BỘ
NÔNG
NGHIỆP
TRIỂN
NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2693/QĐ-BNN-KHCN
|
Hà
Nội,
ngày
24 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI
ĐOẠN 2010-2020.
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ
Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày
03 tháng 01
năm
2008
của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn
cứ Chỉ
thị
số 36/2008/CT-BNN
ngày 20
tháng
02
năm
2008
của Bộ
trưởng Bộ Nông
nghiệp
và PTNT về việc tăng cường các hoạt
động bảo vệ môi trường trong nông nghiệp và phát triển nông
thôn;
Xét
đề nghị
của Vụ
trưởng Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này "Đề án tăng cường năng lực bảo vệ môi
trường nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010-2020" với những nội dung chủ
yếu sau:
1.
Quan điểm
- Công
tác
bảo
vệ
môi
trường
nông
nghiệp,
nông
thôn
phải
được
coi là
nhiệm vụ
và trách
nhiệm
quan
trọng,
xuyên suốt
của
các
cấp
chính
quyền
và
của
toàn
xã
hội;
- Công
tác
bảo
vệ
môi
trường
phải
được
lồng
ghép
trong
quá
trình
xây
dựng
và
thực
hiện chiến
lược, quy
hoạch,
kế
hoạch,
chính
sách
phát
triển
ngành đảm
bảo
phát
triển
bền
vững;
- Các
hoạt động bảo
vệ
môi
trường nông
nghiệp,
nông thôn cần
được đầu
tư
thỏa đáng để đáp ứng
yêu cầu bảo vệ môi trường
của
ngành;
-
Cần
có chính
sách hợp lý để khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia hoạt động bảo vệ môi trường, cùng với đầu tư của Nhà nước cần huy động các nguồn lực trong và ngoài
nước cho công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn.
- Hệ
thống
quản lý
môi
trường nông
nghiệp, nông
thôn
cần được
xây
dựng
thống nhất từ Trung ương
đến địa phương.
2.
Mục tiêu
2.1.
Mục tiêu
chung
Nâng cao
được năng lực quản lý;
ngăn chặn
tình
trạng ô nhiễm;
cải thiện môi
trường nông
nghiệp, nông thôn,
đảm
bảo phát
triển
bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
2.2.
Mục tiêu cụ thể
- Hình thành
được
hệ
thống
tổ
chức quản lý
chuyên
ngành
có
đủ
năng lực quản
lý môi trường nông nghiệp,
nông thôn từ Trung ương đến địa phương;
- Ngăn chặn và
giảm
thiểu
ô
nhiễm môi trường trong nông nghiệp, nông thôn; phấn đấu đến 2012
xử lý triệt để các điểm nóng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ngăn chặn phát sinh các điểm mới; xây dựng được các mô hình nông thôn mới đảm bảo đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường;
- Cải thiện được chất lượng
môi
trường
theo hướng sản xuất sạch
hơn;
áp
dụng
rộng rãi tiêu
chuẩn
ISO 14.000 và thực hành
sản xuất
tốt (GAP, GAHP, GMP, HACCP);
- Bảo
tồn
và
sử
dụng
hợp
lý
các
nguồn
tài
nguyên thiên
nhiên
phục
vụ
phát
triển
bền
vững.
3.
Các nhiệm vụ
3.1. Xây dựng hệ thống tổ chức
Xây dựng và
tăng cường năng lực hệ thống tổ
chức quản lý Nhà
nước thống
nhất từ
Trung
ương đến địa phương,
đáp
ứng
yêu
cầu
bảo vệ
môi
trường nông
nghiệp, nông thôn
trong
thời kỳ công
nghiệp
hoá,
hiện
đại
hoá.
a)
Trung ương:
-
Vụ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường làm nhiệm vụ
quản lý công tác môi trường nông nghiệp, nông
thôn;
-
Các Cục chuyên ngành
có phòng (hoặc bộ phận)
quản
lý môi
trường để triển
khai nhiệm vụ bảo vệ môi trường
thuộc lĩnh vực quản lý;
- Tăng
cương năng
lực
các
cơ
quan
nghiên
cứu,
các
cơ sở đào tạo thuộc Bộ để
đảm bảo chức năng tư vấn chuyên môn phục vụ cho công tác quản
lý;
b) Tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương:
thành
lập
các bộ phận
chức năng theo dõi
về
môi
trường
nông
nghiệp,
nông
thôn
trực
thuộc
Sở
Nông
nghiệp và
PTNT;
c) Huyện: có cán bộ chuyên
trách theo dõi quản lý
môi
trường nông
nghiệp, nông thôn trực thuộc Phòng Nông nghiệp
và
PTNT;
d) Xã:
có
phân
công cán
bộ
quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn.
3.2. Xây dựng, hoàn
thiện và hướng dẫn thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nông
nghiệp, nông thôn.
a) Rà soát, xây dựng hệ thống văn
bản quy
phạm pháp luật; tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; các chính sách
hỗ
trợ để
triển
khai hoạt động bảo vệ
môi
trường nông nghiệp, nông thôn;
b) Hướng
dẫn
thực hiện
các
văn
bản
quy
phạm pháp
luật
bảo
vệ
môi
trường trong nông
nghiệp, nông
thôn.
3.3. Hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường nông nghiệp, nông thôn.
a) Rà
soát, xây
dựng mạng lưới và nâng cao năng lực hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh trong nông nghiệp, nông thôn;
b) Kết
nối mạng lưới quan
trắc và trao đổi
thông
tin
của
ngành
với các Bộ, Ngành có liên quan, các địa phương, các tổ chức và quốc gia trên thế giới;
c)
Thiết lập và duy trì trang WEB về môi trường nông nghiệp,
nông thôn.
3.4. Bảo vệ và cải thiện môi trường
trong các lĩnh vực:
a) Nông
thôn
và
làng nghề
-
Quy
hoạch nông thôn và làng nghề gắn với nội dung bảo vệ môi trường;
-
Quản
lý các nguồn thải, xử lý chất thải sinh hoạt;
- Xây
dựng
chương trình
xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường nông thôn;
-
Tiếp tục triển
khai Chương trình
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Nâng cao
năng lực quản
lý môi trường nông nghiệp, nông thôn và làng nghề;
b) Nuôi
trồng, khai thác thủy
sản, dịch vụ hậu cần nghề cá
- Lồng ghép
công
tác
bảo vệ môi
trường
trong
quy
hoạch các
vùng nuôi
trồng, khai thác thuỷ sản,
cảng cá, bến cá, chợ cá;
- Kiểm soát ô nhiễm và xử lý
chất
thải vùng
nuôi
thuỷ sản, khai thác thủy sản và các khu
dịch vụ hậu cần nghề cá;
- Áp
dụng
quy
trình
thực
hành
quản lý tốt
trong nuôi trồng thủy
sản, thực hành nghề cá có
trách nhiệm trong
khai
thác
và
nuôi
trồng thủy sản;
- Tăng
cường
công
tác
giám
sát
và
kiểm
soát
dịch
bệnh
trong
nuôi
trồng
thuỷ
sản;
- Nâng cao năng
lực quản lý
môi
trường trong nuôi
trồng, khai thác
thủy
sản,
dịch
vụ hậu cần nghề cá;
c)
Chăn nuôi, thú y
- Quy
hoạch
các
vùng
chăn
nuôi,
khu
giết
mổ
tập
trung
gắn
với
bảo
vệ
môi
trường;
- Áp
dụng quy
trình
chăn
nuôi tốt;
- Tăng
cường
công
tác
xử lý chất
thải khu chăn
nuôi,
giết mổ
tập trung;
tiêu hủy xác gia súc,
gia
cầm;
-
Nâng
cao năng lực quản lý môi trường
trong
chăn
nuôi, thú y.
d) Trồng trọt
và
bảo vệ thực vật
-
Quy
hoạch trồng trọt gắn với bảo vệ môi trường;
-
Cải thiện chất lượng
môi trường
và
áp dụng thực hành
nông nghiệp tốt;
- Áp
dụng
các
biện
pháp
canh
tác
tổng
hợp
để
cải
tạo
và
phục
hồi
các
vùng
đất
thoái
hóa;
-
Xử lý triệt để các điểm nóng ô nhiễm chất độc
hóa học do chiến tranh, thuốc BVTV còn tồn đọng;
- Quản lý
sử
dụng hợp lý phân bón và thuốc BVTV; xử
lý
chất thải trong trồng
trọt và
BVTV.
-
Nâng
cao năng lực quản lý môi trường
trong
trồng trọt và BVTV.
đ) Lâm
nghiệp
- Trồng mới
và quản lý
rừng
bền vững, chống hoang mạc hóa và thoái hóa
đất lâm nghiệp;
-
Tăng
cường cơ sở vật chất và trang thiết bị cho cảnh
báo
sớm và phòng chống cháy rừng, phòng chống sâu bệnh hại rừng;
- Kiểm soát
chặt chẽ
sinh
vật ngoại lai,
ngăn chặn
các
loài xâm hại, bảo tồn
đa dạng
sinh
học rừng;
f) Thuỷ lợi
-
Quản
lý,
vận hành hệ thống
công trình thủy lợi nhằm giảm thiểu
ô nhiễm môi trường nước;
-
Quan
trắc và cảnh
báo chất lượng
môi
trường nước;
-
Kiểm
soát các nguồn xả thải vào hệ thống
công trình thuỷ lợi;
-
Nâng
cao năng lực quản lý môi trường thủy lợi.
g) Cơ
điện, công nghệ sau thu hoạch, chế biến và nghề muối
- Áp
dụng rộng
rãi
tiêu chuẩn
ISO 14.000;
công
nghệ thân thiện với môi trường; đẩy mạnh sản xuất sạch hơn; sử dụng tiết kiệm nguyên liệu
và
năng lượng; xử
lý
triệt để
chất thải công nghiệp; quản lý tốt
chuỗi hành trình sản phẩm;
- Áp
dụng công nghệ bảo quản tiên tiến thân thiện với
môi
trường; tăng cưỡng quản
lý chặt chẽ sản phẩm từ khâu thu
hoạch đến chế biến;
- Quy
hoạch
vùng
sản xuất muối gắn
với
bảo
vệ
môi
trường và
các điều
kiện sinh thái;
- Xử lý triệt để
các điểm nóng ô nhiễm môi
trường nghiêm
trọng do hoạt động chế biến nông,
lâm, thủy sản và muối;
- Nâng cao năng
lực quản
lý
môi
trường, hỗ
trợ
kỹ
thuật
xử
lý
chất
thải
trong
bảo quản và chế biến
nông, lâm, thủy sản và muối.
h) Bảo vệ các
hệ
sinh thái
- Tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình: phục hồi các
hệ
sinh thái
đặc
thù đã
bị suy thoái nghiêm trọng;
phục
hồi
rừng
đầu nguồn
đã
bị
suy
thoái
nghiêm trọng;
xây dựng
và phổ
biến nhân
rộng
các
mô
hình
làng
kinh tế
sinh
thái; bảo
vệ các vùng
đất ngập nước
có
tầm quan trọng quốc gia, quốc tế;
- Tiếp
tục
triển khai các khu bảo tồn
nội
địa, bảo tồn biển;
- Nâng cao
năng lực quản
lý bền
vững
các
hệ sinh thái.
