ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2608/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 28 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ “ĐÁNH GIÁ KHÍ HẬU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày
03 tháng 6 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các
Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1670/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng
trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 180/BTNMT-KHTC
ngày 12/01/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn triển khai Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh (nguồn vốn sự nghiệp);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 430/TTr-STNMT ngày 08/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Báo cáo đánh
giá khí hậu thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện sử dụng các nội dung đánh giá khí
hậu thành phố Đà Nẵng phục vụ công tác quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển
ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động nghiên cứu, sử dụng kết quả Đánh giá
khí hậu thành phố Đà Nẵng trong công tác lập quy hoạch, kế hoạch, thực hiện các
nhiệm vụ theo lĩnh vực và địa bàn quản lý.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc UBND thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ TN&MT;
- CT và Các PCT UBND thành phố;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện;
- Lưu: VT, ĐTĐT, STNMT;
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Nam
|
BÁO CÁO
KẾT
QUẢ ĐÁNH GIÁ KHÍ HẬU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 2608/QĐ-UBND ngày
28 tháng 7 năm 2021 của
Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
I. TÊN NHIỆM VỤ,
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
- Tên nhiệm vụ: Đánh giá khí hậu
thành phố Đà Nẵng;
- Phạm vi về không gian: trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng;
- Thời kỳ đánh giá: 2008 - 2020;
- Đối tượng: các yếu tố khí hậu;
- Đơn vị tổ chức lập: Sở Tài nguyên
và Môi trường;
- Đơn vị tư vấn, lập báo cáo: Trung
tâm Ứng phó biến đổi khí hậu - Cục Biến đổi khí hậu - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
II. MỤC TIÊU CỦA
NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu tổng
quát
Đánh giá khí hậu thành phố Đà Nẵng dựa
trên các tiêu chí về khí tượng, thủy văn và nguồn lực thực tế của thành phố nhằm
phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho thành phố Đà Nẵng.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Đánh giá hiện trạng khí hậu Đà Nẵng
đến năm cuối của thời kỳ đánh giá;
b) Đánh giá dao động khí hậu và biến
đổi khí hậu tại thành phố Đà Nẵng;
c) Đánh giá các tác động của khí hậu,
biến đổi khí hậu và giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu,
giải pháp giảm nhẹ khí nhà kính;
d) Đưa ra một số giải pháp thích ứng
với các điều kiện khí hậu cực đoan phù hợp với điều kiện tự nhiên của thành phố
Đà Nẵng nhằm đảm bảo phát triển kinh tế xã hội cho thành phố.
III. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Đặc điểm của
khí hậu thành phố Đà Nẵng
a) Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình ở thành phố Đà Nẵng
thấp nhất vào tháng 1 với giá trị 21,5°C tiếp đến là tháng 12 với giá trị
22,2°C; cao nhất vào tháng 6 và tháng 7 với giá trị 29,3°C, tiếp đến là tháng 8
với giá trị 29,0°C. Thời kỳ có nền nhiệt độ thấp kéo dài từ
tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau, với giá trị từ 21,5°C đến 22,4°C. Ngược
lại, thời kỳ có nhiệt độ cao nhất kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, với giá trị
dao động từ 28,4°C đến 29,4°C. Trung bình năm, nền nhiệt độ ở khu vực thành phố
Đà Nẵng đạt giá trị khoảng 25,9°C.
Nhiệt độ tối cao trung bình tháng ở
khu vực thành phố Đà Nẵng dao động từ 27,4°C đến 36,3°C. Trong giai đoạn nóng
nhất năm (tháng 5 đến tháng 9), nhiệt độ tối cao trung bình tháng ở thành phố
Đà Nẵng dao động từ 33,6°C đến 36,3°C. Trong giai đoạn mát mẻ nhất, nhiệt độ tối
cao trung bình tháng ở thành phố Đà Nẵng dao động từ 27,4°C đến 28,8°C. Nhiệt độ
tối cao trung bình năm ở khu vực Đà Nẵng đạt giá trị 32,1°C.
