UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2532/QĐ-UBND.ĐTXD
|
Nghệ An, ngày 20 tháng 6 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TỈNH NGHỆ
AN, GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2038/QĐ-TTg
ngày 15/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất
thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Văn kiện Dự án “Hỗ trợ xử lý
chất thải bệnh viện” vay vốn Ngân hàng Thế giới; Công văn số 5581/BYT-VPB1 ngày
24/8/2012 của Bộ Y tế về việc đầu tư Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình
số 919/TTr-SYT ngày 13/6/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch quản lý chất thải
y tế tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2013 - 2015 (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế phê duyệt Kế
hoạch quản lý chất thải các bệnh viện và chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch quản lý chất
thải y tế theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Xây dựng, Khoa học và Công
nghệ, Tài nguyên và Môi trường; Cảnh sát môi trường Công an tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
KẾ
HOẠCH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 2532/QĐ-UBND ngày 20/6/2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
Phần I
HIỆN
TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TỈNH NGHỆ AN
I. HIỆN TRẠNG
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
1. Các
nguồn phát sinh chất thải rắn y tế
1.1. Mô tả các cơ sở y tế
a) Hệ điều trị
Trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện có 41
bệnh viện, 1 Trung tâm Y tế huyện có giường bệnh và 22 phòng KĐKKV gồm:
- 1 bệnh viện đa khoa tỉnh (Bệnh
viện Hữu nghị đa khoa tỉnh);
- 9 bệnh viện chuyên khoa tuyến
tỉnh: Y học cổ truyền, bệnh viện Tâm Thần, Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Ung
bướu, Bệnh viện Lao - bệnh Phổi, Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện
Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Điều dưỡng - phục hồi chức năng;
- 3 Bệnh viện bộ ngành: Bệnh viện
Giao thông IV, Bệnh viện IV Quân y, Bệnh viện Phong Quỳnh Lập;
- 2 bệnh viện đa khoa khu vực: Tây
Bắc và Tây Nam;
- 17 bệnh viện đa khoa tuyến huyện: Kỳ
Sơn, Tương Dương, Anh Sơn, Thanh Chương, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Tân Kỳ,
Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, Đô Lương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, thị
xã Cửa Lò, thành phố Vinh;
- 1 Trung tâm y tế huyện có gường
bệnh: huyện Nghĩa Đàn (60 gường bệnh);
- 9 Bệnh viện đa khoa tư nhân: Bệnh viện
đa khoa Cửa đông, Bệnh viện đa khoa Thái An, Bệnh viện đa khoa Thành An, Bệnh
viện đa khoa Phủ Diễn, Bệnh viện Minh Hồng, Bệnh viện đa khoa Đông Âu, Bệnh
viện đa khoa 115, Bệnh viện Mắt Sài Gòn, Bệnh viện Thái Thượng Hoàng;
- 22 Phòng khám đa khoa khu vực trực
thuộc bệnh viện đa khoa huyện (Châu Thôn, Tuần, Hoàng Mai, Hưng Yên, Năm Nam,
Quang Thành, Công Thành, Bắc Diễn Châu, Tây Nghi Lộc, Chợ Chùa, Bích Hào, Huồi Tụ,
Chiêu Lưu, Hữu Khuông, Yên Hòa, Tam Quang, Châu khê, Mậu Đức, Tả ngạn Sông Lam,
Đồng Văn, Châu Phong, Châu Thành).
b) Hệ dự phòng
- Tuyến tỉnh: Có 11 Trung tâm chuyên
khoa tuyến tỉnh và 2 Chi cục, gồm: Trung tâm Y tế Dự phòng, Trung tâm Chăm sóc sức
khỏe sinh sản, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm phòng chống
HIV/AIDS, Trung tâm phòng chống Sốt rét & Ký sinh trùng, Trung tâm Phong và
Da liễu, Trung tâm Huyết học truyền máu, Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm - Mỹ
phẩm, Trung tâm Giám định y khoa, Trung tâm Giám định Pháp Y, Trung tâm giám định
Pháp y - Tâm thần, Chi cục Dân số/KHHGĐ và Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tuyến huyện có 20 Trung tâm y tế
dự phòng huyện, thị xã, thành phố, trong đó có 1 Trung tâm y tế có gường bệnh
(TTYT Nghĩa Đàn).
c) Tuyến xã
- Nghệ An có 480 TYT xã, phường, thị trấn. và 359 cơ sở
hành nghề y tư nhân khác. Tổ chức hệ thống y tế tỉnh Nghệ An được trình bày
trong phụ lục 2.
+ Ngoài ra, còn có 1 trường Đại học
y khoa Vinh thành lập năm 2010, hàng năm đào tạo khoảng 5500 sinh viên.
Năm 2011, hệ thống y tế trong tỉnh
có 7161 giường bệnh. Công suất sử dụng giường bệnh trong các cơ sở y tế công là
112% trong đó tuyến tỉnh là 111,3% và tuyến huyện là 119,9%. Các bệnh viện trong
tỉnh, dù đa khoa (21 bệnh viện), chuyên khoa (12 bệnh viện) hay Bệnh viện Tư
nhân (8 bệnh viện) đều thực hiện chức năng chẩn đoán và điều trị cho cả bệnh
nhân nội trú và ngoại trú. Ngoài ra, bệnh viện công còn phải thực hiện thêm các
chức năng đào tạo, chỉ đạo tuyến, nghiên cứu khoa học và quản lý kinh tế theo
quy định của Bộ Y tế. Các PKĐKKV và TYT xã chủ yếu khám chữa bệnh thông thường,
khám thai, đỡ đẻ và điều trị ngoại trú. Một số cơ sở y tế dự phòng có thực hiện
dịch vụ khám chữa bệnh, tiêm phòng, xét nghiệm... như TT CSSKSS, TT YTDP, TT
phòng chống HIV/AIDS, TT Phòng chống sốt rét, TT Huyết học truyền máu và các
Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện.
Các BVĐK tỉnh, BVĐKKV và bệnh viện
huyện đều lập đề án đánh giá tác động môi trường đươc UBND tỉnh phê duyệt. Bệnh
viện ĐK tỉnh đã đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại với Sở Tài Nguyên -
môi trường. Tất cả các bệnh viện đều chưa đăng ký chủ xử lý chất thải y tế nguy
hại. Đặc điểm chung về quy mô và dịch vụ của các chủ nguồn thải lớn trong tỉnh
(41 bệnh viện) được trình bày trong Phụ lục 3 - 1.
Các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
Nghệ An phân bổ trên địa bàn rộng một số bệnh viện huyện và Bệnh viện đa khoa
và Phòng khám đa khoa khu vực xa trung tâm tỉnh trên 200 km, địa hình rừng núi,
giao thông chưa thuận lợi cho việc vận chuyển và xử lý CTYT tập trung hoặc theo
cụm bệnh viện ( đối với các bệnh viện miền núi). Nhiều đặc điểm môi trường khác
cần được chú ý khi xây dựng các công trình xử lý chất thải: địa hình đồi núi có
độ dốc lớn; các bệnh viện có diện tích không lớn, đa số tập trung tại khu vực đông
dân cư, thành thị. (xem phụ lục 3 - 2)
1.2. Khối lượng chất thải y tế phát
sinh từ các cơ sở y tế
Theo khảo sát của Sở Y tế năm 2011,
mỗi ngày các bệnh viện trong tỉnh phát sinh 12 tấn chất thải y tế trong đó có 1,7
tấn chất thải nguy hại (chiếm 14,1%). Lượng chất thải y tế phát sinh trung bình
là 1,69 kg/giường bệnh/ngày, trong đó có 0,24 kg/giường bệnh/ngày là chất thải
nguy hại. Lượng chất thải y tế nguy hại của các bệnh viện trong tỉnh thay đổi
từ 0,03 – 0,5 kg/giường bệnh/ngày tùy từng loại bệnh viện. Bệnh viện có mức độ
xả thải chất thải nguy hại nhiều nhất là bệnh viện đa khoa, Bệnh viện Ung Bướu,
Bệnh viện Sản Nhi. Bệnh viện có mức độ xả thải CTNH thấp nhất là bệnh viện y
học cổ truyền.
