết và đề xuất điều chỉnh, bổ sung những nội dung, chỉ
tiêu, giải pháp cụ thể cho Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 4. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ
trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI
HỘI ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ LẦN THỨ IX VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIẢM Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG GIAI
ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
Thực hiện Chương trình hành động số
14-CTrHĐ/TU ngày 16 tháng 3 năm 2011 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ thành phố lần thứ IX về giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011 - 2015,
Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
tổng quát:
Tập trung kiểm soát, ngăn chặn và
đẩy lùi ô nhiễm không khí, tiếng ồn, nước mặt, nước ngầm, chất thải rắn thông
thường, chất thải rắn nguy hại; khắc phục những khu vực bị ô nhiễm nghiêm
trọng; tăng diện tích cây xanh, vườn hoa, thảm cỏ, công viên…, nhất là khu vực
trung tâm thành phố; xây dựng thành phố xanh, sạch, có môi trường sống tốt;
phục hồi các hệ sinh thái, đa dạng sinh học, bảo vệ, phát triển Khu dự trữ sinh
quyển Cần Giờ; nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của cộng đồng.
2. Mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2011 - 2015: ngăn chặn,
hạn chế, khắc phục ô nhiễm, cải thiện và khôi phục chất lượng môi trường. Phấn
đấu đến cuối năm 2015 đạt một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Lĩnh vực bảo vệ môi trường:
+ Có 80% - 90% cơ sở sản xuất, dịch
vụ, thương mại trên địa bàn có hệ thống xử lý môi trường đạt tiêu chuẩn và quy
chuẩn Việt Nam về môi trường; có nơi lưu chứa chất thải và ký kết hợp đồng với
đơn vị chuyên ngành thu gom, xử lý chất thải đúng quy định.
+ Có 100% khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi
trường Việt Nam.
+ Có 90% khu đô thị mới có hệ thống
xử lý nước thải tập trung; 50% khu đô thị hiện hữu có hệ thống xử lý nước thải
sinh hoạt tập trung.
+ Giảm thiểu 80% mức độ ô nhiễm
nguồn nước tại khu vực nội thành; 60% mức độ ô nhiễm khu vực ngoại thành.
+ Giảm thiểu 70% mức độ ô nhiễm
không khí, tiếng ồn do sản xuất; 50% ô nhiễm không khí và tiếng ồn do hoạt động
giao thông - vận tải.
+ Có 100% người dân thành phố được
phổ biến, tuyên truyền về bảo vệ môi trưởng.
- Lĩnh vực quản lý chất thải rắn:
Lưu giữ, thu gom, vận chuyển và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam
100% tổng lượng chất thải rắn thông thường ở đô thị, chất thải nguy hại, chất
thải rắn y tế, nước thải công nghiệp và y tế, trong đó có phân loại, tái chế và
sử dụng; xử lý chất thải rắn làm compost 40%, phân loại tái chế 10%, đốt phát
điện 10%, chôn lấp hợp vệ sinh 40% trên tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô
thị.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
- Lĩnh vực quản lý môi trường: Chất
lượng nước mặt, nước ngầm, không khí, tiếng ồn trên toàn địa bàn thành phố đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về môi trường.
- Lĩnh vực quản lý chất thải rắn:
Chất thải thông thường, chất thải nguy hại được thu gom, lưu chứa, vận chuyển,
xử lý, tái chế và tái sử dụng.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm giữ gìn vệ sinh
môi trường và ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường:
a) Tổ chức quán triệt sâu rộng nhằm
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức và
nhân dân trong việc bảo vệ môi trường:
- Xây dựng và thực hiện các chiến
dịch truyền thông nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh
nghiệp; khuyến khích việc tiết kiệm, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên,
nguyên, nhiên, vật liệu; khuyến khích việc sử dụng công nghệ, thiết bị tiên
tiến trong sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu chất thải, xử lý ô nhiễm, bảo vệ và
cải thiện chất lượng môi trường sinh thái.