3.5. Đào tạo,
giáo
dục, nâng
cao
nhận thức và
truyền
thông
về
bảo vệ
môi
trường nông
nghiệp, nông
thôn
a) Xây dựng chương
trình
và
tổ
chức đào
tạo, giáo dục
về
bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn;
b) Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận
thức về
bảo
vệ
môi
trường nông nghiệp, nông thôn.
3.6. Nghiên cứu và
chuyển giao công
nghệ thân thiện với môi trường
a)
Nghiên
cứu,
lựa
chọn và chuyển giao công
nghệ phù hợp, thân thiện
với môi trường trong sản xuất, bảo
quản chế biến
nông, lâm, thủy sản và muối;
b) Nghiên
cứu đề
xuất chính sách hỗ trợ chuyển giao, áp dụng
công
nghệ
thân thiện với môi trường.
3.7. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
a) Đầu tư
cơ
sở
vật chất,
thiết
bị
phòng thí nghiệm, trang
thiết
bị
phục vụ
công
tác quản lý và nghiên cứu
lĩnh
vực môi trường;
b) Đầu
tư
xây
dựng công trình xử lý
chất
thải
và
cơ
sở
hạ
tầng
phục vụ
bảo vệ
môi trường
nông
nghiệp, nông thôn;
3.8. Các chương trình, dự án
ưu tiên triển khai
a) Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án cấp Nhà nước có liên
quan
- Các
dự
án, nhiệm vụ trong Kế
hoạch hành động
giai
đoạn 2004-2010 khắc phục hậu quả
chất
độc hoá
học do
Mỹ sử
dụng trong chiến tranh ở
Việt Nam (đã
được
Chính phủ phê duyệt và
triển khai
từ
năm 2005 và đang xây dựng cho kế hoạch
2011-2020, do Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì
thực
hiện, Bộ Nông
nghiệp và
PTNT tham gia
phần
phục hồi môi trường, trong đó có phần trồng rừng trên
các vùng bị rải
chất độc hoá học);
- Các chương trình,
dự
án trong Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến
năm 2010
và
định hướng đến năm 2020, gồm:
+ Dự án trồng mới
5 triệu ha
rừng( đã được Chính
phủ phê
duyệt và triển
khai
từ năm 1998. Cục Lâm nghiệp chủ trì
thực hiện);
+ Chương trình mục
tiêu quốc gia
nước sạch
và vệ
sinh
môi
trường
nông thôn (đã được Chính phủ phê
duyệt
và
triển khai thực
hiện
từ
năm
1998,
Trung
tâm
nước
sạch
và
Vệ sinh
môi
trường nông thôn
chủ trì thực hiện);
+
Chương trình tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển các khu
bảo tồn thiên
nhiên
(đã được Chính phủ phê duyệt và triển khai từ năm 2003, Cục Kiểm lâm chủ trì thực hiện);
+ Chương trình bảo vệ các
loài động vật quí
hiếm có
nguy
cơ
bị
tuyệt
chủng cao thuộc nội
dung
của
Chương
trình
tăng
cường quản
lý,
bảo vệ
và
phát
triển
các
khu
bảo tồn
thiên
nhiên
(đã
được Chính
phủ
phê
duyệt và
triển khai từ
năm 2003.
Cục
Kiểm lâm chủ trì thực hiện);
+
Chương trình phục hồi rừng đầu
nguồn
bị suy thoái nghiêm trọng;
+ Chương
trình
bảo vệ
các
vùng
đất
ngập
nước
có
tầm quan
trọng quốc tế, quốc gia;
+ Chương trình phục hồi hệ sinh
thái đặc thù đã bị suy
thoái nghiêm trọng.
b)
Các nhiệm vụ cấp Bộ
Chương trình 1.
Tăng
cường năng lực
hệ thống quản
lý Nhà
nước
về môi
trường nông nghiệp, nông
thôn
Mục tiêu:
Đến
năm 2020
hoàn thiện được hệ
thống tổ
chức quản lý từ
Trung ương đến địa phương đáp ứng yêu cầu
quản
lý môi trường
trong nông nghiệp và nông thôn
Nội dung:
-
Hoàn
thiện hệ thổng tổ chức quản lý môi trường từ Trung ương đến địa phương;
-
Xây
dựng hệ thống văn bản qui phạm pháp luật, tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật
-
Nâng cao năng lực cán bộ;
-
Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị. Thời gian thực hiện: 2010-2020
Dự kiến kinh phí: 75.000 triệu đồng
Chương trình 2. Tăng cường năng lực hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường nông nghiệp và
nông
thôn.
Mục tiêu:
Hoàn thiện
hệ thống quan trắc
và cảnh báo
môi
trường nông nghiệp, nông
thôn đáp ứng được các yêu cầu quản
lý bảo
vệ môi trường.
Nội dung:
- Rà
soát, sắp xếp hệ
thống quan
trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường nông nghiệp và
nông thôn
trong phạm vi toàn quốc
-
Tăng cường nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ quan trắc và cảnh báo
môi trường (đất,
nước, không khí, dịch bệnh, cháy rừng....)
-
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu, thông
tin
và phần mềm quản lý
môi trường nông nghiệp và nông thôn
Thời
gian
thực hiện:
2010-2015
Dự kiến kinh
phí: 327.000 triệu đồng
Chương
trình 3.
Thông tin
truyền
thông bảo
vệ
môi
trường nông
nghiệp,
nông
thôn.
Mục tiêu:
Nâng
cao
được nhận
thức và
trách nhiệm
của cơ
quan quản
lý
Nhà
nước, các
tổ
chức xã
hội
và
cộng đồng trong bảo vệ môi trường nông nghiệp và nông thôn
Nội dung :
-
Xây dựng và hoàn thiện chương trình truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức bảo
vệ môi trường
nông nghiệp, nông thôn
-
Xây dựng và thực hiện các chương trình tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, tập huấn
-
Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cán bộ
tham gia mạng lưới tuyên truyền
Thời gian
thực
hiện: 2010-2020
Dự kiến kinh phí: 25.000 triệu đồng
Chương trình 4.
Điều tra, nghiên
cứu
khoa
học và chuyển
giao
công nghệ
bảo vệ môi trường nông nghiệp,
nông thôn:
Mục tiêu:
-
Xác định được hiện trạng môi trường nông nghiệp, nông thôn phục vụ quản lý bảo
vệ môi trường
nông nghiệp, nông thôn.
-
Nghiên cứu và lựa chọn các công nghệ thân thiện môi trường phù hợp, áp dụng có hiệu quả để bảo vệ môi trường nông nghiệp và nông thôn
Nội dung:
- Điều
tra
đánh
giá hiện
trạng môi trường
định
kỳ 5 năm;
-
Đào tạo cán bộ nghiên cứu
và đầu tư nâng cấp
các phòng thí nghiệm chuyên
ngành phục vụ
nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ;
-
Nghiên cứu phát triển,
lựa chọn và
chuyển giao các công nghệ thân thiện với môi trường;
-
Nghiên cứu cơ chế chính sách, tổ chức quản lý phục vụ bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông
thôn;
-
Thử nghiệm, nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn
Thời gian
thực
hiện: 2010-2020
Dự kiến kinh phí: 480.000 triệu đồng
Chương
trình 5.
Bảo tồn,
phát
triển
và
sử
dụng hợp
lý
tài
nguyên đa
dạng
sinh học nông nghiệp
Mục tiêu:
Đa dạng sinh
học
nông nghiệp
được bảo
tồn, phát triển và sử dụng
bền
vững
Nội dung:
-
Tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm bảo tồn các nguồn gen sinh vật quý
hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng ở Việt Nam;
-
Kiểm
soát sinh vật lạ;
-
Đánh giá tác động của sinh vật ngoại lai và sinh vật biến đổi gen;
-
Phục hồi đa dạng sinh học nông nghiệp tại các vùng sinh thái đặc thù và vùng có nguy cơ suy giảm đa dạng
sinh học cao;
-
Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên đa dạng sinh học nông nghiệp;
Thời gian
thực
hiện: 2010-2020
Dự kiến kinh phí: 115.000 triệu đồng
Chương trình 6. Quản lý chất thải và
vệ sinh môi trường nông nghiệp, nông thôn.
Mục tiêu:
-
Cải
thiện được
môi
trường nông thôn, đến năm
2010, trên 90% chất
thải rắn được thu
gom
và
xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Xây dựng được các mô hình nông thôn
mới và đảm bảo vệ sinh môi trường.
Nội dung:
- Xây dựng cơ chế, chính sách trong
quản lý chất thải và bảo vệ môi trường nông thôn
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức của cộng đồng trong quản lý chất thải và vệ sinh môi trường nông thôn
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình
nông thôn mới, đảm bảo vệ sinh môi trường
- Thực hiện xã hội hóa các hoạt
động quản lý chất thải và vệ sinh môi trường nông thôn. Thời gian thực hiện:
2010-2015
Dự kiến kinh phí: 220.000 triệu đồng
Chương trình
7. Xử lý các điểm nóng ô nhiễm và suy thoái môi
trường nông nghiệp, nông thôn.