Khối lượng chất thải y tế phát sinh
từ các nguồn thải nhỏ chưa được khảo sát. Nếu ước tính mỗi cơ sở y tế dự phòng
huyện xả 0,4 kg CTNH/ngày (20 *0,4), mỗi PKĐKKV xả 3 kg CTNH/ngày (22*3), 359
phòng khám tư nhân và 480 trạm y tế xã xả ra 0,15 kg/ngày/1 cơ sở thì tổng khối
lượng CTNH phát sinh từ các nguồn thải nhỏ trong tỉnh là 199,85kg/ngày.
Chất thải y tế nguy hại phát sinh từ
các cơ sở y tế bao gồm: chất thải lây nhiễm (sắc nhọn, không sắc nhọn, lây
nhiễm cao, mô bệnh phẩm); chất thải hóa học thường gặp trong y tế như dược phẩm
bị hỏng hoặc quá hạn, hóa chất khử trùng, hóa chất chứa kim loại nặng; và các
bình chứa áp suất. Hóa chất gây độc tế bào để hóa trị liệu điều trị ung thư.
Tại bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Ung bướu, một khối lượng nhỏ chất thải
phóng xạ phát sinh từ hoạt động chẩn đoán và điều trị bệnh lý tuyến giáp bằng I131
(xem chi tiết trong phụ lục 3 - 3).
1.3. Kế hoạch mở rộng các cơ sở y tế
trong tỉnh
- Xây mới BVĐK tỉnh Nghệ An với quy mô
700 giường bệnh. Dự kiến chuyển ra Bệnh viện mới và hoạt động vào quý IV/2013
nếu Hệ thống xử lý chất thải được xây dựng trong năm 2013. Bệnh viện mới chưa được
đầu tư xây dựng Hệ thống xử lý chất thải do nguồn vốn trái phiếu Chính Phủ đầu
tư cho dự án xây dựng Bệnh viện không đủ bố trí cho dự án giai đoạn 2012 -
2015;
- Xây mới Bệnh viện đa khoa khu vực
Tây Bắc 300 gường. Dự kiến chuyển ra Bệnh viện mới và đi vào hoạt động quý
II/2014 nếu Hệ thống xử lý chất thải được xây dựng trong năm 2013. Bệnh viện mới
chưa được đầu tư xây dựng Hệ thống xử lý chất thải do nguồn vốn trái phiếu Chính
Phủ đầu tư xây dựng Bệnh viện không đủ bố trí cho dự án giai đoạn 2012 - 2015;
- Xây mới Bệnh viện đa khoa khu vực
Tây Nam 200 gường đã hoàn thành. Dự kiến chuyển ra Bệnh viện mới và đi vào hoạt
động quý I/2013 tuy nhiên Hệ thống xử lý chất thải y tế chưa được đầu tư xây
dựng do không có nguồn vốn. Bệnh viện mới chưa được đầu tư xây dựng Hệ thống xử
lý chất thải do nguồn vốn trái phiếu Chính Phủ đầu tư xây dựng Bệnh viện không đủ
bố trí cho dự án giai đoạn 2012 - 2015;
- Bệnh viện Sản - Nhi 600 gường tiếp
quản Bệnh viện HNĐK tỉnh.
- Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình
200 gường tiếp quản Bệnh viện Nhi.
- Xây mới bệnh viện Mắt 100 gường.
Mở rộng quy mô của các bệnh viện
tuyến tỉnh và tuyến huyện khác. Quy mô giường bệnh của các bệnh viện xem trong Phụ
lục 3 - 1.
1.4. Ước tính khối lượng chất thải y
tế phát sinh trong tương lai
Việc ước tính khối lượng chất thải y
tế nguy hại phát sinh trong năm 2015 được trình bày trong bảng sau :
TT
|
Cơ
sở y tế
|
Số
giường
|
Mức độ
xả thải
(kg/giường/ngày)
|
Khối
lượng
(kg/ngày)
|
1
|
BV ĐK tỉnh
|
1000
|
0.30
|
300
|
2
|
BV Sản - Nhi
|
600
|
0,225
|
135
|
3
|
BV YHCT
|
350
|
0,175
|
52
|
4
|
BV Lao & bệnh phổi
|
280
|
0,30
|
84
|
5
|
BV Tâm Thần
|
230
|
0,30
|
69
|
6
|
BV Nội tiết
|
200
|
0,225
|
45
|
7
|
BV Mắt
|
50
|
0,20
|
10
|
8
|
BV Ung bướu
|
300
|
0,35
|
105
|
9
|
BV Chấn thương - CH
|
200
|
0,20
|
40
|
10
|
BV Điều dưỡng- PHCN
|
200
|
0,20
|
40
|
11
|
BVĐKKV Tây Bắc
|
300
|
0,225
|
68
|
12
|
BVĐKKV Tây Nam
|
200
|
0,20
|
40
|
13
|
BVĐK TP Vinh
|
250
|
0,225
|
56
|
14
|
BVĐK h Hưng Nguyên
|
120
|
0,175
|
21
|
15
|
BVĐK huyện Nam Đàn
|
130
|
0,175
|
23
|
16
|
BVĐK h Thanh Chương
|
200
|
0,175
|
35
|
17
|
BVĐK huyện Nghi Lộc
|
220
|
0,225
|
50
|
18
|
BVĐK Tx Cửa Lò
|
100
|
0,175
|
18
|
19
|
BVĐK huyện Diễn Châu
|
230
|
0,225
|
52
|
20
|
BVĐK huyện Quỳnh Lưu
|
300
|
0,175
|
53
|
21
|
BVĐK huyện Yên Thành
|
230
|
0,175
|
41
|
22
|
BVĐK huyện Đô Lương
|
180
|
0,175
|
32
|
23
|
BVĐK huyện Tân Kỳ
|
130
|
0,175
|
23
|
24
|
BVĐK huyện Anh Sơn
|
150
|
0,175
|
26
|
25
|
BVĐK huyện Quỳ Hợp
|
120
|
0,175
|
21
|
26
|
BVĐK huyện Quỳ Châu
|
100
|
0,175
|
18
|
27
|
BVĐK huyện Quế Phong
|
120
|
0,175
|
21
|
28
|
BVĐK huyện Kỳ Sơn
|
120
|
0,175
|
21
|
29
|
BVĐK h Tương Dương
|
140
|
0,175
|
25
|
30
|
TTYT huyện Nghĩa Đàn
|
33
|
0,175
|
6
|
31
|
BV 115
|
150
|
0,175
|
26
|
32
|
BV Thái An
|
150
|
0,175
|
26
|
33
|
BV Cửa Đông
|
250
|
0,175
|
44
|
34
|
BV Phủ Diễn
|
200
|
0,175
|
35
|
35
|
BV Thành An
|
200
|
0,175
|
35
|
36
|
BV Minh Hồng
|
50
|
0,175
|
9
|
37
|
BV Đông Âu
|
120
|
0,175
|
21
|
38
|
BV Mắt Sài Gòn - Vinh
|
50
|
0,175
|
9
|
39
|
BV Thái Thượng Hoàng
|
20
|
0,175
|
5
|
40
|
BV Quân khu IV
|
250
|
0,225
|
56
|
41
|
BV Phong Quỳnh Lập
|
150
|
0,225
|
34
|
42
|
BV Giao thông
|
150
|
0,225
|
34
|
43
|
TTChăm sóc SKSS
|
30
|
0,225
|
7
|
44
|
TTGDPY Tâm thần
|
15
|
0,225
|
4
|
45
|
TT Huyết học - truyền máu
|
30
|
0,225
|
7
|
46
|
TTPhòng chống sốt rét
|
5
|
0,225
|
1
|
|
TỔNG
|
8583
|
|
1905
|
Đến năm 2015, khối lượng chất thải y
tế nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh Nghệ An ước tính là 1,9 tấn/ngày hay
693,5 tấn/năm từ các bệnh viện. Nếu giả định lượng chất thải nguy hại chiếm 15%
tổng số chất thải y tế, thì tổng số chất thải y tế (cả nguy hại và thông
thường) phát sinh trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2015 là 12,7 tấn/ngày hay
4635,5 tấn/năm. Thành phần của chất thải y tế sẽ không thay đổi nhiều. (xem chi tiết trong phụ
lục 3 - 3).