- Xây dựng và thực hiện các chiến
dịch truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng ở các khu dân cư, trường học,
bệnh viện và các cơ sở kinh doanh; khuyến khích nhân dân tham gia vào các hoạt
động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, giảm thiểu, tái chế tái sử
dụng chất thải rắn, hạn chế sử dụng túi nylon, không làm mất vệ sinh môi
trường, mỹ quan đô thị.
b) Phối hợp các ngành tiếp tục triển
khai các Chương trình liên tịch về bảo vệ môi trường, tổ chức thường xuyên các
phong trào bảo vệ môi trường:
- Tăng cường và đổi mới hoạt động
các Chương trình liên tịch về bảo vệ môi trường của các Sở - ngành, Mặt trận và
các Đoàn thể. Duy trì thường xuyên và đổi mới nội dung hoạt động của các phong
trào bảo vệ môi trường.
- Đưa giáo dục môi trường vào các
cấp học với nội dung và thời lượng phù hợp với nhận thức của từng lứa tuổi.
c) Xây dựng “Khu phố không rác” tại
các khu đô thị mới, khu dân cư; thực hiện sâu rộng, có hiệu quả phong trào xây
dựng nếp sống văn minh, mỹ quan đô thị và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
d) Phát huy vai trò của các cơ quan
thông tin đại chúng trong tuyên truyền về bảo vệ môi trường, hậu quả của tình
trạng biến đổi khí hậu, nước biển dâng; phê phán các hành vi gây mất vệ sinh
môi trường, các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường; khích lệ, động viên các
doanh nghiệp tiêu biểu trong bảo vệ môi trường. Tổ chức biên soạn và phát hành
rộng rãi các tài liệu tuyên truyền về bảo vệ môi trường; phát sóng định kỳ các
chuyên trang, phim tài liệu, phóng sự chuyên đề về bảo vệ môi trường.
2. Thực thi
đầy đủ các Nghị quyết, Chỉ thị, các chương trình hành động của Chính phủ, Bộ
ngành Trung ương, các chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia và của thành phố:
a) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị về bảo
vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tiếp tục thực thi có hiệu quả đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường
Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến 2050, chiến lược sản xuất sạch hơn trong
công nghiệp đến năm 2020. Thực hiện chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp
chất thải rắn đến năm 2025 tầm nhìn đến 2050.
b) Hoàn thành, triển khai một cách
cơ bản và đồng bộ 6 quy hoạch ngành: quy hoạch định hướng quản lý chất thải rắn
sinh hoạt đô thị, quy hoạch quản lý chất thải y tế, quy hoạch quản lý chất thải
công nghiệp và nguy hại, quy hoạch quản lý bùn thải và nghĩa trang, quy hoạch
tổng hợp quản lý tài nguyên nước trên địa bàn thành phố.
c) Nghiên cứu, xây dựng các dự án
tổng thể tiêu thoát nước và xử lý nước thải cho các Vùng phía Bắc, Vùng phía
Tây, Vùng Đông - Nam, Vùng Đông - Bắc và Vùng phía Nam thành phố theo Quy hoạch
tổng thể hệ thống thoát nước thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt nhằm mở rộng phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước
lên 70 - 80% trên các tuyến đường và đồng bộ với hệ thống thu gom của các dự án
đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý nước thải tại các lưu vực theo thứ tự ưu tiên
gồm: Tham Lương - Bến Cát, Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Tân Hóa - Lò Gốm, Tây Sài Gòn
và các lưu vực còn lại.
d) Tiến hành rà soát, điều chỉnh để
có sự thống nhất giữa quy hoạch chuyên ngành của các Sở - ngành với các quy
hoạch thuộc nhiệm vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi
trường. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về đánh giá môi trường chiến
lược và đánh giá tác động môi trường đối với các quy hoạch, các dự án đầu tư có
liên quan đến môi trường. Chú trọng tăng diện tích cây xanh, mặt nước, hạn chế
san lấp kênh, rạch, sông; tăng diện tích phúc lợi công cộng phục vụ cộng đồng
dân cư khi xây dựng các khu đô thị mới và chỉnh trang đô thị.
đ) Ban hành các quy định thực hiện
việc thu gom, vận chuyển rác, vệ sinh môi trường đô thị; trang bị các tiện ích
công cộng nhằm phục vụ tốt cho cuộc vận động thực hiện nếp sống văn minh đô
thị, mỹ quan đô thị.
e) Rà soát điều chỉnh phù hợp và
triển khai thực hiện nghiêm Quy định về hạn chế và cấm khai thác nước ngầm trên
địa bàn thành phố; đồng thời với việc phát triển hệ thống cung cấp nước sạch để
thay thế việc sử dụng nước ngầm.