Nhiệt độ tối thấp trung bình tháng ở
khu vực thành phố Đà Nẵng dao động từ 21,4°C (tháng 1) đến
27,7°C (tháng 6 - tháng 7). Nhiệt độ tối thấp trung bình
năm đạt giá trị 24,9°C.
Kỷ lục nhiệt độ cao và nhiệt độ thấp:
Theo số liệu quan trắc thời kỳ 1961-2018, nhiệt độ cao nhất
từng xảy ra tại Đà Nẵng quan trắc được là 40,6°C quan trắc
được vào ngày 15 tháng 5 năm 1983. Kết quả quan trắc cũng cho thấy, xu thế xuất hiện các giá trị cao của nhiệt độ
chủ yếu xảy ra trong những năm gần
đây. Tháng xuất hiện nhiệt độ cao nhất chủ yếu xảy ra vào tháng 5 đến tháng 7
hàng năm. Cũng theo số liệu quan trắc thời kỳ 1961 - 2018, nhiệt độ thấp trong
lịch sử đã quan trắc được tại trạm thành phố Đà Nẵng là 9,2°C vào ngày 25 tháng
12 năm 1999. Các giá trị thấp của nhiệt độ chủ yếu xảy ra trước năm 2000. Thời
kỳ xuất hiện nhiệt độ thấp chủ yếu xảy ra từ tháng 12 năm trước đến tháng 1 năm
sau.
b) Lượng mưa
Mùa mưa ở khu vực thành phố Đà Nẵng
kéo dài trong khoảng từ tháng 9 đến tháng 12, cao điểm vào tháng 9 đến tháng
11, đặc biệt là vào tháng 10. Tổng lượng mưa trong các
tháng mùa mưa bằng khoảng 75 - 80% tổng lượng mưa cả năm.
Lượng mưa thấp nhất xảy ra vào các tháng 2, 3 và 4 với lượng đạt khoảng dưới
50mm/tháng, sau đó tăng dần đến tháng 8 và tăng cực nhanh từ tháng 9, đạt đỉnh
vào tháng 10, sau đó giảm dần đến tháng 1, 2 của năm tiếp theo. Ngược lại, mùa
khô ở khu vực thành phố Đà Nẵng kéo dài trong nhiều tháng,
từ tháng 1 đến tháng 8. Lượng mưa cao nhất ở thành phố Đà Nẵng là vào tháng 10,
với tổng lượng mưa tháng đạt giá trị 611,1mm, tiếp đến là
tháng 11 với giá trị khoảng 437,6mm. Trong thời kỳ cao điểm mùa khô từ tháng 2
đến tháng 4, lượng mưa quan trắc được là rất thấp, vào khoảng từ 23mm (tháng 2) đến 36,7mm (tháng 4).
Tổng lượng mưa năm ở khu vực thành phố
Đà Nẵng đạt giá trị vào khoảng 2.212,0mm. Lượng mưa lớn tập
trung vào các tháng 9, 10, 11 là các tháng trong mùa bão, lượng mưa tháng lớn
nhất có thể đạt từ 500 - 600mm. Tổng lượng mưa trong các tháng này bằng khoảng
75 - 80% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa thấp nhất xảy ra vào các tháng 2,
3 và 4 với lượng đạt khoảng dưới 50mm/tháng, sau đó tăng dần đến
tháng 8 và tăng cực nhanh từ tháng 9, đạt đỉnh vào tháng 10, sau đó giảm dần đến
tháng 1, 2 của năm tiếp theo.
c) Các hiện tượng thời tiết cực đoan
- Nắng nóng: số ngày nắng nóng trung
bình năm là 46,8 ngày, trong đó có một số năm nắng nóng đạt
trên 60 ngày/năm như các năm 1988, 1998, 2012, 2014 - 2016; số ngày nắng nóng
gay gắt trung bình năm là 11,4 ngày và số ngày nắng nóng đặc biệt gay gắt trung
bình năm là 1,3 ngày.
- Hạn hán: khô hạn thường bắt đầu xuất
hiện từ tháng 1, cao điểm vào tháng 2 đến tháng 4 và kết thúc vào tháng 8. Như
vậy, trung bình mỗi năm có 7-8 tháng
khô hạn.