2.
Xử lý chất thải rắn y tế
Hiện nay, tỉnh Nghệ An đang
áp dụng đồng thời 2 mô hình xử lý CTRYT nguy hại cho các bệnh viện: mô hình xử
lý tại chỗ và mô hình xử lý theo cụm cơ sở y tế. Trên địa bàn tỉnh có 18 công
trình xử lý CTYT, tất cả đều đặt trong khuôn viên của các bệnh viện, đã được
cấp giấy phép hành nghề xử lý CTNH. Trên địa bàn tỉnh Nghệ An chưa có công ty
môi trường đô thị hay công ty tư nhân nào tham gia xử lý CTRYT nguy hại.
2.1. Mô hình xử lý tại
chỗ
17 bệnh viện
đang có công trình xử lý CTRYT tại chỗ là Kỳ Sơn, Tương Dương, Anh Sơn, Thanh Chương,
Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, Đô
Lương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, thị xã Cửa Lò và thành phố Vinh. Hiện
nay, tất cả các bệnh viện tuyến huyện đã có hệ thống xử lý chất thải rắn y tế
nguy hại, sử dụng công nghệ đốt, chủ yếu là lò đốt 2 buồng. Trong tổng số 17 lò
đốt, có:
- 08 Lò đốt của
các bệnh viện đa khoa: Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Tương Dương, Quỳ Hợp, Quế Phong, Anh
Sơn, TP. Vinh và TX. Cửa Lò (là lò đốt ChuwAstar - Nhật Bản), có công suất từ
20 - 30 kg/giờ (do dự án Trái phiếu Chính phủ cung cấp năm 2010), hiện 08 lò đốt
này đang hoạt động tốt nhưng cũng rất tốn nhiên liệu.
- 09 Lò đốt của các bệnh
viện đa khoa: Kỳ Sơn, Thanh Chương, Quỳ Châu, Tân Kỳ, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên
Thành, Đô Lương và Nam Đàn (là lò đốt VHI 08- Việt Nam) có công suất từ
35kg/giờ (do dự án sự nghiệp môi trường cung cấp từ năm 2005), hiện 09 lò đốt
này đang hoạt động nhưng phát sinh nhiều vấn đề như tốn nhiên liệu, nhiệt độ
thấp và không đạt tiêu chuẩn khí thải ra môi trường.
Năm 2007 Bệnh viện Lao
và bệnh Phổi được lắp đặt lò đốt hiệu VHI - 18B do viện Khoa học Công nghệ và
Môi trường sản xuất, công suất 20kg/giờ. Lò đốt hoạt động từ năm 2008 đến nay
thiết bị đã xuống cấp, hư hỏng nặng do phải đốt thêm phần rác thải cho một số bệnh
viện khác trong tỉnh khi Lò đốt HoVal tại Bệnh viện HNĐK tỉnh hư hỏng bảo
dưỡng. Tình trạng mùi khét, khói đen thải ra từ lò đốt gây ô nhiễm môi trường
xung quang. Qua kết quả quan trắc khí thải lò đốt ngày 30/7/2012 của công ty TNHH
1 TV kỹ thuật TN&MT không đạt tiêu chuẩn quy định.
2.2. Mô hình xử lý tập
trung hoặc theo cụm
Có 1 cơ sở áp dụng mô
hình xử lý chất thải rắn y tế theo cụm là BVĐK tỉnh Nghệ An.
- Công trình xử lý CTRYT
của BVĐK tỉnh Nghệ An xử lý CTRYT cho các cơ sở y tế ở khu vực thành phố Vinh
gồm: Bệnh viện Hữu nghị ĐK tỉnh, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Ung bướu,
Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Nội Tiết, Bệnh viện Mắt, Bệnh
viện Cửa Đông, Bệnh viện Đông Âu, Bệnh viện 115, Bệnh viện Thái An, Bệnh viện
Thành An, Bệnh viện Mắt Sài Gòn, Trung tâm YTDP tỉnh, Trung tâm CSSKSS, Bệnh
viện Giao thông. Đây là lò đốt 2 buồng HoVal - Áo, được lắp đặt năm 2001 và đưa
vào sử dụng từ năm 2002. Công suất của lò là 450 - 500 kg/24giờ. Do phải hoạt động
quá tải và thời gian sử dụng đã 10 năm đến nay lò đốt đã xuống cấp, các thiết bị
đã bị han gỉ, hỏng thường xuyên phải sửa chữa. Nhiệt độ của buồng đốt chỉ đạt
500 – 600oC. Trong quá trình đốt thải ra khói đen, làm ảnh hưởng đến
nhân viên, bệnh nhân và dân cư xung quanh. Một số chỉ tiêu trong khí thải của
lò đốt vượt quá tiêu chuẩn cho phép như SO2 vượt 3,4 lần, NOx vượt 1,48 lần, CO
vượt 7,14 lần so với QCVN 02:2008. Lò đốt tiêu thụ nhiều dầu, chi phí xử lý
chất thải rất tốn kém.
Nhờ có phối hợp cả 2 mô
hình xử lý, CTRNH của tất cả bệnh viện đều được xử lý. Các loại CTRYT được
thiêu đốt bao gồm các loại chất thải lây nhiễm (sắc nhọn, chất thải dính máu và
dịch cơ thể, mô cơ quan) và một lượng nhỏ hóa chất. Tuy nhiên, trách nhiệm tiêu
hủy cuối cùng lại không được các bên quan tâm. Mặc dù tro của lò đốt được coi
như CTNH nhưng việc tiêu hủy sau cùng loại chất thải này chưa được kiểm soát.
Các bệnh viện chôn lấp tro trong khuôn viên bệnh viện theo phương thức không an
toàn.
Các phòng
khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã thường xử lý chất thải lây nhiễm bằng cách
đốt trong lò đốt gạch, đốt ngoài trời hoặc chôn lấp. Các phòng khám tư nhân
phần lớn hòa chung chất thải lây nhiễm với chất thải sinh hoạt, rồi được công
ty công trình đô thị tỉnh/huyện vận chuyển tới bãi rác để chôn lấp.
Các chất thải được phép
tái chế như nhựa không lây nhiễm hay nhựa được khử trùng cho hết lây nhiễm
thường được các cơ sở y tế bán cho cơ sở thu mua tái chế. Tuy nhiên, trên địa
bàn tỉnh Nghệ An chưa có cơ sở thu mua tái chế có tư cách pháp nhân như quy định.
Cách xử lý và tiêu hủy CTRYT nguy hại ở từng bệnh viện được mô tả trong Phụ
lục 3 - 4.
Chi phí xử lý chất thải
lây nhiễm bằng lò đốt của các cơ sở y tế công là 350 triệu đồng/tháng
3.
Vận chuyển chất thải rắn y tế ra ngoài cơ sở y tế
Trên địa bàn
tỉnh Nghệ An, Công ty Vệ sinh Môi trường đô thị Nghệ An chịu trách nhiệm vận
chuyển chất thải thông thường từ các cơ sở y tế đi tiêu hủy. Công ty có đăng ký,
giấy phép hành nghề, có phương tiện vận chuyển chuyên dụng, đúng quy cách. Tuy
nhiên, công ty này không tham gia vận chuyển chất thải y tế nguy hại.