Mục tiêu:
- Đến 2012 xử lý 100%
các điểm nóng ô nhiễm môi
trường trong quyết
định 64/2003/QĐ-TTg thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý;
- Hạn chế suy
thoái môi trường
nông
nghiệp
và
nông
thôn;
- Cảnh
báo,
ngăn
chặn kịp
thời sự
phát sinh
các
điểm
nóng ô
nhiễm
và
suy
thoái
môi trường nông nghiệp
và nông thôn.
Nội dung:
- Xử lý
triệt
để các
điểm nóng
ô
nhiễm môi trường nông nghiệp, nông thôn
- Xác
định
mức
độ
và
lập
bản
đồ
suy
thoái môi
trường
nông
nghiệp,
nông
thôn
- Xây dựng và
thực hiện các giải pháp quản lý và giảm thiểu tác hại của các vùng có
nguy
cơ ô nhiễm và suy thoái cao;
- Xây dựng các mô
hình phục hồi hệ
sinh
thái
bị
suy
thoái và quản
lý bền vững
các hệ sinh
thái
trong
lĩnh vực nông nghệp, lâm nghiệp, thủy sản
Thời gian
thực
hiện: 2010-2015
Dự kiến kinh phí:
175.000 triệu đồng
Chương trình 8.
Hỗ trợ các doanh nghiệp chế
biến nông,
lâm, thuỷ sản
sản
xuất sạch hơn và thực hiện việc quản lý
theo tiêu chuẩn ISO 14000
Mục tiêu:
Đến
năm 2015, trên
70% các doanh nghiệp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản đạt
tiêu chuẩn
môi
trường.
Nội dung:
-
Xây dựng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp thực hiện việc quản lý sản xuất theo tiêu
chuẩn ISO 14000
-
Tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật và hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất theo tiêu
chuẩn ISO 14000;
-
Xây dựng và nhân rộng
các mô
hình quản lý theo tiêu chuẩn ISO 14000. Thời gian thực hiện: 2010-2015
Dự kiến kinh
phí: 64.000 triệu đồng
Nội
dung các chương
trình thuộc Đề án tăng
cường
năng lực
bảo
vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010-2020 trong phụ lục đính kèm.
4. Các giải pháp thực
hiện
4.1. Hoàn thiện thể chế về bảo vệ
môi trường nông nghiệp, nông thôn
a)
Rà soát, đánh giá hiện trạng
cơ cấu tổ chức quản lý
nhà nước về bảo vệ
môi trường nông nghiệp, nông thôn; xây dựng và tăng cường năng lực hệ thống tổ chức quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn thống nhất từ trung ương đến địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện
đại hoá.
b) Đảm
bảo
nguồn lực cho công tác bảo vệ môi
trường ở các cơ quan
quản lý
Nhà nước và các cơ
quan chuyên
môn. Đa dạng hóa các hình thức
đào tạo như thông
qua
các chương trình nghiên cứu, hợp
tác quốc tế.
c) Rà
soát bổ
sung
văn
bản
pháp
luật,
kỹ
thuật và
chính
sách
bảo
vệ
môi
trường; tăng cường kiểm
tra,
giám
sát
nhà
nước việc thực
hiện và
tuân thủ các
văn bản bảo vệ
môi
trường.
4.2. Điều
tra,
nghiên
cứu và
chuyển giao công nghệ
a) Điều tra đánh giá hiện trạng môi trường nông nghiệp, nông thôn làm cơ sở đề xuất các chính sách quản lý bảo vệ môi trường nông
nghiệp,
nông thôn;
b)
Xây dựng và triển khai các đề tài nghiên cứu, các dự án sản xuất
thử nghiệm chuyển giao những
công
nghệ tiến bộ về bảo vệ môi trường vào thực tiễn.
4.3. Thông tin
tuyên truyền về bảo
vệ môi trường
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; từng
bước đưa giáo dục môi
trường vào các
lĩnh vực sản xuất của ngành nông nghiệp.
4.4. Tài chính
a) Cơ
chế
- Nhà nước đảm bảo các nguồn lực cần thiết, đồng thời huy động sự
đóng
góp
của
cộng đồng trong nước và quốc tế.
- Lồng
ghép
với
các
chương
trình,
dự
án
khác
để
thu
hút
thêm
nguồn
vốn
đầu
tư.
b)
Kinh phí
Kinh phí thực hiện các Chương
trình về
môi
trường giai đoạn 2010 - 2020 (không bao
gồm kinh phí triển khai các kế
hoạch hành động của
các
Bộ, ngành, địa
phương) ước tính 1.481
tỷ đồng; bao
gồm các
nguồn từ ngân sách Nhà
nước, các
thành phần kinh tế và
các
nhà
tài
trợ trong nước và quốc tế.
4.5. Hợp tác Quốc tế
a)
Đào tạo nguồn
nhân lực trong lĩnh vực môi trường;
b) Nghiên
cứu
khoa học,
chuyển
giao
công
nghệ (xây dựng
các
chương
trình
hợp tác song phương,
đa
phương dưới hình thức
các đề tài/dự án);
c) Trao
đổi
thông
tin
trong
các
lĩnh
vực:
quan trắc, bảo tồn
đa dạng
sinh
học,
chống sa mạc
hoá,
biến đổi khí hậu
và công nghệ xử lý môi trường.
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và
PTNT: theo chức năng, nhiệm vụ được phân công hướng dẫn các địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ; tổ chức kiểm tra giám sát địa bàn; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan.
Giao Vụ
Khoa
học,
Công
nghệ
và
Môi
trường chủ
trì,
phối
hợp
với
các
cơ
quan, đơn
vị
liên
quan
hướng
dẫn,
kiểm
tra,
đôn
đốc,
theo
dõi
việc
thực
hiện
Đề
án.
5.2. Ủy
ban
nhân dân các tỉnh, thành
phố
a) Đầu tư và
chỉ đạo
thực
hiện các chương trình, dự án thuộc địa phương mình;
b) Chỉ đạo Ủy
ban
nhân dân
huyện/quận, các ngành, Sở
Nông
nghiệp và PTNT thực hiện quản lý
nhà
nước về
bảo vệ
môi
trường trong
nông
nghiệp, nông
thôn
trên
phạm
vi địa phương theo phân cấp
của Chính
phủ;
c) Xây
dựng và
tổ
chức thực hiện các chương trình,
dự án
bảo
vệ môi
trường
trong
nông nghiệp, nông
thôn
theo
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
5.3. Định kỳ 6 tháng:
các đơn vị, địa phương, cơ
sở báo cáo tình hình thực hiện Đề
án
gửi về
Bộ
Nông nghiệp và
PTNT (Vụ Khoa
học,
Công nghệ
và Môi
trường) để
tổng hợp báo
cáo
Bộ
trưởng.
5.4. Trong quá trình thực hiện Đề
án, nếu cần thấy sửa đổi bổ sung những nội dung mới, các đơn vị chủ động báo
cáo Bộ trưởng xem xét quyết định.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều
3. Thủ
trưởng các cơ quan/đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như
Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ: TN&MT,
KH&ĐT, Tài chính;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- Website Bộ
NN&PTNT;
- Lưu: VT, Vụ
KHCN&MT.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi
Bá Bổng
|
ĐỀ ÁN
TĂNG
CƯỜNG NĂNG LỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2010-2020
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết xây dựng đề án
1.2. Căn cứ pháp lý xây
dựng
đề
án
1.3. Phạm vi
và
đối tượng của đề
án
HIỆN TRẠNG
CÔNG TÁC BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN
2.1. Kết
quả đạt được
2.1.1. Xây dựng
văn
bản quy
phạm
pháp luật
2.1.2. Năng lực quản lý môi trường của các
đơn
vị thuộc Bộ Nông nghiệp & PTNT
2.1.3. Thực hiện các dự án thuộc các chương trình cấp
Nhà nước
2.1.4. Công tác thông tin,
tuyên truyền
2.2. Tồn tại, khó khăn
2.2.1. Về các văn bản
quy phạm pháp luật
2.2.2. Về năng
lực quản lý
chuyên ngành
2.2.3. Về ô
nhiễm môi trường trong nông nghiệp, nông thôn
2.3. Nguyên nhân
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU,
NHIỆM
VỤ
VÀ
GIẢI PHÁP NHẰM BẢOVỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN
3.1. Quan điểm
3.2. Mục
tiêu
3.2.1. Mục tiêu chung
3.2.2. Mục tiêu
cụ thể
3.3. Nhiệm vụ
3.3.1. Xây dựng
hệ thống tổ chức
3.3.2. Xây dựng, hoàn thiện và hướng
dẫn
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường nông nghiệp,
nông thôn
3.3.4. Bảo vệ
và cải thiện môi trường trong
các lĩnh vực
3.3.5. Đào tạo, giáo
dục, nâng cao nhận thức và truyền thông về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông
thôn
3. 3.6.
Nghiên
cứu và chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường
3. 3.7.
Đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng
3.4.
Các giải pháp thực hiện
3.4.1. Hoàn thiện thể chế về bảo vệ môi trường nông nghiệp và nông thôn
3.4.2. Điều
tra, nghiên cứu
và chuyển giao công nghệ
3. 4.3. Thông tin tuyên
truyền về bảo
vệ môi trường
3. 4.4.
Cơ
chế tài
chính
3. 4.5.