- Dông lốc: trung bình mỗi năm có 55
đến 70 ngày dông xảy ra ở thành phố Đà Nẵng, tập trung vào các tháng 4 đến
tháng 10; các tháng 12 - tháng 2 không có dông xảy ra.
- Lũ lụt: mực nước trung bình các
tháng mùa lũ (tháng 9-12) trên hầu hết các sông đều ở mức xấp xỉ hoặc cao hơn trung bình nhiều năm
cùng thời kỳ; riêng tháng 12, mực nước trung bình tháng trên sông Thu Bồn tại
Giao Thủy, Câu Lâu thấp hơn trung bình nhiều năm.
- Bão, áp thấp nhiệt đới: trung bình
mỗi năm có khoảng 12 - 13 xoáy thuận nhiệt đới (bao gồm cả bão và áp thấp nhiệt đới) hoạt động trên Biển Đông, trong đó trung bình từ 7 -
8 xoáy thuận nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam. Trên khu vực Trung bộ,
mùa bão chính từ tháng 9 đến tháng 11.
2. Dao động khí
hậu và biến đổi khí hậu của so với trung bình khí hậu thành phố Đà Nẵng
a) Về mức dao động
khí hậu
- Nhiệt độ trung bình: Nhiệt độ trung
bình năm tại Đà Nẵng dao động hàng năm từ khoảng 25,2°C đến 26,9°C. Nhiệt độ
trung bình năm ở khu vực thành phố Đà Nẵng ít biến động, với độ lệch tiêu chuẩn đạt giá trị 0,4°C. Mức độ dao động của nhiệt độ
trung bình tháng: nhiệt độ trung bình các tháng dao động lớn hơn so với nhiệt độ
trung bình năm.
- Nhiệt độ tối cao năm tại Đà Nẵng
dao động hàng năm từ khoảng 29,0°C đến 30,9°C. Nhiệt độ tối cao năm ở khu vực
thành phố Đà Nẵng ít biến động, với độ lệch tiêu chuẩn đạt giá trị 0,4°C. Mức độ
dao động của nhiệt độ tối cao tháng: Nhiệt độ tối cao các tháng dao động lớn
hơn so với nhiệt độ tối cao năm.
- Nhiệt độ tối thấp năm tại Đà Nẵng
dao động hàng năm từ khoảng 22,2°C đến 24,1°C. Nhìn chung,
nhiệt độ tối thấp năm ở khu vực TP. Đà Nẵng ít biến động, với độ lệch tiêu chuẩn
đạt giá trị 0,5°C (tương đương với dao động của nhiệt độ trung bình năm). Mức độ
dao động của nhiệt độ tối thấp tháng: Nhiệt độ tối thấp các tháng dao động lớn hơn so với nhiệt độ tối
thấp năm.
- Lượng mưa năm: Lượng mưa năm dao động
từ 1.347,8mm đến 3.904,5mm, với độ lệch tiêu chuẩn đạt giá trị 542.7mm. Như vậy
có thể thấy, lượng mưa năm ở khu vực Đà Nẵng có tính biến động rất lớn.
- Lượng mưa 1 ngày lớn nhất: Mức độ
dao động của Rx1day năm dao động từ 112,5 mm đến 240,8 mm.
- Lượng mưa 5 ngày lớn nhất: Dao động
từ 141,3 mm đến 1.009,0 mm.
b) Về mức độ biến
đổi khí hậu
- Nhiệt độ trung bình năm: ở khu vực
thành phố Đà Nẵng có xu thế tăng trong suốt thời kỳ 1961-2018. So với mức tăng
của nhiệt độ trung bình cả nước (tăng 0,62°C theo số liệu cập nhật đến năm
2014), mức tăng của nhiệt độ ở khu vực thành phố Đà Nẵng là cao hơn. Những năm
nóng nhất trong thời kỳ 1961-2018 ở thành phố Đà Nẵng chủ yếu được ghi nhận
trong khoảng từ năm 1997 trở lại đây. Trong đó, năm 2015
được ghi nhận là năm nóng nhất, với nhiệt độ trung bình năm cao hơn trung bình
nhiều năm khoảng 1,7°C.