Đối với các bệnh viện
thu gom chất thải y tế được tổ chức theo mô hình xử lý theo cụm, trên địa bàn
thành phố Vinh không có đơn vị vận chuyển CTNH nào phục vụ. Cơ sở xử lý - BVĐK
tỉnh Nghệ An - không có xe vận chuyển chuyên dụng. Các chủ nguồn thải xung
quanh như BV Y học cổ truyền, BV Ung bướu, Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Tâm
thần, BV Nội Tiết, BV Mắt, BV Cửa Đông, BV Đông Âu, BV 115, BV Thái An, BV
Thành An, BV Mắt Sài Gòn, Trung tâm YTDP tỉnh, Trung tâm CSSKSS v.v tự vận chuyển
CTYT nguy hại hoặc thuê mướn xe máy vận chuyển đến BVĐK Nghệ An để xử lý. Tần
số vận chuyển của các cơ sở này cũng không theo dõi và kiểm soát được.
4.
Tiêu hủy chất thải rắn y tế
Toàn tỉnh
Nghệ An hiện có 1 bãi rác lớn của thành phố Vinh, và 18 bãi rác của các huyện.
Hiện tại, các bãi rác trên địa bàn tỉnh chỉ là những bãi chứa rác, rác thải được
xử lý đơn giản bằng cách phun hóa chất giảm thiểu mùi hôi và đốt tự nhiên. Cách
xử lý này không đủ đảm bảo chất vệ sinh môi trường trong khu vực bãi, gây ô
nhiễm môi trường không khí khu vực xung quanh và phát sinh nhiều vi trùng gây
bệnh.
Việc tiêu hủy sau cùng CTRYT
hầu như không được kiểm soát. CTRYT nguy hại ở các phòng khám tư nhân vẫn còn được
thu gom, vận chuyển, tiêu hủy chung với chất thải sinh hoạt. Tro của lò đốt ở BVĐK
tỉnh Nghệ An được vận chuyển chung với chất thải sinh hoạt tới bãi rác của
thành phố để chôn lấp. Cách thức tiêu hủy tro của các lò đốt khác cũng không an
toàn, tro được đổ ra đất trong bệnh viện hoặc đưa ra bãi rác thị trấn cùng chất
thải sinh hoạt (xem Phụ lục 3-4). Các chất thải được phép tái chế như
nhựa, hóa chất quang hình được bán cho cá nhân/cơ sở thu mua tái chế, trong khi
đó, trên địa bàn của tỉnh chưa có cơ sở thu mua tái chế có tư cách pháp nhân.
II.
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ NƯỚC THẢI Y TẾ
1.
Lượng nước thải phát sinh từ các cơ sở y tế
Hiện nay, các bệnh viện
trong tỉnh chưa tiến hành đo lường lưu lượng nước thải phát sinh nên không có
số liệu chính xác về lượng nước thải phát sinh từ các cơ sở y tế. Giả định rằng
lượng nước thải bệnh viện là 0,60 - 0,8 m3/giường bệnh thực tế/ngày
thì các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện đang xả ra từ 4976 – 6197 m3
nước thải/ngày. (xem phụ lục 3 - 5). Lượng nước thải phát sinh từ
các trung tâm dự phòng tỉnh và trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản không quá
60 m3/ngày, từ các trung tâm tuyến tỉnh khác không quá 30 m3/ngày
và các PKĐKKV không quá 20 m3/cơ sở/ngày. Lượng nước thải từ các
Trạm y tế xã và phòng khám tư nhân không quá 10 m3/cơ sở/ngày. Nước
mưa được thu gom riêng với nước bẩn.
Thành phần nước thải của
các cơ sở y tế tương tự như nước thải đô thị. Nguy cơ chủ yếu của nước thải y
tế là vi sinh vật gây bệnh, đặc biệt là vi sinh vật gây bệnh đường ruột. Nước
thải bệnh viện có thể chứa một lượng nhỏ dược phẩm như kháng sinh và hóa chất
nguy hại. Nước thải từ khoa y học hạt nhân của bệnh viện đa khoa tỉnh có chứa đồng
vị phóng xạ.
2.
Mô tả các công trình xử lý nước thải hiện có
Trong số 41 bệnh
viện, thì 14 bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải là BVĐK tỉnh Nghệ An, BV đa khoa
thành phố Vinh, BVĐKKV huyện Anh Sơn, huyện Quế Phong, Bệnh viện Quân y IV,
Bệnh viện Giao thông, Bệnh viện Phong Quỳnh Lập và 7 Bệnh viện tư nhân. Dây
chuyền công nghệ xử lý nước thải ở 14 bệnh viện này đều theo sơ đồ xử lý nước
thải bậc 1 phân tán kết hợp với xử lý sinh học tập trung (xử lý bậc 2) và khử
trùng nước thải (xử lý bậc 3). Nước thải được xử lý bậc 1 bằng các bể tự hoại được
bố trí phân tán dưới các tòa nhà. Hệ thống cống thu gom nước thải từ các khoa
phòng và nước thải từ các bể tự hoại tới công trình xử lý sinh học tập trung.
Tại đây nước thải được xử lý bằng các công trình xử lý cơ học (bể điều hòa, bể
lắng), công trình xử lý sinh học trong điều kiện hiếu khí bằng bùn hoạt tính và
công trình khử trùng bằng Clo (Phụ lục 3 - 5 mô tả hệ thống thu gom và
xử lý nước thải của các bệnh viện).
Hệ thống xử lý nước thải
của BVĐK tỉnh Nghệ An có công suất 45m3/ ngày đêm, chỉ đáp ứng được
10 % tổng lượng nước thải cần xử lý. Hệ thống thu gom đã tách riêng nước mưa với
nước thải. Nước thải đạt tiêu chuẩn TCVN 7382:2004- nước thải bệnh viện – tiêu
chuẩn thải.
Hệ thống xử lý của BVĐK
huyện Anh Sơn có công suất 50 m3/ngày đêm.và đưa vào hoạt động từ năm
2011 Hệ thống hoạt động ổn định.
Hệ thống xử lý nước thải
của BV ĐK huyện Quế Phong có công suất 50m3/ngày đêm đưa vào hoạt động
năm 2011. Hệ thống hoạt động ổn định. Chất lượng nước thải đầu ra đạt TCVN 7382
.
Hệ thống xử lý nước thải
của BVĐK thành phố Vinh có công suất 50 m3/ngày đêm. Hệ thống hoạt động
tốt.
Hệ thống xử lý nước thải
của 7 bệnh viện tư nhân (Cửa Đông; 115; Thái An; Thành An; Minh Hồng; Đông Âu;
Mắt Sài Gòn) đang hoạt động ổn định.
Các bệnh
viện còn lại, nước thải từ các nhà vệ sinh chỉ được xử lý bậc 1 bằng các bể tự
hoại đặt phân tán dưới chân công trình. Nước thải sinh hoạt khác, nước thải từ
hoạt động khám chữa bệnh và nước thải từ bể tự hoại chưa được thu gom để xử lý
tiếp. Nước thải bệnh viện sau xử lý bậc 1 được xả tràn ra đất hoặc xả thẳng ra cống
thoát nước chung của địa phương hoặc ra sông, ra đồng xung quanh.
Phụ lục 3 - 5 trình bày chi tiết về hệ
thống thu gom và xử lý nước thải tại các bệnh viện trong tỉnh.
Nước thải
của các đơn vị dự phòng, PKĐKKV hiện đang được đổ vào hệ thống cống chung, đổ
vào bể tự hoại hoặc cho chảy vào ao hồ hay chảy tràn trên mặt đất. Tất cả các
Phòng khám, các cơ sở y tế dự phòng, TYT xã và y tế tư đều chưa có hệ thống xử
lý nước thải y tế.
3.
Theo dõi chất lượng nước thải
Do Sở Tài nguyên &
môi trường (trung tâm quan trắc môi trường tỉnh) thực hiện kiểm tra, xét nghiệm
định kỳ. Bên cạnh đó, trung tâm y tế dự phòng tỉnh cũng lấy mẫu nước thải xét
nghiệm khi có yêu cầu.
4.