Hợp tác Quốc tế
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CÁC CHƯƠNG
TRÌNH,
DỰ
ÁN ƯU TIÊN TRIỂN KHAI
5.1. Tiếp tục triển khai các
chương trình, dự án cấp
Nhà
nước
5.2. Các chương trình,
dự án cấp Bộ giai đoạn 2010-2020
C CHỮ VIẾT TẮT
Bộ
NN
& PTNT
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
BOD
|
Nhu cầu oxy hóa sinh học
|
BVTV
|
Bảo vệ thực vật
|
COD
|
Nhu cầu oxy hóa học
|
ĐMC
|
Đánh giá môi trường chiến lược
|
ĐTM
|
Đánh giá
tác
động môi trường
|
EU
|
Cộng đồng Châu Âu
|
GAHP
|
Áp dụng
thực hành
chăn nuôi tốt
|
GAP
|
Thực
hành
nông
nghiệp tốt
|
GMP
|
Quản lý thực hành
nuôi tốt
|
KHCN
&
MT
|
Khoa học
Công
nghệ và
Môi
trường
|
PRRS
|
Bệnh
lợn tai xanh
|
PTNT
|
Phát
triển nông thôn
|
VSMT
|
Vệ sinh môi trường
|
Phần I
MỞ ĐẦU
1.1. Sự
cần thiết xây dựng đề án
Trong những năm
gần đây, ngành Nông nghiệp và
Phát
triển nông thôn đã có những bước phát triển mạnh mẽ về chất và
lượng.
Từ một
nước
phải nhập
khẩu lương
thực, Việt
Nam đã
trở thành nước thứ
2 trên
thế giới xuất khẩu gạo,
là đối tác
quan trọng với
nhiều
nước trong khối EU, Mỹ,
Nhật…về xuất khẩu
thuỷ hải sản và
nông sản khác. Nông nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Ở nông thôn, nhiều làng nghề truyền thống được
khôi phục và
phát triển, kinh tế nông thôn chuyển
dịch
theo hướng tăng công
nghiệp, dịch vụ, ngành nghề; các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi,
đời
sống vật chất và tinh thần của dân cư ngày càng được cải thiện góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển sản xuất, môi trường nông nghiệp, nông thôn ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng ở các khu vực nuôi trồng thuỷ sản,
chăn
nuôi, giết mổ động vật, các làng nghề, vùng trồng
cây thâm canh…Ô nhiễm môi trường không chỉ làm mất cảnh quan, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người, ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh thực phẩm mà còn là một trong các nguyên nhân làm cho
tình hình dịch bệnh của cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp; dịch bệnh xảy ra ở nhiều hơn gây thiệt hại kinh
tế; sản xuất
nông nghiệp thiếu tính bền vững.
Một số
hoạt động bảo
vệ môi
trường của
Bộ
Nông nghiệp và PTNT như: xây
dựng và
ban hành các
văn bản
quy
phạm pháp
luật phục
vụ
công
tác
quản lý bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn; xây dựng các
mô hình xử
lý
chất thải trong làng nghề chế
biến
nông sản thực phẩm, trong chăn nuôi gia súc; mô
hình thu gom và quản lý rác thải nông thôn; các
mô hình
làng
kinh
tế
sinh
thái kết hợp
với
công tác
tuyên truyền vận
động nhân
rộng mô hình đã góp
phần
khắc
phục tình trạng trên. Tuy nhiên công tác bảo vệ
môi trường nông nghiệp, nông thôn vẫn là một thách thức lớn đối với Việt Nam, do những khó
khăn về quy mô, trình độ sản xuất, cách thức quản lý, trình độ hiểu biết của người dân còn hạn chế. Do đó cần có các giải pháp bảo vệ môi trường một cách đồng bộ, tổng thể,
tập trung, có khả năng điều phối được các nguồn lực
trong
quá trình thực hiện.
Trên cơ
sở
hệ
thống văn
bản
quy
phạm pháp
luật về
bảo
vệ
môi
trường, tình
hình thực tế
sản xuất,
kinh
doanh trong
nông
nghiệp, nông
thôn
và
nhiệm vụ
chức năng được giao,
Vụ
Khoa
học công nghệ và
Môi trường xây dựng đề
án
“Tăng cường
năng lực
bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn giai
đoạn
2010 -2020” nhằm xác định và triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực quản lý, ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường
và
cải thiện
môi trường trong nông nghiệp, nông thôn.
1.2. Căn cứ pháp lý xây
dựng đề án
-
Luật
Tài nguyên nước (1998);
-
Luật
Thuỷ
sản (2003);
-
Luật
Bảo
vệ và Phát triển rừng (2005);
-
Luật
Bảo
vệ môi trường (2005);
-
Luật Đa
dạng Sinh học (2008);
- Pháp lệnh kiểm dịch và bảo
vệ thực vật (2003);
- Pháp lệnh thú y sửa đổi (2004);
-
Pháp
lệnh giống cây trồng (2004);
- Pháp lệnh giống vật nuôi (2004);
- Nghị
quyết
số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ
Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất
nước;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của
Chính
phủ về việc quy định
chi tiết và
hướng dẫn
thi hành
một số
điều của Luật Bảo
vệ môi trường;
-
Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT
ngày 26/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên môi trường về
việc ban hành Danh mục chất
thải nguy hại
-
Thông tư 05/2008/TT-BTNMT ngày
08/12/2008 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo
vệ môi trường;
-
Thông tư số 114/TTLT-BTC-TNMT
ngày 29/12/2006 hướng
dẫn việc
quản
lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
- Quyết định
số
34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005
của
Thủ
tướng Chính
phủ
ban hành Chương trình hành
động của
Chính
phủ thực hiện Nghị
quyết số
41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của
Bộ Chính
trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
-
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT
ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
về
việc bắt buộc áp dụng
Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;
- Nghị định số 81/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của
Chính phủ về
xử
phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị
định
số
21/2008/NĐ-CP
ngày 28/02/2008 của Chính phủ về
sửa
đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP;
- Chỉ thị số 36/2008/CT-BNN ngày 20/02/2008 của Bộ Trưởng Bộ
Nông
nghiệp
& PTNT tăng cường các hoạt
động bảo
vệ
môi
trường
trong
nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
- Khung Chương
trình hành động
thích
ứng
với
biến đổi khí
hậu
của
ngành Nông
nghiệp và PTNT giai
đoạn 2008-2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số
730/QĐ-BNN- KHCN ngày
05/9/2008
của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT)
-
Đề án bảo vệ các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 485/QĐ-
TTg ngày 02/5/2008.
- Hướng dẫn đánh giá tác động môi trường trong chế biến thủy sản, ban
hành theo Quyết định số 4085/QĐ-BNN-KHCN ngày
22/12/2008.
- Hướng dẫn
đánh
giá
tác
động
môi
trường trong nuôi
trồng thuỷ
sản
nước ngọt, ban hành theo Quyết định
số 4128/QĐ-BNN-KHCN ngày 25/12/2008.
- Các
văn
bản Qui phạm
pháp luật khác có liên quan
1.3. Phạm vi và đối
tượng của đề án
a) Phạm
vi: tăng
cường công tác
bảo vệ
môi
trường trong nông nghiệp, nông thôn trên cả nước, giai đoạn 2010-2020.
b) Đối
tượng:
các cơ quan quản lý nhà
nước và các cơ quan sự
nghiệp về môi trường hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn từ Trung ương đến địa phương; các cơ sở sản xuất kinh doanh trong ngành Nông nghiệp
và
PTNT, các cơ sở đào
tạo.
Phần II
HIỆN
TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
2.1. Kết quả đạt được
2.1.1. Xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật
Thực hiện nhiệm vụ
theo
Luật bảo vệ
môi
trường và Nghị định số
80/NĐ-CP
ngày
09/8/2006 của Chính phủ về
việc
quy định
chi tiết
và hướng dẫn thi hành
một
số điều của Luật Bảo vệ
môi
trường, Bộ
Nông nghiệp &
PTNT đã
từng
bước
hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường bao
gồm: Chỉ thị số 36/2008/CT-BNN
ngày
20/02/2008 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT tăng cường các hoạt động bảo vệ môi
trường trong nông nghiệp và phát
triển
nông thôn; Quyết định
số 730/QĐ-BNN- KHCN ngày 05/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về khung Chương trình hành
động thích ứng với
biến đổi khí hậu của ngành Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2008 - 2020; Quy định về bảo vệ môi trường trong các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, nuôi
trồng thuỷ sản; các quy định về quản lý bảo
vệ rừng, động
vật
và thực vật quý hiếm.
Bên cạnh các văn bản pháp quy, Bộ Nông nghiệp & PTNT cũng đã ban hành
một
số quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật nhằm bảo vệ môi trường nông nghiệp và nông thôn như: Hướng dẫn đánh giá tác động môi trường trong chế biến thủy sản, theo Quyết định số
4085/QĐ-BNN-KHCN ngày 22/12/2008; Hướng dẫn đánh giá tác động môi trường trong
nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt,
theo Quyết định
số 4128/QĐ-BNN-KHCN ngày 25/12/2008;
Xây dựng các mô hình làng sinh thái, quản lý chất thải làng nghề; hướng dẫn phương
pháp
tiêu
huỷ xác gia súc, gia
cầm;
phương pháp
xử lý chất thải
trong nông nghiệp nông thôn.
2.1.2.
Năng
lực
quản lý
môi
trường của
các
đơn vị
thuộc
Bộ Nông
nghiệp
& PTNT
a) Tổ chức bộ máy
quản
lý
Bộ Trưởng
Bộ Nông
nghiệp &
PTNT đã ban hành Quyết
định
số 10/2008/QĐ-BNN ngày 28/01/2008
quy
định
về
chức
năng, nhiệm vụ, quyền
hạn,
cơ
cấu tổ
chức của Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường (KHCN&MT). Trong đó,
quy định Vụ
KHCN
& MT có nhiệm vụ làm đầu mối quản lý nhà nước về công tác bảo vệ môi
trường trong nông nghiệp và nông thôn; phối hợp với các Cục chuyên ngành triển khai công tác bảo vệ
môi
trường trong toàn Ngành. Hầu hết các Cục chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp &
PTNT có phòng môi trường hoặc bộ phận chuyên trách.
b)
Năng lực kiểm soát, bảo vệ môi trường
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã
có
hệ
thống các phòng
thí
nghiệm được đầu tư tương đối hiện đại phục vụ công
tác
kiểm soát dịch
bệnh
và
an
toàn
vệ sinh
thực
phẩm. Trong đó có
một số được đầu tư
cho công tác
bảo
vệ
môi
trường
như các
phòng
thí
nghiệm của Cục Thú
y,
Cục Quản lý chất
lượng nông
lâm
thuỷ
sản, Cục Bảo
vệ
thực vật có khả
năng kiểm
tra, phân
tích
hầu hết các
chỉ
tiêu
liên
quan
đến
môi
trường. Bộ
Nông
nghiệp và
PTNT đã thành
lập
một số đơn vị sự nghiệp môi
trường như Viện Môi
trường
nông nghiệp, Viện Nước tưới tiêu và môi trường,… Hiện tại Bộ Nông nghiệp và PTNT có 8 Trung
tâm quan trắc môi trường trên cả nước đang hoạt động phục vụ cho công tác nuôi trồng thuỷ sản,
thuỷ lợi và sản xuất nông
- lâm nghiệp.