- Lượng mưa năm: Lượng mưa năm ở khu
vực thành phố Đà Nẵng có xu thế tăng, với tốc độ tăng khoảng 0,0849%/năm. Trong
58 năm gần đây, tổng lượng mưa năm đã
tăng khoảng 5,2%, lượng mưa mùa khô tăng 3,7% và lượng mưa mùa mưa tăng khoảng
10,7%.
- Nhiệt độ tối cao trung bình năm có
xu thế tăng, với mức tăng khoảng 0,0243°C/năm.
- Nhiệt độ tối thấp trung bình năm có
xu thế tăng, với mức tăng khoảng 0,0188°C/năm.
- Xu thế biến đổi số ngày mưa lớn: Số
ngày mưa lớn có xu thế tăng nhẹ, với tốc độ tăng khoảng 0,0089%/năm.
- Xu thế biến đổi lượng mưa một ngày
lớn nhất (Rx1day): Rx1day có xu thế
tăng nhẹ, với tốc độ tăng khoảng 0,1928%/năm.
- Xu thế biến đổi lượng mưa năm ngày
lớn nhất (Rx5day): Rx5day có xu thế tăng nhẹ, với tốc độ tăng khoảng
0,2413%/năm.
- Số ngày rét đậm rét hại có xu thế
giảm trong giai đoạn 1961-2018, với tốc độ giảm khoảng 0,3369 ngày/năm.
3. Tác động của
biến đổi khí hậu đến các loại hình thiên tai của thành phố Đà Nẵng
a) Tác động của sự thay đổi lượng mưa
- Phân bố lượng mưa thay đổi sẽ ảnh
hưởng đến lượng nước có thể thu giữ được. Cường độ mưa nhìn chung đang tăng, điều
này dẫn đến tăng dòng chảy mặt và gây ra lũ lớn, tuy nhiên lại làm giảm khả
năng thẩm thấu của nước vào trong đất, làm giảm tài nguyên
nước, ảnh hưởng đến sự phân bố của nước mặt và nước ngầm;
- Thay đổi lượng mưa làm thay đổi độ ẩm
trên mặt đất, thay đổi tình trạng bức xạ, ảnh hưởng đến các loài thực vật;
- Lượng chất dinh dưỡng trong đất bị
mất cao hơn trong suốt các đợt mưa kéo dài do tình trạng
xói mòn và ngập úng;
- Nguy cơ hạn hán trong mùa khô và ngập
lụt trong mùa mưa bão sẽ diễn ra trầm trọng hơn.
b) Tác động do thiên tai, lụt bão
Bão có khả năng xuất hiện sớm, trái
mùa, diễn biến bất thường hơn, tần suất xuất hiện các cơn bão lớn sẽ tăng lên đáng kể.
Là thành phố ven biển với bờ biển dài 70km, trên 3% lao động
trong ngành ngư nghiệp, Đà Nẵng có nguy cơ gánh chịu các tác động do bão như chết
người, đổ nhà cửa, mất/hư hỏng tài sản, tàu bè đánh cá; hư
hỏng đường xá, công trình giao thông, thông tin liên lạc,... Các khu vực ven
sông, ven biển thường xuyên chịu tác động của bão, đặc biệt là quận Sơn Trà, quận
Liên Chiểu, quận Hải Châu và quận Ngũ Hành Sơn.
Tương tự như bão, lũ lụt cũng là một
dạng thiên tai rất phổ biến trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trong thời gian tới,
tình trạng lũ lụt càng trầm trọng hơn, bao gồm lũ quét,
xói lở và ngập lụt dân dân. Bên cạnh đó, sự dâng lên của mực nước biển toàn cầu
nói chung và khu vực biển Đông nói riêng cũng dẫn đến tình
trạng ngập lụt, mất đất trên diện rộng tại thành phố Đà Nẵng.
c) Tác động do nước biển dâng
Thành phố Đà Nẵng đã, đang và sẽ hứng
chịu các hậu quả do mực nước biển gia tăng. Những tác động như các vấn đề mất đất,
tình trạng ngập lụt ngày càng tăng đối với các khu vực đất thấp, tăng tốc độ
xói mòn dọc theo bờ biển, làm tăng độ mặn tại các cửa sông và nguồn nước ngầm
và mặc khác làm giảm chất lượng nước, làm suy thoái hệ sinh thái ven biển.