Nạo vét và tiêu hủy bùn thải
Đây là điểm yếu trong
vận hành và bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải của các cơ sở y tế ở Nghệ An.
Bùn thải từ các bể tự hoại ít khi được nạo vét và tiêu hủy do thiếu kinh phí và
không có đơn vị chuyên trách thực hiện.
III.
HIỆN TRẠNG TỔ CHỨC TRIỂN KHAI VÀ YÊU CẦU TUÂN THỦ
1.
Hiện trạng triển khai các văn bản pháp quy về quản lý CTYT trong tỉnh
Nhằm triển
khai các văn bản pháp quy được Chính phủ và các Bộ ban hành, UBND tỉnh Nghệ An và
Sở Y tế đã xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chỉ thị và hướng dẫn thực thi nhằm
tăng cường công tác quản lý CTYT trong tỉnh như sau:
- Quy hoạch ngành y tế
tỉnh Nghệ An giai đoạn từ 2010 - 2020, ban hành của UBND tỉnh Nghệ An. Đây là
cơ sở pháp lý quan trọng cho các dự án phát triển bệnh viện, bao gồm các dự án
xử lý chất thải bệnh viện.
- Ban quản lý dự án của
Sở Y tế đang triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải
tại 14 bệnh viện: BVĐK huyện Nghi Lộc, BVĐK huyện Yên Thành, BVĐK huyện Thanh
Chương, BVĐK thị xã Cửa Lò, BVĐK huyện Kỳ sơn, BVĐK huyện Tương Dương, BVĐK huyện
Quỳ Châu, BVĐK huyện Quỳ Hợp, BVĐK huyện Nam Đàn, BVĐK huyện Hưng Nguyên, Nội
tiết, Tâm Thần, Y hộc Cổ truyền, Sản - Nhi.
Các đơn vị đã được tập
huấn triển khai các Quy chế quản lý chất thải theo QĐ số 43/BYT và Thông tư số
18/2009/BYT
Chi tiết xem phụ lục 3 -
7 Các
dự án hỗ trợ quản lý CTYT trên địa bàn tỉnh và phụ lục 3 - 7.
2.
Cơ cấu tổ chức để quản lý, giám sát công tác quản lý CTYT trong tỉnh
Các chủ nguồn thải, chủ
vận chuyển, chủ xử lý CTYT nguy hại trên địa bàn tỉnh Nghệ An chịu sự quản lý
của các cơ quan quản lý Nhà nước sau đây:
- Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm: tổ chức thẩm định các báo cáo đánh giá tác động
môi trường của những dự án đầu tư có phát sinh CTYT nguy hại; cấp, điều chỉnh
Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTYT nguy hại cho các bệnh viện; cấp, gia hạn, điều chỉnh
và thu hồi Giấy phép quản lý CTNH đối với chủ vận chuyển và chủ xử lý, tiêu huỷ
CTYT nguy hại; tổ chức kiểm tra, tranh tra công tác bảo vệ môi trường và quản
lý CTYT nguy hại của các cơ sở y tế; phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân vi
phạm các quy định về quản lý CTYT; hàng năm tiến hành thống kê tổng lượng CTYT
nguy hại bởi các cơ sở y tế đã đăng ký chủ nguồn thải và đánh giá tình hình
quản lý CTYT nguy hại để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và môi trường.
- Sở Y tế: Có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra, đánh giá hoạt động của các cơ sở y tế trong tỉnh. Năm 2010 và 2011,
phòng KHTH và phòng nghiệp vụ y có tiến hành khảo sát thực trạng quản lý chất
thải nguy hại trong các cơ sở y tế, tổng hợp và báo cáo cho lãnh đạo Sở Y tế,
cho các vụ cục của Bộ Y tế. Tuy nhiên, chế độ báo cáo định kỳ về quản lý chất
thải nguy hại chưa hình thành trong ngành y tế. Số liệu về thực trạng quản lý chất
thải y tế chỉ được cập nhật thông qua hoạt động kiểm tra bệnh viện hàng năm hay
một số đợt thanh tra cơ sở y tế đột xuất.
- Sở
Xây dựng: quy hoạch, thiết kế, xây dựng bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh;
quy hoạch, thiết kế, xây dựng, vận hành và quản lý các hệ thống cấp, thoát
nước, xử lý nước thải đô thị; thẩm định thiết kế và cấp phép xây dựng các công
trình y tế phải đáp ứng yêu cầu xử lý chất thải y tế.
- Sở Tài chính: chịu trách nhiệm bảo đảm
ngân sách đã được duyệt cho công tác quản lý chất thải y tế.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm xem xét
các kế hoạch, dự án về quản lý chất thải y tế, đảm bảo kế hoạch đầu tư cho các công
trình, dự án đã được xét duyệt.
- Sở Khoa học Công
nghệ tham gia tư vấn khoa học công nghệ trong lĩnh vực quản lý chất
thải y tế.
- Cảnh
sát môi trường: có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý chất thải
nguy hại trong các cơ sở y tế, phát hiện các sai phạm và xử phạt các vi phạm
hành chính hoặc điều tra khởi tố nếu có dấu hiệu tội phạm về môi trường.
Quản lý chất thải y tế
liên quan đến nhiều Sở nhưng hiện tại chưa có cơ chế phối kết hợp giữa các
Sở/ngành trong tỉnh trong hoạt động quản lý chất thải y tế. Chưa có hội đồng/tổ
công tác liên ngành được thành lập để tháo gỡ những khó khăn trong quản lý chất
thải y tế như việc phối hợp tiêu hủy chất thải hóa học và bùn thải.
IV.
CÁC DỰ ÁN HỔ TRỢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Năm 2012 - 2013 tỉnh có
02 dự án xử lý nước thải y tế và cả 2 dự án đều đang được triển khai xây lắp đó
là:
1. Đầu tư
xây dựng công trình Hệ thống xử lý nước thải BVĐK huyện Nghi Lộc, BVĐK huyện
Yên Thành, BVĐK huyện Thanh Chương, BVĐK thị xã Cửa Lò, nguồn vốn tài trợ của
Tổ chức Lien Aid - Singapore. Chủ đầu tư là Sở Y tế. Dự kiến đến tháng 7/2013
bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Đầu tư xây dựng công
trình: Cải tạo và nâng cấp Hệ thống xử lý nước thải một số Bệnh viện trên địa
bàn tỉnh Nghệ An vốn sự nghiệp môi trường Trung ương và ngân sách tỉnh. Chủ đầu
tư Sở Y tế. Dự kiến đến tháng 10/2013 bàn giao đưa vào sử dụng.
Phần
II
KẾ HOẠCH CẢI THIỆN
I.
ĐỊNH HƯỚNG CHUNG
1.
Đối với cơ sở phát sinh CTYT
- 100% các chủ nguồn
thải phải có hệ thống phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ an toàn; tất cả
nhân viên được tập huấn phù hợp và có đủ phương tiện bảo hộ lao động.
- 100% chủ nguồn thải chính
(bệnh viện) phải có cơ cấu tổ chức, cán bộ chuyên trách được đào tạo, có sổ tay
quản lý và có chương trình theo dõi giám sát.
2.
Đối với cơ sở xử lý CTYT
- Các chủ xử lý chất
thải sinh hoạt là Công ty TNHH 1 TV Môi trường và phát triển Đô thị Vinh và các
Công ty Môi trường các huyện, thị xã.
+ Quy mô lớn: 13 huyện, thành.
Chủ xử lý chất thải rắn y tế nguy hại là Công ty TNHH 1 TV Môi trường và phát
triển Đô thị Vinh hiện tại đơn vị này chưa có giấy phép xử lý CTNH, tuy nhiên
khi tiến hành xây dựng Hệ thống XLCTRNH tập trung Công ty TNHH 1 TV Môi trường
và phát triển Đô thị Vinh sẽ đăng ký xin cấp giấy phép. Địa điểm đặt HTXLCTRNH
tại xã Hưng Yên Nam, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
+ Quy mô nhỏ: 07 huyện,
Chủ xử lý chất thải rắn y tế nguy hại là các bệnh viện đa khoa huyện, mỗi huyện
một điểm xử lý.