Tuy
mới
thành lập nhưng
Phòng
Quản lý
Môi
trường
thuộc Vụ
Khoa
học,
Công nghệ và Môi trường đã cử cán bộ tham gia với Cục Bảo vệ môi trường (Bộ Tài nguyên và
Môi
trường) làm việc với các địa phương và tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại một số điểm "nóng" về ô nhiễm môi trường. Tỷ lệ cơ sở
gây ô
nhiễm môi trường nghiêm
trọng của ngành nông nghiệp đã được xử lý là 64/82 (đạt 78,05%
gồm: 15 kho thuốc bảo vệ thực vật, 29 doanh nghiệp chế biến thủy sản, 20 lò mổ gia súc,
trại chăn nuôi gia súc, cơ sở cao su, mía đường…). Hiện còn 6 doanh nghiệp chế
biến
thủy sản, 12 cơ sở chế biến nông sản chưa hoàn thành biện pháp xử lý triệt để theo Quyết định 64
.
2.1.3. Thực
hiện các dự án thuộc các chương trình cấp Nhà nước
Đã có
kết quả điều tra
đánh
giá
về
hiện
trạng
sử
dụng đất lâm
nghiệp
(tổng diện tích đất, đất có rừng và đất trống), kết quả trồng rừng giai đoạn
2002-2007
ở
5
vùng
sinh
thái lâm
nghiệp
trên
địa bàn
33
tỉnh
trong
vùng
bị
rải chất độc
hoá
học.
Đã
xây
dựng
được bản
đồ
về thảm thực
vật, bản đồ sử
dụng
đất và có kết
quả về mức độ tồn lưu
dioxin trong trầm tích và sinh phẩm ở hồ Dầu Tiếng. Xây dựng được mô hình làng kinh tế sinh
thái có hiệu quả, mô hình trữ nước tưới cho cây trồng tại vùng khô hạn Ninh Thuận, Bình Thuận. Xây dựng được mô hình quản lý khu đất ngập nước có hiệu quả. Xây dựng được
một
số mô hình quản lý chất thải,
bảo
vệ môi trường
trong nông nghiệp, nông thôn.
2.1.4. Công
tác
thông
tin,
tuyên
truyền
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tổ chức Hội nghị
Môi trường nông nghiệp toàn quốc lần thứ nhất vào ngày 17/10/2008; hội thảo bảo
vệ môi trường khu vực Duyên hải Nam Trung bộ; hội thảo, tập huấn về đánh giá
môi trường chiến lược (ĐMC) đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hội thảo Đa dạng sinh học nông
nghiệp (phối hợp với tổ chức nước ngoài tổ chức); biên tập và phát hành chuyên
đề về môi trường nông nghiệp và nông thôn trong 1 số của Tạp chí Nông nghiệp và
PTNT ; tổ chức hoạt động tuyên truyền ngày môi trường thế giới; xây dựng các bộ
phim tuyên truyền trên Đài truyền hình hoạt động bảo vệ môi trường nông thôn
thông qua các dự án: mô hình thu gom và quản lý rác thải nông thôn, mô hình
nuôi giun từ phân gia súc và rác thải hữu cơ để chăn nuôi tạo thu nhập cho
người dân và góp phần bảo vệ môi trường nông thôn hiệu quả; tổ chức các cuộc
hội thảo, tập huấn nhằm tuyên truyền hoạt động bảo vệ môi trường ở một số tỉnh
nâng cao nhận thức về sử dụng hợp lý phân bón, thuốc bảo vệ thực vật an toàn
cho sản phẩm nông sản và môi trường; tập huấn bảo vệ môi trường trong chăn nuôi
thú y; xây dựng Website www.moitruongnongnghiep.gov.vn
2.2. Tồn
tại, khó khăn
2.2.1. Về các văn bản quy phạm pháp luật
Hệ thống văn bản pháp quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chưa đầy đủ và đồng bộ. Đặc biệt, việc phân công trách nhiệm trong quản lý Nhà nước giữa các Bộ, ngành chưa được rõ ràng, còn chồng chéo giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và PTNT (hai Bộ đều được giao quản lý Nhà nước về tài nguyên nước, về đa dạng sinh học và các khu bảo tồn thiên nhiên…).
Việc thực thi pháp luật,
chế
tài xử phạt còn yếu. Nội dung đánh giá môi
trường chiến lược (ĐMC) và đánh đánh giá tác động môi trường (ĐTM) chưa được triển khai đầy đủ hoặc thiếu kiểm tra, đánh giá, giám sát cam kết bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển ngành, quy hoạch phát triển vùng. Số lượng báo cáo ĐMC và ĐTM tổ chức thẩm định còn rất ít so với số lượng các dự án Bộ đang quản
lý hiện nay.
Một số chương trình lớn được giao xây dựng như Chương trình bảo vệ môi trường làng nghề, Chương trình bảo vệ môi trường các khu chăn nuôi tập trung đã xây dựng và trình nhưng vẫn chưa được phê duyệt.
2.2.2. Về năng lực quản lý chuyên ngành
a) Tổ chức nhân sự
Hệ thống quản lý chuyên ngành về môi trường nông nghiệp, nông thôn mới được thiết lập chưa đáp ứng được yêu cầu chỉ đạo thống nhất công tác bảo vệ môi trường trong phạm vi toàn ngành,
từ Trung
ương đến địa phương.
- Bộ Nông nghiệp và PTNT: Phòng Quản lý Môi trường thuộc Vụ KHCN & MT mới được thành lập năm 2008, lực lượng còn mỏng, còn thiếu cán bộ quản lý chuyên sâu về môi trường.
- Các Cục Quản lý chuyên ngành: Hiện chỉ có 03/14 đơn vị có phòng môi trường; số còn lại chỉ phân công
một
vài cán bộ chuyên
trách theo dõi công
tác môi trường;
- Các địa phương: hầu hết
không có bộ phận chuyên trách quản
lý
về môi trường nông nghiệp, nông thôn.
b) Kiểm soát,
bảo
vệ môi trường
Hệ thống kiểm nghiệm, phân tích môi trường còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ thực
tế.
Tuy có một số phòng thí nghiệm kiểm tra,
phân tích môi trường nhưng trang thiết bị còn rất hạn chế. Đặc biệt ở địa phương; cán bộ kỹ thuật chưa được đào
tạo
đầy đủ.
Công tác quan trắc môi trường của Ngành tuy đã thu được một số kết quả, nhưng mới chỉ đáp ứng được một phần của sản xuất và yêu cầu của Bộ, vì chưa có tầm nhìn tương xứng,
thiếu
quy hoạch, thiếu
quy chế hoạt
động, chưa có bộ
tiêu chí cơ bản về quan
trắc.
2.2.3. Về ô nhiễm môi trường trong nông nghiệp, nông thôn
a) Trong trồng
trọt, bảo vệ thực vật
Tuy lượng phân bón hóa học sử dụng bình quân trên 1 hec-ta ở nước ta không cao, dưới 200 kg NPK/ha
(Hà lan 758 kg/ha, Nhật 430 kg/ha, Hàn Quốc 467 kg/ha, Trung Quốc 390 kg/ha);
nhưng ở một số địa phương (vùng đồng bằng sông Hồng) với mức độ thâm canh cao đã gây áp lực lớn cho môi trường đất. Hệ số sử dụng phân bón thấp, tỷ lệ N:P:K không hợp lý, là nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp gây ô nhiễm môi trường. Hơn nữa, việc sử dụng phân khoáng liên tục, không kết hợp bón phân hữu cơ có thể làm cho đất trở nên
chua hóa nhanh, chai cứng, giảm năng
suất cây trồng.
Hiện tượng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) ngày càng trở nên phổ biến. Lượng thuốc sử dụng không ngừng gia tăng (năm 1980:
10.800 tấn, 1991: 20.300 tấn; 2001:
36.589 tấn; 2006: 71.345 tấn; 2008: trên 100 nghìn tấn). Việc gia tăng mức độ sử
dụng thuốc BVTV đã gây ô nhiễm đất, nước nghiêm trọng trong lĩnh vực trồng trọt và nuôi trồng thủy sản. Bên cạnh đó, hàng năm, trung bình có trên 19 nghìn tấn bao bì thuốc
BVTV
thải ra môi trường nhưng vẫn
chưa được thu
gom
và
xử lý.