Hiện nay toàn bộ vùng ven biển chủ yếu khai thác phục vụ cho du lịch và dịch vụ thương mại, nguy cơ tàn phá
khu vực này khi nước biển dâng là rất lớn nếu không có biện pháp tích cực về quản
lý hiệu quả vùng bờ. Nước biển dâng kết hợp với thiên tai bão lũ cũng sẽ gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hệ thống hạ tầng: hệ thống giao thông, hệ thống thoát nước,...
Hiện tượng sạt lở đất và xói mòn tại
lưu vực sông có độ dốc cao cũng như tại các cửa sông cũng là một tác động cần
lưu ý của hiện tượng nước biển dâng kết hợp với mưa lớn và lũ quét. Sạt lở bờ
sông xảy ra ở nhiều đoạn dọc các tuyến sông chính gồm cửa sông Hàn và sông Cu Đê. Các cửa sông này đang bị thu hẹp và nông
hóa rất nhanh. Ngập lụt là nguyên nhân gây nên việc xói mòn bờ sông. Hiện tượng
này xảy ra thường xuyên dọc bờ các con sông lớn không có đê bảo vệ.
Nhiễm mặn vùng bờ cũng là một tác động
nghiêm trọng khác của sự gia tăng mực nước biển. Nước biển
dâng làm cho lưỡi mặn ăn sâu vào đất liền, tác động trực tiếp đến hệ thống sông
ngòi và nước ngầm của thành phố, nguy cơ thiếu nước ngọt sẽ
rất trầm trọng, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Trong kịch bản biến đổi khí hậu, nếu
mực nước biển dâng 100 cm, khoảng 1,13% diện tích của thành phố Đà Nẵng có nguy
cơ bị ngập, trong đó quận Liên Chiểu (4,92% diện tích),
Ngũ Hành Sơn (4,6% diện tích) có nguy cơ cao nhất.
4. Sự phù hợp của
kịch bản biến đổi khí hậu đối với diễn biến thực tế tại Đà Nẵng
- Nhiệt độ trung bình năm được mô phỏng
theo các mô hình kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 là tương tự nhau, cùng phản ánh xu
thế tăng của nhiệt độ trong giai đoạn 2008 - 2018, nhưng tốc độ vẫn chậm hơn so
với thực tế. Trong kịch bản RCP8.5, nhiệt độ được mô phỏng có trị số cao hơn
quan trắc trong hầu hết các năm.
- Lượng mưa năm theo kịch bản RCP4.5
đều cho xu thế tăng lên của lượng mưa trong giai đoạn 2008 - 2018, trong đó mức
tăng của lượng mưa mô phỏng là thấp hơn thực tế, nhưng về trị số mô phỏng cho kết
quả cao hơn quan trắc trong phần lớn các năm. Theo kịch bản RCP8.5, lượng mưa
mô phỏng tốt hơn so với trong kịch bản RCP4.5, với xu thế
đều tăng lên và tốc độ tăng thấp hơn so với thực tế.
- Kịch bản nước biển dâng trong thời
kỳ đánh giá có xu thế tăng, đáp ứng xu thế thực tế tăng ở trạm quan trắc. Mức
tăng mực nước biển qua các năm ở thành phố Đà Nẵng là
3,69mm/năm.
5. Đánh giá các
giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Công tác tuyên truyền, tập huấn,
nâng cao nhận thức
Trong khuôn khổ Chương trình ACCCRN
(Asian Cities Climate Change Resilience Network), Ủy ban nhân dân các quận, huyện
và các Sở, ngành, hội đoàn thể đã phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và Văn
phòng thuộc Ban chỉ đạo Ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng triển khai
nhiều hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cho nhiều
đối tượng có liên quan biến đổi khí hậu. Nội dung biến đổi
khí hậu đã được tuyên truyền đến nhiều đối tượng như: giáo viên, học sinh, cán
bộ công chức, nông dân, cán bộ Hội các cấp... Thông qua nhiều kênh tác động, đã
hình thành đội ngũ tuyên truyền viên về biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.