3. Tăng
cường đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải
rắn công nghiệp, chất thải rắn nguy hại, chất thải rắn y tế; xử lý nước thải
sinh hoạt, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, y tế:
a) Xây dựng cơ chế chính sách phù
hợp, bố trí kinh phí để tập trung đầu tư cho việc bồi thường giải phóng mặt
bằng, quy hoạch chi tiết, xây dựng hạ tầng vành đai cây xanh cách ly các khu
liên hợp xử lý chất thải rắn: Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước (Khu I,
khu II, VWS); Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc Củ Chi; tiếp tục triển
khai Khu liên hợp xử lý chất thải Tân Thành, huyện Thủ Thừa tỉnh Long An; đẩy
nhanh tiến độ đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hệ thống xử lý nước thải y
tế tại các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc thành phố và quận huyện.
b) Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình
thức đầu tư đối với các dự án thành phần về đường nội bộ, cấp thoát nước, chiếu
sáng, năng lượng, xây dựng khu tái chế chất thải công nghiệp, chất thải nguy
hại… cho các khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc Củ Chi và Đa Phước Bình
Chánh và các khu liên hợp khác.
c) Tiếp tục triển khai các dự án xã
hội hóa về xử lý rác, chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại nhằm đảm bảo
xử lý an toàn, ổn định chất thải trên địa bàn thành phố; triển khai chương
trình phân loại rác tại nguồn trên toàn thành phố; nâng cao chất lượng, hiệu
quả chương trình phân loại rác tại nguồn đang thí điểm tại 6 quận, huyện (quận
1, 4, 5, 6, 10, huyện Củ Chi), chậm nhất cuối năm 2013 triển khai đại trà trên
toàn địa bàn thành phố.
d) Tập trung thực hiện tốt Đề án bảo
vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, trong đó tập trung ngăn ngừa,
giảm thiểu và cải thiện môi trường nước sông Sài Gòn đoạn chảy qua địa phận
thành phố.
đ) Triển khai thực hiện có hiệu quả
kế hoạch hành động ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu. Mở rộng hợp tác
quốc tế và khu vực về bảo vệ môi trường, trong đó có lĩnh vực hợp tác về biến
đổi khí hậu.
e) Đa dạng hóa, sử dụng hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư và nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao
hiệu quả công tác bảo vệ môi trường; đảm bảo chi ngân sách đầy đủ và hợp lý cho
bảo vệ môi trường, đặc biệt là vốn cho sự nghiệp môi trường.
g) Các Sở - ngành, quận - huyện tùy
theo phân cấp trong việc quản lý hệ thống kênh rạch trên thành phố chịu trách
nhiệm vớt rác, làm vệ sinh kênh rạch, xây dựng cảnh quan 2 bờ kênh rạch và nạo
vét thông thoáng, duy trì dòng chảy cho các hệ thống kênh này.
4. Nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường:
a) Phân tích và đánh giá đầy đủ hiện
trạng các nguồn gây ô nhiễm môi trường từ các hoạt động sản xuất, thương mại,
dịch vụ; xây dựng cơ sở dữ liệu nước thải xả vào kênh, rạch và sông; quy định
phân vùng xả thải, tiêu chuẩn xả thải và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn
nước kênh, rạch và sông; hoàn thiện và kiểm tra việc thực hiện Quy chế phối hợp
ứng cứu và khắc phục sự cố tràn dầu.
b) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường và xử phạt nghiêm minh các hành vi vi
phạm của các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp; các cơ sở hoạt động vận tải thủy, phương tiện vận tải thủy; buộc thực
hiện các biện pháp khắc phục hậu quả và các hình thức xử lý tạm thời như đình
chỉ hoạt động, cấm hoạt động, buộc di dời trong trường hợp gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng. Tăng cường xử phạt vi phạm hành chính các hành vi gây ảnh
hưởng đến việc giữ gìn vệ sinh chung; nghiên cứu, bổ sung các quy định về mức
xử phạt, hình thức xử phạt và biện pháp phục hồi môi trường tại chỗ để kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành.
c) Nghiên cứu, rà soát, đề xuất danh
mục các loại hình sản phẩm, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, không
cấp phép hoặc hạn chế đầu tư tại các khu vực sử dụng nguồn nước cho sinh hoạt.