Môi trường
nông nghiệp, nông thôn hiện
đang bị
ô nhiễm bởi một lượng thuốc BVTV tồn đọng chưa được xử lý (theo thống kê đến 3/2009 là 168 tấn thuốc và 70 tấn bao bì) và một số điểm bị ô nhiễm lan truyền từ các vị trí lưu chứa và chôn lấp thuốc
BVTV
trước đây.
b) Trong chăn nuôi, thú y
Cả nước hiện có 16.708 trang trại chăn nuôi, 14.570 cơ sở giết mổ. Ước tính khối lượng chất thải trong chăn nuôi và giết mổ trên 73 triệu tấn/năm. Tính đến năm 2006, mới có khoảng 12% số cơ sở chăn nuôi và giết mổ có hệ thống xử lý chất thải. Các cơ sở còn lại hiện đang gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
Ô nhiễm môi trường còn làm phát sinh dịch bệnh, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi. Từ 1997 đến nay, dịch lở mồm, long móng trên gia súc đã lây lan và chưa được khống chế triệt để. Từ cuối năm 2003, dịch cúm gia cầm đã bùng phát tại Việt Nam và đã tái phát 5 đợt. Đến năm 2008, dịch cúm đã làm chết khoảng 86 triệu gia cầm. Bệnh cúm
gia cầm mang virus H5N1 đã nhiễm sang 100 người và gây tử vong 46 người. Từ năm 2007 hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trên lợn (bệnh lợn tai xanh-PRRS) đã bùng phát, gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi. Mặc dù đến nay, dịch bệnh cơ bản đã được khống chế nhưng vẫn còn nguy cơ tái phát tại nhiều
địa
phương.
c) Trong nuôi trồng, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Nhiều năm qua, nuôi trồng thủy sản đã mang lại nguồn thu lớn cho đất nước và các
hộ dân. Theo báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2000-2005, diện tích nuôi trồng thuỷ sản cả nước năm 1999 đạt 524.618 ha và đến
năm 2005 đạt
959.945 ha tăng bình
quân
13,8%/năm. Tuy nhiên, tình
trạng
phát triển nuôi trồng thuỷ sản còn tự phát, thiếu quy hoạch, chưa có hệ thống cấp và thoát nước hợp lý, thức ăn thừa không được xử lý, việc sử dụng hóa chất xử lý môi trường, thuốc phòng
ngừa dịch
bệnh
không hợp lý gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng và
lây lan dịch bệnh.
Hiện tượng vi phạm các quy định của Nhà nước trong khai thác thuỷ sản vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi. Việc khai thác vào mùa vụ cấm, không tuân thủ đúng quy định về mắt lưới và loại nghề cho phép dẫn đến tình trạng nguồn lợi hải sản bị giảm sút, một số loài hải sản quý hiếm có nguy cơ cạn kiệt và tuyệt chủng. Đặc biệt vẫn còn hiện tượng dùng ánh sáng đèn có cường độ quá lớn, xung điện, chất độc, chất nổ, lưới cào bay… để đánh bắt cá. Hơn nữa, một số hệ sinh thái biển tiêu biểu, nơi sinh cư của trên 3.000 loài hải sản như rạn san hô, thảm cỏ biển, đất ngập nước cũng bị phá huỷ nghiêm trọng, vượt quá khả năng phục hồi hoặc sẽ phục hồi chậm. Theo Viện Tài nguyên thế giới (2000-2002) thì 80% rạn san hô và thảm cỏ biển Việt Nam nằm trong tình trạng rủi ro, trong đó 50% ở tình trạng rủi ro
cao.
d) Trong nông thôn và làng nghề nông thôn
Theo số liệu gần đây nhất, hiện cả nước có khoảng 1450 làng nghề phân bố ở 63 tỉnh và thành phố trong cả nước. Vấn đề ô nhiễm môi trường bức xúc nhất hiện nay ở khu chăn nuôi tập trung, các làng nghề, chất thải sinh hoạt trong các khu dân cư đặc biệt là túi ni lông PVC, bao bì thuốc BVTV. Theo số liệu Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, tính
đến
năm 2006, khối lượng
rác thải phát sinh ở nông thôn trên 83 triệu tấn trong đó rác thải sinh hoạt gần 10 triệu tấn (11,87%), chất thải chăn nuôi trên 73 triệu tấn (87,26%), chất
thải
làng
nghề gần 700 nghìn
tấn (0,82%), bao bì thuốc BVTV gần 20 nghìn
tấn
(0,2%), rác thải y tế tuyến huyện, xã trên 25 nghìn tấn (0,3 %) và theo dự báo đến 2010
sẽ tăng
33,8 % so với năm 2006.
Làng nghề chế biến nông sản thực phẩm có nhu cầu nước rất lớn và gây ô nhiễm hữu cơ nghiêm trọng.
Hầu
hết nước thải đều
có hàm lượng BOD vượt tiêu chuẩn cho phép 12,8-140 lần, COD vượt từ 9,7-87 lần. Ô nhiễm môi trường là nguyên nhân gây ra
nhiều bệnh cho cộng đồng: bệnh phụ khoa chiếm 13-38%,
tiêu hóa 8-30%, viêm da 4,5-
23%, hô hấp 6-18% và đau mắt 9-15%.
đ) Trong lĩnh vực
lâm nghiệp
Theo số liệu của Văn phòng điều phối Công ước chống sa mạc hóa, trên 7 triệu ha đất đang chịu tác động mạnh bởi quá trình hoang mạc hóa, bao gồm đất trống bị thoái hóa, đất bị
đá ong hóa, đụn cát và bãi cát di động
tập
trung ở các tỉnh miền
Trung.
Theo số liệu thống
kê của Cục Kiểm
Lâm, từ năm 1995 đến
nay trung
bình mỗi năm có khoảng 5.000 ha rừng bị mất do cháy rừng. Chỉ riêng sáu tháng đầu năm 2008 đã xảy ra 232 vụ cháy rừng, gây thiệt hại 960 ha. Một số hoạt động phát triển kinh tế thiếu
cân nhắc như phá rừng ngập mặn để nuôi tôm, chặt rừng để trồng cây công nghiệp như: cao su, cà phê làm cho hậu quả thiên tai ngày càng nặng nề hơn, các yếu tố môi trường sống ngày một xấu đi. Năm 2001, số vụ phá rừng là 12.295 vụ gây thiệt hại 8.251 ha, đến năm
2008 vẫn còn 5.808 vụ, gây thiệt hại 1.651 ha.
f) Trong công nghiệp chế biến nông, lâm,
thủy sản
Các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản hiện đang gây ô nhiễm nghiêm trọng nhưng vẫn chưa được xử lý hoặc xử lý chưa hợp lý. Chất thải chưa được xử lý còn chứa nhiều chất độc hại.
Theo kết quả điều tra phân tích các thành phần nước thải tại 184 cơ sở chế biến thủy sản, trong 2 năm
2006-2007, thì có tới
90% các nhà máy đang gây ô nhiễm môi trường
ở các mức độ khác nhau,
có tới 93/184 cơ sở được
xếp loại gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng
trên cả nước.
Việc tổ chức xử lý triệt để ô nhiễm đối với các cơ sở sản xuất mía đường, chế biến thuỷ sản, chế biến cao su thuộc các Tổng công ty do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý trực tiếp với 32 cơ sở nằm trong Quyết định 64; Nhưng cơ sở chăn nuôi, giết mổ và chế biến nông sản việc xử lý môi trường gặp nhiều khó khăn về cả công nghệ, vốn… do vậy kết quả xử lý còn chưa cao mới chỉ đạt 20/32.
g) Trong lĩnh vực thủy lợi
Tính đến nay, cả nước đã có 75 hệ thống công trình thủy lợi vừa và lớn, rất nhiều hệ thống thủy lợi nhỏ. Trong hơn 30 năm qua, các công trình thuỷ lợi phục vụ đa mục tiêu (điều tiết lũ, phát điện, tưới tiêu, ngăn mặn) đã mang lại những hiệu quả lớn trong cải tạo môi trường, đóng góp tích cực và có hiệu quả trong phòng chống thiên tai, đảm bảo an ninh lương thực và sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, một số công trình thuỷ lợi cũng làm giảm lượng phù sa, dân cư phải di dời, tình trạng xói mòn, tăng bồi lắng lòng hồ, suy giảm đa dạng sinh học và biến đổi một số hệ sinh thái tự nhiên. Chất lượng nguồn nước tưới đang bị nhiễm bẩn nghiêm trọng do chất thải từ nhiều nguồn.
2.3. Nguyên
nhân
a) Việc phân công trách nhiệm trong quản lý Nhà nước giữa các Bộ, ngành chưa rõ ràng, chồng chéo; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và quy định kỹ thuật về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn chưa đầy đủ. Cơ chế phối hợp giữa các Bộ, Ngành từ Trung ương đến địa phương
còn hạn chế, chế tài xử phạt chưa đủ mạnh;
b) Hoạt động bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức ở cả cơ quan Trung ương và địa phương; chưa có hệ thống quản lý chuyên ngành về môi trường nông nghiệp, nông thôn
từ Trung
ương đến địa phương;
c) Kinh phí cho
hoạt động bảo vệ
môi trường trong nông nghiệp,
nông thôn thời gian qua rất thấp
(trung bình giai đoạn 2001-2007
dưới 6 tỷ đồng/năm);
d) Sức ép về môi trường do biến đổi khí hậu
(bão, lụt, hạn hán,
nước biển dâng ngày một gia tăng và
mức
độ thiệt hại cao hơn); hoạt động công nghiệp
và
nông nghiệp;
đ) Vấn đề xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường chưa được thực hiện, do đó chưa thu hút được sự tham gia của người dân.
Phần III
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
3.1. Quan
điểm
- Công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn phải được coi là nhiệm vụ và trách nhiệm quan trọng, xuyên
suốt của các cấp chính
quyền
và
của toàn xã hội;
- Công tác bảo vệ môi trường phải được lồng ghép trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành đảm bảo phát triển bền vững;
- Các hoạt động bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn cần được đầu tư thỏa đáng để đáp ứng
yêu cầu bảo vệ môi trường
của
ngành;
- Cần có chính sách hợp lý để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động bảo vệ
môi trường,
cùng với đầu tư của
Nhà nước cần huy động các nguồn
lực
trong và ngoài nước cho
công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn.
- Hệ thống quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn cần được xây dựng thống nhất từ Trung ương đến
địa
phương.
3.2. Mục
tiêu
3.2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao được năng lực quản lý, ngăn chặn tình trạng ô nhiễm, cải thiện môi trường nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hình thành được hệ thống tổ chức quản lý chuyên ngành có đủ năng lực quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn từ Trung ương đến địa phương;
- Ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong nông nghiệp, nông thôn; phấn đấu đến 2012 xử lý triệt để các điểm nóng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ngăn chặn phát sinh các điểm mới; xây dựng được các mô hình nông thôn mới đảm bảo đạt tiêu
chuẩn vệ sinh
môi
trường;
- Cải thiện được chất lượng môi trường theo hướng sản xuất sạch hơn; áp dụng rộng rãi tiêu chuẩn ISO
14.000
và
thực hành sản
xuất tốt (GAP, GAHP, GMP, HACCP);
- Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển bền vững.