Nội dung biến đổi khí hậu đã được lồng ghép vào các sự kiện truyền thông lớn, có sự tham gia của hàng ngàn
người.
Công tác tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền
vững tài nguyên và bảo vệ môi trường đã được lãnh đạo thành phố chỉ đạo đẩy mạnh
thực hiện đạt hơn 500 lớp tập huấn, 100 sự kiện, 50 tài liệu
truyền thông và trên 20.000 lượt người được truyền thông
trực tiếp về các nội dung liên quan.
b) Công tác lập kế hoạch và chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tiến hành lồng ghép biến đổi khí hậu trong hoạt động
của các ngành, địa phương
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Xây dựng Phương án Phòng chống và khắc phục hậu quả ứng
với các kịch bản thiên tai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
(Bão và Bão mạnh, Bão rất mạnh và siêu bão, lũ, lũ quét, sóng thần, vỡ hồ chứa)
có tính đến tác động của biến đổi khí hậu; biên soạn 02 loại sổ tay (sổ tay hướng
dẫn phòng chống thiên tai cho chính quyền và sổ tay phòng chống lụt bão cho cộng đồng); xây dựng mới 2.600m kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển. Ngành đã chỉ đạo thực hiện nhắn tin cảnh
báo thiên tai đến cán bộ và nhân dân qua hệ thống tổng đài SMS và điện thoại.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Lồng
ghép các nội dung liên quan với biến đổi khí hậu trong Kế hoạch triển khai Đề
án Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố Môi
trường; tham mưu ban hành Kế hoạch Ứng phó sự cố môi trường sau bão, lũ trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng và thiết lập Ban chỉ đạo nhằm đảm bảo sẵn sàng ứng cứu kịp
thời, hiệu quả sau khi sự cố môi trường do bão, lũ xảy ra nhằm giảm tới mức thấp
nhất thiệt hại đối với môi trường và cộng đồng.
- Sở Y tế: Xây dựng và thành lập Ban
chỉ huy phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn ngành y tế số 1674/PA-SYT ngày 28/5/2014, chuẩn bị nhân lực, cơ sở
vật chất trang thiết bị, hóa chất, thuốc,...cho công tác phòng chống.
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư: Tiếp cận lồng ghép biến đổi khí hậu vào Quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội. Kết quả thí điểm đã đề xuất danh mục các đề xuất ưu tiên về ứng phó với
biến đổi khí hậu cho 04 ngành (Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Giao
thông vận tải và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Văn phòng Ban chỉ đạo ứng phó với
biến đổi khí hậu thành phố: Phối hợp với Đài Khí tượng thủy văn Trung Trung bộ
và Trung tâm Phòng tránh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai tổ chức nghiên cứu khả năng
thực hiện cảnh báo lũ sớm tại 03 địa phương (Hòa Tiến, Hòa
Châu và Hòa Phước). Trong thời gian tới, Văn phòng tiếp tục phối hợp để lập bộ
bản đồ dự báo ngập lụt phục vụ cho công tác phòng chống lụt bão tại 02 xã thí
điểm thuộc phạm vi nghiên cứu.
c) Công tác huy động nguồn lực để triển
khai các dự án: Trong những năm gần đây thành phố đã huy động
nguồn lực để triển khai các dự án liên quan đến bảo vệ môi trường, bảo vệ và sử
dụng hiệu quả tài nguyên nước, ứng phó với biến đổi khí hậu.
d) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Thành phố đang nghiên cứu triển khai
Trung tâm Tích hợp kiểm soát khả năng phục hồi đô thị xanh
và thông minh ENSURE (Dự án KOICA tài trợ) để nâng cao
năng lực phòng chống thiên tai, cảnh báo bão lũ với các giải
pháp cụ thể: quản lý thông tin bão lũ, ngập lụt trên nền bản đồ GIS; cung cấp
thông tin thiên tai kịp thời, chính xác cho người dân, cộng đồng; liên kết với
các cơ quan để cung cấp các dịch vụ cứu nạn, cứu hộ khi có
thiên tai.