- Chủ xử lý nước thải y
tế là tất cả các cơ sở y tế.
- Chủ xử lý
CTRYT nguy hại và nước thải phải có hệ thống xử lý với công suất và công nghệ
phù hợp; nhân viên vận hành và bảo dưỡng hệ thống xử lý phải được đào tạo.
- Mô hình xử CTRYT nguy
hại:
+ Mô hình xử
lý tập trung: Địa điểm đặt HTXL tại xã Hưng Yên Nam, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ
An (phục vụ cho bệnh viện tuyến tỉnh, BVĐK huyện, TTYT, TYT xã) thuộc các huyện
trong vòng bán kính 100 km, gồm: Nghĩa Đàn, Thái Hoà, Tân Kỳ, Đô Lương, Thanh
Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Diễn Châu, thị xã Cửa Lò và thành phố
Vinh, Quỳnh Lưu, Yên Thành).
+ Mô hình xử lý tại chỗ:
Mỗi huyện một điểm xử lý đặt tại BVĐK huyện (phục vụ cho BVĐK, PKĐK, TTYT và
các TYT xã) của các huyện: Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Anh Sơn, Con Cuông,
Tương Dương, Kỳ Sơn.
Mô hình xử lý tại chỗ áp
dụng cho bệnh riêng lẻ áp dụng cho các chủ xử lý quy mô nhỏ và rất nhỏ.
+ Trong tầm
nhìn đến năm 2020 và 2025, tỉnh Nghệ An sẽ áp dụng 02 mô hình xử lý chất thải
rắn y tế nguy hại, vừa tập trung, vừa tại chỗ (theo Đề án được UBND tỉnh phê
duyệt).
3.
Đối với cơ sở vận chuyển CTYT
- Chủ vận chuyển chất
thải sinh hoạt: Công ty TNHH một thành viên công trình đô thị của tỉnh, huyện,
thành phố.
- Chủ vận chuyển CTRYT
nguy hại là Trung tâm XLCTRYTNH tập trung, 07 BV xử lý tại chỗ. Các chủ vận
chuyển CTRYT nguy hại phải có xe vận chuyển CTNH chuyên dụng.
II.
XÂY LẮP VÀTHIẾT BỊ
1.
Quản lý chất thải rắn y tế
1.1. Phương tiện phân
loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ
a) Cho các bệnh viện
(xem phụ lục 3 - 8)
- Mua sắm khoảng 453.331
túi nilon đựng CTRYT nguy hại đúng quy cách cho 41 bệnh viện để dùng trong một năm
(trong đó có 1 TTYT huyện có giường bệnh).
- Mua sắm 4.326 hộp đựng
vật sắc nhọn đúng quy cách cho 41 bệnh viện dùng trong một năm.
- Mua sắm 2.036 thùng đựng
CTRYT nguy hại đúng quy cách cho 41 bệnh viện.
- Mua sắm 4 xe thùng chở
CTRYT nguy hại (loại 500 lít) Trung tâm XLRYTNH tập trung.
- Mua sắm 336 bộ trang
phục bảo hộ lao động cho 336 nhân viên tham gia thu gom, vận chuyển, lưu giữ
CTRYT nguy hại trong các bệnh viện.
- Xây lắp nhà lưu giữ
chất thải y tế cho 14 bệnh viện, trong đó:
+ 01 nhà lưu giữ CTYT
diện tích lớn cho BVĐK tỉnh.
+ 05 nhà lưu giữ CTYT
diện tích trung bình cho BVĐKKV Tây Bắc, BVĐK KV Tây Nam, BVĐK huyện: Diễn
Châu, Nghi Lộc và thành phố Vinh.
+ 24 nhà lưu
giữ CTYT diện tích nhỏ cho 15 BVĐK huyện và 9 BV chuyên khoa (Y học cổ truyền,
bệnh viện Tâm Thần, Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Lao -
bệnh Phổi, Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình,
Bệnh viện Điều dưỡng - phục hồi chức năng).
b) Cho các cơ sở y tế
khác
- Xây lắp 1
nhà lưu giữ chất thải diện tích nhỏ cho cụm các Trung tâm Y tế Dự phòng, Trung
tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung
tâm phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm phòng chống Sốt rét & Ký sinh trùng,
Trung tâm Phong và Da liễu, Trung tâm Huyết học truyền máu, Trung tâm Kiểm
nghiệm dược phẩm - Mỹ phẩm, Trung tâm Giám định y khoa, Trung tâm Giám định
Pháp Y, Trung giám định Pháp y - Tâm thần
1.2. Phương tiện vận
chuyển CTRYT nguy hại
- Mua sắm 4 xe chuyên dụng
để vận chuyển CTNH cho Trung tâm XLCTRYTNH tập trung.
1.3. Thiết bị xử lý
CTRYT nguy hại
- Đầu tư mua
mới, vận hành và bảo dưỡng sửa chữa 3 thiết bị xử lý CTRYT nguy hại quy mô trung
bình (công suất dưới 500 kg/ngày) Trung tâm XLCTRYTNH tập trung.
- Vận hành và bảo dưỡng
sửa chữa 7 thiết bị xử lý CTRYT nguy hại quy mô nhỏ (công suất 100 kg/ngày) cho
07 bệnh viện huyện để xử lý tại chỗ.
- Đầu tư mua sắm, vận
hành và bảo dưỡng 20 thiết bị xử lý CTRYT nguy hại quy mô rất nhỏ (công suất 5
kg/ngày) 20 huyện/thành/thị.
1.4. Hố chôn bê tông
Đầu tư xây dựng 12 hố
chôn bê tông trong khuôn viên của các bệnh viện để tiêu hủy tro nếu dùng lò đốt
hoặc vật sắc nhọn nếu dùng công nghệ khử trùng. Cụ thể:
- 15 hố chôn thể tích 3
m3 cho Trung tâm XLCTRYTNH tập trung.
- 7 hố chôn thể tích 1 m3
cho các bệnh viện khác có công trình xử lý CTRYT nguy hại tại chỗ.
2.
Thu gom và xử lý nước thải y tế
2.1. Hệ thống xử lý nước
thải bệnh viện
- Xây lắp mới 6 hệ thống
xử lý nước thải tại BVĐK tỉnh, BV Lao & bệnh phổi, BV Ung bướu, BVĐDPHCN,
BVĐKKV Tây Bắc và Tây Nam.
2.2. Công trình xử lý
nước thải y tế khác
- Xây mới, vận hành và
bảo dưỡng 01 công trình xử lý nước thải công suất khoảng 600 m3 cho
trường ĐHYK Vinh.
- Xây mới, vận hành và
bảo dưỡng 2 công trình xử lý nước thải công suất 50 m3/ngày cho các
trung tâm y tế dự phòng tỉnh và trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Xây mới, vận hành và
bảo dưỡng 9 công trình xử lý nước thải công suất 10 m3/ngày cho các
trung tâm y tế tuyến tỉnh khác.
- Xây mới, vận hành và
bảo dưỡng 20 công trình xử lý nước thải công suất 10 m3/ngày cho các
trung tâm y tế tuyến huyện.
- Xây mới, vận hành và
bảo dưỡng 22 công trình xử lý nước thải công suất không quá 10 m3 cho
22 PKĐKKV
- Xây mới, vận hành và
bảo dưỡng 480 công trình xử lý nước thải công suất không quá 5 m3/ngày
cho TYT xã/phường.
III.
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC THỂ CHẤT CHO QUẢN LÝ CTYT KẾT HỢP ĐÀO TẠO,TUYÊN TRUYỀN NÂNG
CAO NHẬN THỨC
Ba nhóm giải pháp nhằm
tăng cường năng lực quản lý chất thải y tế trong tỉnh Nghệ An. Đó là:
(1) Tăng cường cơ cấu tổ
chức ở tuyến tỉnh và ở các cơ sở y tế;
(2) Đào tạo và tuyên
truyền nâng cao nhận thức về quản lý chất thải y tế;
(3) Cải thiện hệ thống
theo dõi và giám sát thực thi.