3.3. Nhiệm
vụ
3.3.1. Xây dựng hệ thống tổ chức
Xây dựng và tăng cường năng lực hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước thống nhất từ Trung ương đến địa phương, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ công
nghiệp
hoá,
hiện đại hoá:
a) Trung ương:
- Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường làm nhiệm vụ
quản lý công tác môi trường nông nghiệp, nông thôn;
- Các Cục chuyên ngành có phòng (hoặc bộ phận) quản lý
môi trường
để triển khai nhiệm
vụ
bảo vệ môi trường
thuộc lĩnh vực quản lý;
- Tăng cương năng lực các cơ quan nghiên cứu, các cơ sở đào tạo thuộc Bộ để đảm
bảo chức năng tư vấn chuyên môn phục vụ
cho
công tác quản
lý;
b) Cấp tỉnh: thành lập các bộ phận chức năng theo dõi về môi trường nông nghiệp, nông thôn
trực thuộc sở Nông nghiệp và PTNT;
c) Cấp huyện: có cán bộ chuyên trách theo dõi quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn
trực thuộc Phòng Nông nghiệp và PTNT;
d) Cấp xã: có phân công cán bộ quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn.
3.3.2. Xây dựng, hoàn thiện và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn.
a) Rà soát, xây dựng hệ
thống văn bản quy phạm
pháp luật;
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; các chính sách hỗ trợ để triển khai hoạt động bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông
thôn;
b) Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật bảo vệ môi trường trong nông nghiệp, nông thôn.
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường nông nghiệp, nông thôn.
a) Rà soát, xây dựng mạng lưới và nâng cao năng lực hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh trong nông nghiệp, nông thôn;
b) Kết nối mạng lưới quan trắc và trao đổi thông tin của ngành với các Bộ, Ngành có liên quan, các địa phương, các tổ chức và quốc gia trên thế giới;
c) Thiết lập và duy trì trang WEB về môi trường và dịch bệnh trong nông nghiệp, nông thôn.
3.3.4. Bảo vệ và cải
thiện
môi
trường trong các lĩnh
vực:
a) Nông thôn và làng nghề
- Quy hoạch nông thôn và làng nghề gắn với nội dung bảo vệ môi trường;
- Quản lý các nguồn thải, xử lý chất thải sinh hoạt;
- Xây dựng chương trình xã hội hoá công
tác bảo vệ môi trường nông thôn;
- Tiếp tục triển khai Chương trình
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Nâng cao năng lực quản lý
môi
trường nông nghiệp, nông thôn và làng nghề;
b) Nuôi trồng, khai thác thủy sản, dịch vụ hậu cần nghề cá
- Lồng ghép công tác bảo vệ môi trường trong quy hoạch các vùng nuôi trồng, khai thác thuỷ sản, cảng cá, bến cá, chợ cá;
- Kiểm soát ô nhiễm và xử lý chất thải vùng nuôi thuỷ sản, khai thác thủy sản và các khu dịch vụ hậu cần nghề cá;
- Áp dụng quy trình thực hành quản lý tốt trong nuôi trồng thủy sản, thực hành nghề cá có trách nhiệm trong khai thác và nuôi trồng thủy sản;
- Tăng cường công tác giám sát và kiểm
soát dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản;
- Nâng cao năng lực quản lý môi trường trong nuôi trồng, khai thác thủy sản, dịch vụ hậu cần
nghề cá;
c) Chăn nuôi, thú y
- Quy hoạch các vùng chăn nuôi, khu giết mổ tập trung gắn với bảo vệ môi trường;
- Áp dụng quy trình chăn nuôi tốt;
- Tăng cường công tác xử lý chất thải khu chăn nuôi, giết mổ tập trung; tiêu hủy xác gia súc, gia cầm;
- Nâng cao năng lực quản lý môi trường
trong
chăn
nuôi, thú y.
d) Trồng trọt và bảo vệ thực vật
- Quy hoạch trồng
trọt gắn với bảo vệ môi trường;
- Cải thiện chất lượng
môi trường
và
áp dụng thực hành nông nghiệp tốt;
- Áp dụng các biện pháp canh tác tổng hợp để cải tạo và phục hồi các vùng đất thoái hóa;
- Xử lý triệt
để các điểm nóng ô nhiễm
chất
độc hóa học do chiến
tranh,
thuốc BVTV còn tồn đọng;
- Quản lý sử dụng hợp lý phân bón và thuốc BVTV; xử lý chất thải trong trồng trọt và BVTV.
- Nâng cao năng lực quản lý môi trường
trong
trồng trọt và BVTV.
e) Lâm nghiệp
- Trồng mới và quản lý rừng bền vững, chống hoang mạc hóa và thoái hóa đất lâm nghiệp;
- Tăng cường cơ sở vật chất và trang
thiết bị cho cảnh báo sớm và phòng chống
cháy rừng, phòng chống sâu bệnh hại rừng;
- Kiểm soát chặt chẽ sinh vật ngoại lai, ngăn chặn các loài xâm hại, bảo tồn đa dạng sinh học rừng;
f) Thuỷ lợi
- Quản lý,
vận hành hệ thống công trình thủy lợi nhằm giảm thiểu
ô nhiễm môi trường nước;
- Quan trắc và cảnh
báo chất lượng
môi
trường nước;
- Kiểm soát các nguồn xả thải vào hệ thống công
trình thuỷ lợi;
- Nâng cao năng lực quản lý môi trường thủy lợi.
g) Cơ điện, công nghệ sau thu
hoạch, chế biến và nghề muối
- Áp dụng rộng rãi tiêu chuẩn ISO 14.000; công nghệ thân thiện với môi trường; đẩy mạnh sản xuất sạch hơn; sử dụng tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng; xử lý triệt để chất thải công nghiệp; quản lý tốt
chuỗi hành trình sản phẩm;
- Áp dụng công nghệ bảo quản tiên tiến thân thiện với môi trường; tăng cưỡng quản lý chặt chẽ sản phẩm từ khâu thu
hoạch đến chế biến;
- Quy hoạch vùng sản xuất muối gắn với bảo vệ môi trường và các điều kiện sinh thái;
- Xử lý triệt để các điểm nóng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do hoạt động chế biến;
- Nâng cao năng lực quản lý môi trường, hỗ trợ kỹ thuật xử lý chất thải trong bảo quản và chế biến.
h) Bảo vệ các hệ sinh thái
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình: phục hồi các hệ sinh thái đặc thù đã bị suy thoái nghiêm trọng; phục hồi rừng đầu nguồn đã bị suy thoái nghiêm trọng; xây dựng và phổ biến nhân rộng các mô hình làng kinh tế sinh thái; bảo vệ các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế;
- Tiếp tục triển khai các khu bảo tồn
nội
địa, bảo tồn biển;
- Nâng cao năng lực quản lý
bền vững các hệ sinh thái.
3.3.5. Đào tạo, giáo dục, nâng cao nhận thức và truyền thông về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn
a) Xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo, giáo dục về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn;
b) Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn.
3. 3.6.
Nghiên
cứu và chuyển giao công nghệ thân thiện
với môi trường
a) Nghiên cứu,
lựa
chọn và chuyển giao công
nghệ phù hợp, thân thiện
với môi trường trong sản xuất, bảo
quản chế biến
nông, lâm, thủy sản và muối;
b) Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ chuyển giao, áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường.
3. 3.7. Đầu tư xây
dựng
cơ sở hạ tầng
a) Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phòng thí nghiệm, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý và nghiên cứu
lĩnh
vực môi trường;
b) Đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải và cơ sở hạ tầng phục vụ bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông
thôn;
3.4. Các
giải pháp thực hiện
3.4.1. Hoàn thiện thể chế về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn
a) Rà soát, đánh giá hiện
trạng cơ cấu tổ chức
Quản
lý Nhà nước về bảo
vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn; xây dựng và tăng cường năng lực hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước, cơ quan chuyên môn thống nhất từ Trung ương đến địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện
đại hoá.
b) Đảm bảo nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường ở các cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ quan chuyên môn. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo như thông qua các chương trình nghiên cứu, hợp
tác quốc tế.
c) Rà soát bổ sung văn bản pháp luật, kỹ thuật và chính sách bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm tra, giám sát nhà nước việc thực hiện và tuân thủ các văn bản bảo vệ
môi
trường.
3.4.2. Điều tra, nghiên cứu và chuyển giao
công
nghệ
a) Điều tra đánh giá hiện trạng môi trường nông nghiệp, nông thôn làm cơ sở đề xuất các chính sách quản lý bảo vệ môi trường nông
nghiệp,
nông thôn;
b) Xây dựng và triển khai các đề tài nghiên cứu, các dự sản xuất thử nghiệm, nhiệm vụ môi trường và hợp tác quốc tế.
3.4.3. Thông tin tuyên truyền
về bảo
vệ môi trường
Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền; từng bước đưa giáo dục môi trường vào các lĩnh vực sản
xuất của ngành nông nghiệp.
3.4.4. Tài chính
a) Cơ chế
- Nhà nước đảm bảo các nguồn lực cần thiết, đồng thời huy động sự đóng góp của cộng đồng trong nước và quốc tế.
- Lồng ghép với các chương
trình, dự án khác để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư.
b) Kinh phí
Kinh phí thực hiện các Chương trình về môi trường giai đoạn 2010 - 2020 (không bao gồm kinh phí triển khai các kế hoạch hành động của các Bộ, ngành, địa phương) ước tính 1.481 tỷ đồng bao gồm các nguồn từ ngân sách Nhà nước, các thành phần kinh tế và các nhà tài trợ trong nước và quốc tế.