Ngành Khoa học và Công nghệ triển
khai nghiên cứu ứng dụng 03 mô hình ứng dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng vào
các hộ sản xuất và doanh nghiệp. Ngành đã triển khai áp dụng sản xuất sạch hơn
tại 05 doanh nghiệp ngành thủy sản; tư vấn, áp dụng tiêu
chuẩn ISO 50.000 cho 03 doanh nghiệp; nhân rộng mô hình ứng phó biến đổi khí hậu; tăng cường các giải pháp khuyến khích doanh nghiệp tiếp
cận chính sách về hỗ trợ đổi mới công nghệ; áp dụng sản xuất sạch hơn cho các
cơ sở sản xuất bún; triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu, trong đó liên quan
xử lý mùi khu vực Âu thuyền.
e) Hoàn thiện, đổi mới chính sách,
pháp luật, kiện toàn hệ thống quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TƯ ngày 03
tháng 6 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và các văn bản hướng
dẫn liên quan, thành phố Đà Nẵng đã ban hành nhiều văn bản nhằm kiện toàn hệ thống
quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu. Cấp quận, huyện cũng cơ cấu lại Phòng Tài nguyên và Môi trường với chức
năng về: quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường và biến đổi khí hậu, mỗi đơn vị
trung bình từ 5-7 cán bộ chuyên trách về tài nguyên, môi trường và biến đổi khí
hậu. Ở cấp xã, vẫn chưa có chuyên trách về môi trường, mỗi xã, phường có 01 -
02 cán bộ kiêm nhiệm về địa chính - xây dựng - môi trường tham mưu công tác về
đất đai, tài nguyên, môi trường và biến đổi khí hậu.
6. Đánh giá các
giải pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
a) Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng
lượng
Ngành Công thương phối hợp với các
nhà đầu tư khảo sát nghiên cứu địa điểm xây dựng nhà máy điện mặt trời; đôn đốc
việc tiết kiệm năng lượng điện các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm; tập huấn
58 lượt cán bộ kỹ thuật của các đơn vị thực hiện kiểm toán năng lượng, hỗ trợ
kiểm toán năng lượng cho 10 doanh nghiệp khu vực miền Trung; xây dựng chuyển
giao báo cáo kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả cho các ngành: Nhựa,
giấy, vật liệu xây dựng (2016) và gỗ, thực phẩm đóng hộp và hóa chất năm 2017.
Đồng thời tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định của Luật sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả tại các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm.
Trên cơ sở Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày
16/9/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường thực hiện sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Kế hoạch
số 7007/KH-UBND ngày 06/9/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố về Truyền thông, tập
huấn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình, tòa nhà,
năm 2017 - 2018. Ngành Khoa học và Công nghệ đã kiểm toán năng lượng 15 cơ sở
lưu trú, thí điểm áp dụng giải pháp tại 01 cơ sở, xây dựng Bộ chỉ số đánh giá,
giám sát sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Tại thành phố Đà Nẵng, tòa
nhà FPT Complex đã được IFC (thành viên của nhóm Ngân hàng thế giới) trao chứng chỉ EDGE đầu tiên tại Việt Nam là công trình xanh vào năm 2014.