1.
Cơ cấu tổ chức
1.1. Ban quản lý chất
thải y tế của tỉnh
Quản lý chất
thải y tế đòi hỏi sự phối kết hợp nhiều ban ngành. Một hội đồng quản lý chất
thải y tế của tỉnh được đề xuất thành lập. Thành phần của ban bao gồm: Chủ tịch
hội đồng (là lãnh đạo UBND tỉnh), phó chủ tịch hội đồng (giám đốc Sở Y tế), thư
ký hội đồng (cán bộ phụ trách quản lý chất thải y tế của Sở Y tế), đại diện của
các ban ngành liên quan như Sở Tài nguyên môi trường, Sở Xây dựng, Sở Khoa học
công nghệ, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài chính v.v.
Hội đồng quản lý chất
thải y tế của tỉnh họp 3 tháng một lần. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản
lý chất thải y tế tỉnh dự kiến là: (i) Xem xét, đề xuất, tư vấn cho lãnh đạo
tỉnh xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý chất thải y tế sao cho
phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh;
(ii) Tư vấn
cho lãnh đạo tỉnh về xây dựng, chỉnh sửa và bổ sung kế hoạch quản lý chất thải
y tế trong tỉnh; (iii) tư vấn sửa chữa, thiết kế, xây dựng, lắp đặt các công
trình xử lý chất thải y tế; (iv) tư vấn cho lãnh đạo tỉnh đề ra các giải pháp
tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình triển khai hoạt động quản lý chất thải y
tế trên địa bàn tỉnh.
1.2. Trách nhiệm và cơ
chế phối hợp của các cơ quan quản lý
Trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước tham gia vào quản lý chất thải y tế dự kiến như sau:
a) Sở Y tế
- Chịu trách
nhiệm quản lý và xây dựng kế hoạch xử lý chất thải y tế trên địa bàn trình UBND
tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện đề án sau khi được phê duyệt.
- Trực tiếp điều hành,
kết hợp với các ban ngành liên quan trong tỉnh, bảo đảm tiến độ thực hiện đề án
đúng theo kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế
trong tỉnh xây dựng kế hoạch hành động cụ thể nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu kế
hoạch đề ra.
- Giao cho người đứng đầu
các cơ sở y tế những nhiệm vụ sau:
+ Chịu trách nhiệm về
quản lý chất thải y tế từ khi phát sinh tới khâu tiêu hủy cuối cùng.
+ Mua và cung cấp đủ các
phương tiện chuyên dụng, đạt tiêu chuẩn cho việc phân loại, thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải; phối hợp với các cơ quan môi trường, các cơ sở xử lý chất
thải của địa phương để xử lý và tiêu hủy chất thải y tế theo quy định.
+ Thực hiện các biện
pháp làm giảm lượng chất thải phải tiêu hủy thông qua các hoạt động giảm thiểu,
thu gom, tái chế và tái sử dụng sau khi xử lý đúng quy định.
- Quản lý tốt việc xử lý
chất thải tại các cơ sở hành nghề y tế tư nhân.
- Chỉ đạo Trung tâm y tế
dự phòng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế quản lý
và xử lý chất thải y tế.
- Ngành y tế tổ chức đánh
giá kết quả thực hiện đề án quản lý và xử lý chất thải mỗi 6 tháng và cả năm.
b) Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Hỗ trợ về chuyên môn
trong việc xây dựng và trang bị hệ thống xử lý chất thải y tế rắn và lỏng, thẩm
định và thanh kiểm tra các việc xử lý chất thải tại các cơ sở y tế.
- Hỗ trợ nguồn kinh phí
cho quản lý chất thải y tế từ ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi trường.
c) Công ty TNHH một
thành viên công trình đô thị
- Chỉ đạo các đơn vị thu
gom chất thải kiên quyết không thu gom chất thải y tế nguy hại chung với chất
thải thông thường.
- Hỗ trợ Ngành y tế
trong việc thu gom và vận chuyển chất thải y tế nguy hại (ở các địa phương
không có xe chở chất thải y tế chuyên dụng) cũng như xử lý và tiêu hủy sau cùng
các chất thải nguy hại bao gồm tro lò đốt và bùn thải của hệ thống xử lý nước
thải.
d) Cánh sát môi trường
- Thanh kiểm tra và xử lý
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, các cơ sở không thực hiện đúng các quy định
của pháp luật.
e) UBND các cấp
- Đưa chỉ tiêu quản lý
và xử lý chất thải y tế vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của địa
phương và thông qua cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp để xem xét quyết định
và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả từng nội dung cụ thể đã nêu trong đề án.
- Đẩy mạnh và tăng cưòng
quản lý nhà nước về công tác quản lý và xử lý chất thải y tế trên địa bàn.
1.3. Hệ thống tổ chức
quản lý chất thải y tế trong các cơ sở y tế
a) Đối với các nguồn
thải chính
Giám đốc
bệnh viện là chủ nguồn thải chất thải nguy hại, ngoài ra có thể chủ vận chuyển
và chủ xử lý chất thải nguy hại nếu bệnh viện có vận chuyển và xử lý CTNH tại chỗ.
Trách nhiệm của giám đốc bệnh viện, chủ nguồn thải, chủ vận chuyển, chủ xử lý
CTNH được quy định trong Quy chế quản lý chất thải y tế (ban hành kèm theo
Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế) và trong
Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT về Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ
sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại. Giám đốc
bệnh viện phải thiết lập một hệ thống quản lý chất thải y tế trong bệnh viện, bao
gồm hội đồng, cán bộ chuyên trách và mạng lưới ở các khoa/phòng. Hệ thống quản
lý chất thải y tế có thể lồng ghép vào hệ thống kiếm soát nhiễm khuẩn hoặc hệ
thống bảo hộ lao động hiện có trong bệnh viện. Chức năng nhiệm vụ của các cán
bộ tham gia vào hệ thống quản lý chất thải y tế phải được mô tả rõ ràng.
Theo Hướng dẫn Kiểm soát
nhiễm khuẩn bệnh viện (ban hành kèm theo Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009
của Bộ trưởng Bộ Y tế), tất cả bệnh viện trong tỉnh phải thiết lập hệ thống tổ chức
kiểm soát nhiễm khuẩn. Hệ thống này bao gồm Hội đồng (ban) kiểm soát nhiễm
khuẩn; Khoa (tổ) kiểm soát nhiễm khuẩn, bao gồm những nhân viên tham gia thu gom,
vận chuyển, xử lý CTYT rắn và lỏng; Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn tại các
khoa.
Theo Quy chế tổ chức và
hoạt động của hệ thống làm công tác bảo hộ lao động trong các cơ sở y tế (Quyết
định số: 3079/QĐ-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế), các cơ sở
y tế phải thành lập Hệ thống làm công tác bảo hộ lao động. Hệ thống này bao gồm
Hội đồng bảo hộ lao động (áp dụng cho cơ sở có 60 người trở lên); cán bộ phụ
trách công tác bảo hộ lao động (do hội đồng BHLĐ đề cử); Y tế cơ quan; Mạng
lưới an toàn vệ sinh.
b) Đối với các nguồn
thải thứ yếu
Các cơ sở y tế khác
(không phải bệnh viện) phải có cán bộ phụ trách về quản lý chất thải y tế và
phân công người thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý trong cơ sở y tế. Hệ thống
quản lý chất thải y tế trong các nguồn thải thứ yếu có thể lồng ghép vào hệ
thống kiếm soát nhiễm khuẩn hoặc hệ thống bảo hộ lao động hiện có trong bệnh
viện. Chức năng nhiệm vụ của các cán bộ tham gia vào hệ thống quản lý chất thải
y tế phải được mô tả rõ ràng.