3.4.5. Hợp tác Quốc tế
- Đào tạo nguồn nhân lực
trong lĩnh vực môi trường;
- Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ xây dựng các chương trình hợp tác song phương, đa phương dưới hình thức
các đề tài/dự án;
- Trao đổi thông tin trong các lĩnh vực: bảo tồn đa dạng sinh học, chống sa mạc hoá, biến đổi khí hậu, công nghệ xử lý môi trường.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công hướng dẫn các địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ; kiểm tra giám sát
địa bàn; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ sung các cơ chế, chính sách liên
quan.
Giao Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc
thực hiện Đề án.
4.2. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Đầu tư và chỉ đạo thực hiện các chương
trình, dự án thuộc địa phương mình;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện/quận, các ngành, Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện quản
lý nhà
nước về bảo vệ môi
trường trong nông
nghiệp, nông thôn trên phạm vi địa phương
theo phân cấp của Chính phủ;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án bảo vệ môi trường trong
nông nghiệp, nông thôn theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
4.3. Báo cáo kết quả thực hiện
Định kỳ 6 tháng các đơn vị, địa phương, cơ sở báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi về Bộ Bộ Nông nghiệp và PTNT (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng.
Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu thấy cần sửa đổi bổ sung những nội dung mới của Đề án, các đơn vị chủ động báo cáo Bộ
trưởng xem xét quyết định.
Phần V
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN TRIỂN KHAI
5.1. Tiếp
tục triển khai các chương trình, dự án cấp Nhà nước
- Các dự án, nhiệm vụ trong Kế hoạch hành động giai đoạn 2004-2010 khắc phục hậu quả chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam (đã được Chính phủ phê duyệt và triển khai từ năm 2005 và đang xây dựng cho kế hoạch 2011-2020, do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện, Bộ Nông nghiệp và PTNT tham gia phần phục hồi môi trường, trong đó có phần trồng rừng trên
các vùng bị rải
chất độc hoá học);
- Các chương trình, dự án trong Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020: đã được Chính phủ phê duyệt năm 2003 và triển khai từ năm 2004, gồm:
+ Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng( đã được Chính phủ phê duyệt và triển khai từ năm 1998. Cục Lâm nghiệp chủ trì
thực hiện);
+ Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (đã được Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện từ năm 1998, Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn chủ trì thực hiện);
+ Chương trình tăng cường quản lý, bảo vệ
và phát triển các khu
bảo tồn thiên nhiên (đã được Chính phủ phê duyệt và triển khai từ năm 2003, Cục Kiểm lâm chủ trì thực hiện);
+ Chương trình bảo vệ các loài động vật quí hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng cao thuộc nội dung của Chương trình tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên (đã được Chính phủ phê duyệt và triển khai từ năm 2003. Cục Kiểm lâm chủ trì thực hiện);
+ Chương trình phục hồi rừng đầu
nguồn
bị suy thoái nghiêm trọng;
+ Chương trình bảo vệ các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia;
+ Chương trình phục hồi hệ sinh thái đặc
thù đã bị suy thoái nghiêm trọng;
5.2. Các
chương trình, dự án cấp Bộ giai đoạn 2010-2020
Chương trình 1. Tăng cường năng lực hệ thống quản lý Nhà nước về môi trường nông nghiệp, nông
thôn
Mục tiêu:
Đến năm 2020 hoàn thiện được hệ thống tổ chức quản lý từ Trung ương đến địa phương đáp ứng yêu cầu quản lý môi trường trong nông nghiệp và nông thôn
Nội dung:
- Hoàn thiện hệ thổng tổ chức quản lý môi trường
từ
Trung ương đến địa phương;
- Xây dựng hệ thống văn bản
qui phạm pháp luật, tiêu
chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật
- Nâng cao năng lực cán bộ;
- Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị. Thời gian thực hiện:
2010-2020
Dự kiến kinh phí: 75.000 triệu đồng
Chương trình 2. Tăng cường năng lực hệ thống quan trắc và cảnh báo môi trường nông nghiệp và nông thôn.
Mục tiêu:
Hoàn thiện hệ thống quan trắc
và cảnh báo
môi
trường nông nghiệp, nông thôn
đáp ứng được các
yêu cầu quản lý bảo
vệ môi trường.
Nội dung:
- Rà soát, sắp xếp hệ thống quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường nông nghiệp và nông thôn trong phạm vi toàn quốc
- Tăng cường nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ quan trắc và cảnh
báo môi trường (đất,
nước, không khí, dịch bệnh, cháy rừng....)
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin và phần mềm quản lý môi trường nông nghiệp và nông thôn
Thời gian thực hiện: 2010-2015
Dự kiến kinh phí: 327.000 triệu đồng
Chương trình 3. Thông tin truyền thông bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn.
Mục tiêu:
Nâng cao được nhận thức và trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức xã hội và cộng đồng trong bảo vệ môi trường nông nghiệp và nông thôn
Nội dung :
- Xây dựng và hoàn thiện chương trình truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức bảo
vệ môi trường
nông nghiệp, nông thôn
- Xây dựng và thực
hiện
các chương
trình tuyên truyền, giáo
dục, đào tạo, tập huấn
- Đào tạo, nâng cao nghiệp
vụ cán bộ tham gia mạng
lưới tuyên truyền
Thời gian thực hiện: 2010-2020
Dự kiến kinh phí: 25.000 triệu đồng
Chương trình 4. Điều tra, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ bảo vệ môi trường nông nghiệp,
nông thôn:
Mục tiêu:
- Xác định được hiện trạng môi trường nông nghiệp, nông thôn phục vụ quản lý bảo
vệ môi trường
nông nghiệp, nông thôn.
- Nghiên cứu và lựa chọn các công nghệ thân thiện môi trường phù hợp, áp dụng có hiệu
quả
để bảo vệ môi trường nông nghiệp và nông thôn
Nội dung:
- Điều tra đánh giá hiện trạng môi trường định kỳ 5 năm;
- Đào tạo cán bộ nghiên cứu và đầu tư
nâng
cấp các phòng thí nghiệm
chuyên ngành phục vụ
nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ;
- Nghiên cứu phát
triển, lựa chọn và
chuyển giao các công nghệ thân thiện với môi trường;
- Nghiên cứu cơ chế chính sách, tổ chức quản lý phục vụ bảo vệ môi trường nông
nghiệp, nông thôn;
- Thử nghiệm, nhân rộng các mô hình bảo
vệ môi trường
nông nghiệp, nông thôn
Thời gian thực hiện: 2010-2020
Dự kiến kinh phí: 480.000 triệu đồng
Chương trình 5. Bảo tồn, phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học nông nghiệp
Mục tiêu:
Đa dạng sinh học nông nghiệp
được bảo
tồn, phát triển và sử dụng
bền
vững
Nội dung:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm bảo tồn các nguồn gen sinh vật quý
hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng ở Việt Nam;
- Kiểm soát sinh
vật
lạ;
- Đánh giá tác động của sinh vật ngoại lai và sinh
vật
biến đổi gen;
- Phục hồi đa dạng sinh học nông nghiệp tại các vùng sinh thái đặc thù và vùng có nguy cơ suy giảm đa dạng
sinh học cao;
- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên đa dạng sinh học nông nghiệp;
Thời gian thực hiện: 2010-2020
Dự kiến kinh phí: 115.000 triệu đồng
Chương trình 6. Quản lý chất thải và vệ sinh môi trường nông nghiệp, nông thôn.
Mục tiêu:
- Cải thiện được
môi
trường nông thôn, đến năm
2010, trên 90% chất
thải rắn được thu
gom
và
xử lý đạt tiêu
chuẩn môi trường.
- Xây dựng được các mô hình nông thôn
mới
và đảm bảo vệ sinh môi trường.
Nội dung:
- Xây dựng cơ chế, chính sách trong quản lý chất thải và bảo vệ môi trường nông
thôn
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng trong quản lý chất thải và vệ sinh môi trường nông thôn
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình
nông thôn mới, đảm bảo
vệ sinh môi trường
- Thực hiện xã hội hóa các hoạt động quản lý chất thải và vệ sinh môi trường nông thôn.
Thời gian thực hiện: 2010-2015
Dự kiến kinh phí: 220.000 triệu
đồng
Chương trình 7.
Xử lý các điểm nóng ô nhiễm và
suy thoái môi trường nông nghiệp, nông thôn.
Mục tiêu:
- Đến 2012 xử lý 100%
các điểm nóng ô nhiễm môi
trường trong quyết
định 64/2003/QĐ-TTg thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý;
- Hạn chế suy thoái môi trường nông nghiệp và nông thôn;
- Cảnh báo, ngăn chặn kịp thời sự phát sinh các điểm nóng ô nhiễm và suy thoái môi trường nông nghiệp
và nông thôn.
Nội dung:
- Xử lý triệt để các điểm nóng ô nhiễm môi trường nông nghiệp, nông thôn
- Xác định mức độ và lập
bản
đồ suy thoái môi trường nông nghiệp, nông thôn
- Xây dựng và thực hiện các giải pháp quản lý và giảm thiểu tác hại của các vùng có nguy cơ ô nhiễm và suy thoái cao;
- Xây dựng các mô hình phục hồi hệ sinh thái bị suy thoái và quản lý bền vững các hệ sinh thái trong lĩnh vực nông nghệp, lâm nghiệp, thủy sản
Thời gian thực hiện: 2010-2015
Dự kiến kinh phí: 175.000 triệu đồng
Chương trình 8. Hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản sản xuất sạch hơn và thực hiện
việc quản
lý theo tiêu chuẩn ISO 14000
Mục tiêu:
Đến năm 2015, trên 70% các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản đạt tiêu chuẩn môi trường.
Nội dung:
- Xây dựng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp thực hiện việc quản lý sản xuất theo tiêu chuẩn
ISO 14000
- Tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật và hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất theo tiêu
chuẩn ISO 14000;
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình quản
lý theo tiêu chuẩn ISO 14000.
Thời gian thực hiện: 2010-2015
Dự kiến kinh phí: 64.000 triệu đồng
Nội dung các chương trình thuộc Đề án tăng cường năng lực bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010-2020 trong phụ lục đính kèm./.