Đối với điện mặt trời lắp mái thì các
tổ chức, cá nhân tự đầu tư theo nhu cầu, khả năng. Sở Công thương hiện đang lập
đề án Phát triển điện mặt trời trên mái nhà thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, tầm
nhìn đến 2035. Thống kê đến tháng 9/2019, toàn địa bàn thành phố có 801 hệ thống
điện mặt trời lắp trên mái nhà với tổng công suất lắp đặt là 5.255MWp.
b) Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
trong sản xuất công nghiệp và xây dựng
Về cây xanh đô thị, Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016, ngành Xây dựng
đã tăng cường xã hội hóa phát triển cây xanh với nhiều hình thức như thông qua
kêu gọi cá nhân, tổ chức các phong trào, cụ thể như: trồng cây phi lao ven biển
Võ Nguyên Giáp, mô hình cà phê sách, phong trào Tết trồng
cây, đầu tư vườn dạo tại Khu dân cư An Hòa, quận Cẩm Lệ,
đã kêu gọi 02 đơn vị đề xuất phương án triển khai phát triển không gian xanh tại
vỉa hè tại một số công trình công cộng.
c) Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong Giao thông vận tải
UBND thành phố đã phê duyệt Quy hoạch
tổng thể giao thông thành phố đến năm 2020, có chiến lược sử dụng phương tiện
giảm thiểu phát thải khí nhà kính, Quy hoạch mạng lưới giao thông phi cơ giới
như đề xuất các trục đường ưu tiên cho tổ chức giao thông thô sơ (Cải tạo vỉa hè cho người đi bộ, xây dựng khu phố đi bộ, xây dựng làn đường xe đạp, xây dựng tuyến phố
đi xe đạp và đi bộ,...) và xây dựng mạng lưới đường giao thông ưu tiên cho
phương tiện thô sơ và người đi bộ, tập trung vào khu đô thị
trung tâm và khu du lịch.
Đã đưa vào sử dụng hệ thống xe buýt
đô thị với 175 xe, thực hiện 14 tuyến trong khu vực đô thị, bước đầu tạo thói quen cho người dân trong việc sử dụng xe buýt công cộng, góp
phần giảm thiểu ô nhiễm; sử dụng xăng E5 gần như toàn thành phố cho 100% xe
taxi. Đến nay, một số doanh nghiệp đã áp dụng năng lượng tái tạo hoặc phương tiện
giao thông xanh, như: Tổng công ty Điện lực miền Trung đã
đưa mô hình thí điểm Trạm sạc điện cho xe ô tô chạy bằng điện kết hợp Hệ thống năng lượng mặt trời áp mái nối lưới tòa nhà với tổng công suất 50
kWp, sản lượng năng lượng mặt trời sinh ra trung bình 108 kWh/ngày, đáp ứng được
trên 10% sản lượng tiêu thụ cho tòa nhà; Sở Tài nguyên và Môi trường đã triển khai việc lắp đặt hệ thống pin năng lượng mặt trời, nối lưới cục
bộ tại cơ sở 2 của Sở Tài nguyên và Môi trường...Đây là những mô hình trình diễn về tiết kiệm năng lượng cũng như
phát triển thành phố xanh.
d) Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong Nông nghiệp
Thay đổi phương thức canh tác nông
nghiệp, sử dụng nước, phân bón, thức ăn chăn nuôi phù hợp, quản lý và xử lý chất
thải trong chăn nuôi, phát triển sử dụng khí sinh học làm nhiên liệu, hạn chế
và loại bỏ dần các máy nông nghiệp lạc hậu tiêu thụ năng lượng.
Tăng cường bố trí cơ cấu cây trồng, sản
phẩm phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất
theo chuỗi; đồng thời, khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, hữu cơ, giảm sử dụng phân
bón vô cơ, tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, tạo ra các sản phẩm chất lượng,
bền vững gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Từng bước ứng dụng khoa học công
nghệ, cơ giới hóa, thực hiện các quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp thâm
canh bền vững; giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ thực vật.
Tiếp tục chuyển đất lúa hiệu quả thấp
sang các cây trồng khác có giá trị kinh tế cao và hiệu quả
hơn.
Tiếp tục triển khai nhân rộng các mô
hình, biện pháp canh tác tiên tiến như thực hành nông nghiệp tốt (VietGap), quản
lý dinh dưỡng cây trồng tổng hợp (ICM), kỹ thuật canh tác 3 giảm 3 tăng, quản
lý dịch bệnh tổng hợp (IPM), hệ thống canh tác lúa cải tiến
(SRI), tăng cường che phủ bằng thảm thực vật.../.