5. Thực
hiện phủ kín trên địa bàn thành phố mạng lưới quan trắc chất lượng không khí,
nguồn nước sông và kênh rạch, đảm bảo yêu cầu theo dõi, đánh giá hiện trạng và
dự báo diễn biến chất lượng không khí, nguồn nước; xây dựng và duy trì hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường:
a) Triển khai nhanh việc lắp đặt thí
điểm hệ thống quan trắc giám sát tự động tại cửa xả nước thải của hệ thống xử
lý nước thải tập trung ở khu công nghệ cao; từng bước có chính sách xã hội hóa
đầu tư hệ thống quan trắc này ở toàn bộ các khu chế xuất, khu công nghiệp trên
địa bàn thành phố, đồng thời bắt buộc các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung và có lắp đặt hệ thống quan trắc tự
động.
b) Nâng cấp, xây dựng mới hệ thống
quan trắc, giám sát ô nhiễm không khí, nước mặt, nước ngầm; xây mới hệ thống
quan trắc tại các bãi chôn lấp; xây dựng Trung tâm quan trắc và phân tích môi
trường với trang thiết bị tiên tiến, hiện đại.
c) Xây dựng giải pháp xử lý kịp thời
các diễn biến ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước; không khí; chủ động ngăn
ngừa, ứng cứu, khắc phục sự cố rò rỉ, tràn dầu trên sông, cảng, kho tàng, bến
bãi trên địa bàn.
6. Tăng cường
năng lực, bổ sung sắp xếp bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đủ mạnh,
phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị, xã hội để vận động toàn dân tham
gia bảo vệ môi trường:
a) Phân công, phân cấp cụ thể trách
nhiệm bảo vệ môi trường giữa các cấp, các ngành. Điều chỉnh, bổ sung hoặc đề
nghị hoàn chỉnh bổ sung hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Tăng cường số lượng đào tạo cán
bộ về tài nguyên môi trường theo Chương trình 500 tiến sỹ, thạc sỹ, kể cả phối
hợp với các viện, trường đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng các nhu cầu về công tác
bảo vệ môi trường.
c) Tiếp tục củng cố, tăng cường nhân
sự, phương tiện kỹ thuật cho bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ
cấp thành phố cho đến quận, huyện, đặc biệt là công tác thanh tra, kiểm tra
giám sát về môi trường; có cơ chế, chính sách mời gọi các chuyên gia đầu ngành,
chuyên gia giỏi trong và ngoài nước về làm việc hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin vào
việc xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, kiểm tra giám sát về lĩnh vực quản lý môi
trường, quản lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, bùn hầm cầu phù
hợp mỹ quan đô thị.
7. Mở rộng và
nâng cao hiệu quả hợp tác vùng và quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm, cải thiện và
bảo vệ môi trường:
a) Phối hợp với các địa phương trong
Vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam Bộ, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
để kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải trực tiếp ra các sông trong vùng từ
hoạt động công nghiệp, thương mại, dịch vụ trên toàn khu vực; phối hợp tỉnh
Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện quy hoạch tổng thể về quản lý
chất thải nguy hại của cả khu vực.
b) Xây dựng danh mục các dự án hợp
tác bảo vệ môi trường và cảnh quan các sông, kênh, rạch trên địa bàn thành phố.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các dự án về môi trường do các tổ chức
quốc tế tài trợ, các chương trình hợp tác trong khu vực; kêu gọi, vận động sự
hợp tác, tài trợ của các tổ chức quốc tế để thu hút nguồn lực tài chính, kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở - ngành có liên
quan chịu trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ, chương trình, đề án cụ thể được
quy định tại Phần II và tại Phụ lục đính kèm Kế hoạch này; khẩn trương dự trù
kinh phí thực hiện các chương trình cụ thể để đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố
thông qua.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận
- huyện và Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc các doanh nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm phối hợp với các Sở - ngành
triển khai thực hiện đầy đủ và đạt kết quả cao nhất Kế hoạch này, góp phần hoàn
thành thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX đề ra.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm làm đầu mối điều phối hoạt động chung của cả Chương trình;
theo dõi tiến độ, phát hiện khó khăn, vướng mắc đề xuất giải quyết hoặc trình
cấp có thẩm quyền giải quyết; hàng năm sơ kết kết quả thực hiện Chương trình,
đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các nội dung điều chỉnh, bổ sung phù hợp với
thực tiễn./.