2.
Nâng cao năng lực quản lý cho cơ sở y tế kết hợp đào tạo và tuyên truyền nâng
cao nhận thức
Các giải pháp nâng cao
năng lực quản lý cho các cơ sở y tế bao gồm: (i) Đào tạo về quản lý chất thải y
tế cho cán bộ y tế có liên quan; (ii) Xây dựng sổ tay quản lý chất thải bệnh
viện; (iii) Thiết lập chương trình theo dõi và giám sát quản lý chất thải trong
bệnh viện; (iv) Thực hiện chương trình tuyên truyền nâng cao nhận thức của bệnh
nhân và cộng đồng. Các giải pháp sẽ được áp dụng cho bệnh viện (nguồn thải
chính) và các cơ sở y tế khác (nguồn thải thứ yếu).
2.1. Đối với các bệnh
viện (xem phụ lục 3-9)
a) Đào tạo
- Đào tạo về quản lý
chất thải y tế:
+ Hình thức đào tạo tập
trung
+ Thời gian đào tạo 3
ngày
+ Đối tượng: Trưởng ban,
trưởng khoa kiểm soát nhiễm khuẩn, trưởng phòng hành chính quản trị hoặc trưởng
phòng điều dưỡng
+ Số lượng: 120 người
(bao gồm 3 người/bệnh viện x 40 bệnh viện).
- Đào tạo về quản lý,
vận hành và bảo dưỡng các công trình xử lý rác thải và nước thải y tế:
+ Hình thức đào tạo tập
trung
+ Thời gian đào tạo 3
ngày
+ Đối tượng: cán bộ vận
hành và bảo dưỡng các công trình xử lý chất thải bệnh viện
+ Số lượng 80người (2
người/bệnh viện x 40 bệnh viện).
- Đào tạo nâng cao nhận
thức cho tất cả nhân viên bệnh viện:
+ Hình thức đào tạo tại
chỗ (trong bệnh viện)
+ Thời gian đào tạo: 1
ngày/lớp
+ Đối tượng: 4 nhóm đối
tượng gồm bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý và nhân viên môi trường, thành viên hội đồng
CNK.
+ Số lượng lớp đào tạo:
150 lớp
b) Sổ tay quản lý chất
thải bệnh viện
- Hỗ trợ kỹ thuật xây
dựng sổ tay quản lý chất thải bệnh viện
- Số lượng 40 sổ tay (1
sổ tay/bệnh viện x 40 bệnh viện).
c) Chương trình theo dõi
và giám sát quản lý chất thải bệnh viện
- Chương trình theo dõi
giám sát tuân thủ quy trình liên quan đến chất thải y tế và quan trắc chất
lượng môi trường bệnh viện.
- Thời gian thực hiện: 1
năm.
- Số lượng: 40 (1 chương
trình/bệnh viện x 40 bệnh viện).
d) Tuyên truyền nâng cao
nhận thức của bệnh nhân và cộng đồng
- Sử dụng tờ rơi, tranh
ảnh, pano…để tuyên truyền và nâng cao nhận thức.
- Đối tượng: bệnh nhân
và cộng đồng
- Số lượng: 40 chương
trình (1chương trình/bệnh viện x 40 bệnh viện)
2.2. Đối với các cơ sở y
tế khác
a) Đào tạo tập trung
- Đào tạo ở tuyến tỉnh
+ Thời gian đào tạo 1
ngày
+ Nội dung: các quy định
về quản lý chất thải y tế
+ Đối tượng: cán bộ tham
gia quản lý CTYT trong 11 Trung tâm y tế, 20 TTYT huyện, 22 PKĐKKV.
+ Số lượng: 106 người (2
người/cơ sở y tế x 53 cơ sở)
+ Số lớp đào tạo: 3 lớp
- Đào tạo ở tuyến huyện
+ Thời gian đào tạo: 1
ngày
+ Nội dung: các quy định
về quản lý chất thải y tế
+ Đối tượng: cán bộ tham
gia quản lý CTYT trong TYT
+ Số lượng: 960 người (2
người/TYT x 480 TYT)
+ Số lớp đào tạo: 20 lớp
(1 lớp/huyện, TP/ x 20 huyện/thành/thị)
b) Sổ tay quản lý chất
thải bệnh viện
- Hỗ trợ kỹ thuật xây dựng
sổ tay quản lý chất thải bệnh viện
- Số lượng 40 sổ tay (1
sổ tay/bệnh viện x 40 bệnh viện).
c) Chương trình theo dõi
và giám sát quản lý chất thải bệnh viện
- Chương trình theo dõi
giám sát tuân thủ quy trình liên quan đến chất thải y tế và quan trắc chất
lượng môi bệnh viện
- Thời gian thực hiện: 1
năm.
- Số lượng: 40 (1 chương
trình/bệnh viện x 40 bệnh viện).
d) Tuyên truyền nâng cao
nhận thức của bệnh nhân và cộng đồng
- Sử dụng tờ rơi, tranh
ảnh, pano…để tuyên truyền và nâng cao nhận thức.
- Đối tượng: bệnh nhân
và cộng đồng
- Số lượng: 40 chương
trình (1chương trình/bệnh viện x 40 bệnh viện)
3.
Theo dõi và giám sát thực thi
- Chế độ báo cáo định
kỳ: các cơ sở y tế trong tỉnh phải thực hiện chế độ báo cáo với Sở Y tế về
tình hình hoạt động quản lý CTYT sáu tháng một lần. Sở Y tế sẽ thiết kế và ban
hành biểu mẫu báo cáo về quản lý chất thải y tế thống nhất trong toàn tỉnh.
- Theo dõi
và giám sát: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp phối hợp Phòng Nghiệp vụ y tổ chức
kiểm tra hoạt động tất cả các bệnh viện ít nhất một lần trong năm. Trung tâm y
tế dự phòng tỉnh, huyện thực hiện kiểm tra giám sát và quan trắc môi trường
nước trong tất cả bệnh viện và TTYT có giường bệnh trên địa bàn tỉnh.
Thanh tra Sở Y tế phối
hợp với thanh tra môi trường, cảnh sát môi trường tiến hành thanh tra các chủ
nguồn thải, chủ vận chuyển, chủ xử lý CTYT nguy hại và xử lý các vi phạm theo
quy định hiện hành.
IV. GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH
Sở Y tế huy động các
nguồn vốn hợp pháp (như vốn ngân sách, vốn ODA v.v) để thực hiện cải thiện công
tác quản lý CTYT của tỉnh.
Sở Y tế đề xuất sử dụng
nguồn vốn ODA do Ngân hàng thế giới (WB) hỗ trợ để cải thiện thực trạng quản lý
CTYT tại 4 bệnh viện, trong giai đoạn 2013 - 2015, cụ thể như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng.
TT
|
Tên
bệnh viện/mục tiêu đầu tư
|
Tổng
kinh phí đề nghị đầu tư
|
Trong
đó:
|
Đề
nghị WB đầu tư
|
Kinh
phí đối ứng
|
1
|
Bệnh viện đa khoa Nghệ An
|
|
|
|
|
a) Đầu tư hệ thống xử lý chất thải
lỏng
|
33.632
|
31.950
|
1.682
|
b) Đầu tư hệ thống xử lý chất thải
rắn y tế nguy hại tập trung bằng công nghệ không đốt cho các bệnh viện trên địa
bàn thành phố Vinh
|
30.000
|
28.500
|
1.500
|
2
|
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi
(Đầu tư hệ thống xử lý chất thải
lỏng)
|
14.955
|
14.245
|
750
|
3
|
Bệnh viện ĐKKV Tây Bắc
(Đầu tư hệ thống xử lý chất thải
lỏng)
|
14.226
|
13.515
|
711
|
4
|
Bệnh viện ĐKKV Tây Nam
(Đầu tư hệ thống xử lý chất thải
lỏng)
|
11.200
|
10.640
|
560
|
|
Cộng
|
104.053
|
98.850
|
5.203
|