THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
253/1998/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 253/1998/QĐ-TTG NGÀY 29 THÁNG 12
NĂM 1998 VỀ VIỆC CHUYỂN HẠNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC TRÀM CHIM TỈNH
ĐỒNG THÁP THÀNH VƯỜN QUỐC GIA TRÀM CHIM VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VƯỜN
QUỐC GIA TRÀM CHIM GIAI ĐOẠN 1999-2003
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, công văn số 8646 BKH/VPTĐ ngày 12
tháng 12 năm 1998; Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, công văn số 4262/
BNN-KL ngày 09 tháng 11 năm 1998; Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, công
văn số 2898/BKHCNMT-MTg ngày 11 tháng 11 năm 1998; đề nghị của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Đồng Tháp, công văn số 1052/CV-UB ngày 30 tháng 10 năm 1998,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp
thành Vườn quốc gia Tràm Chim trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam.
Điều 2.
Phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng Vườn quốc gia Tràm Chim gồm các nội dung chủ yếu
sau:
- Tên Dự án: Vườn quốc gia Tràm
Chim,
- Chủ đầu tư: Ban quản lý Vườn
quốc gia Tràm Chim.
I - QUY MÔ VÀ
ĐỊA ĐIỂM DỰ ÁN:
Dự án Vườn quốc gia Tràm Chim
thuộc huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp, có tổng diện tích tự nhiên là 7.588 ha
bao gồm:
1- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
có diện tích là: 6.889 ha, bao gồm vùng A.1; A.2; A.3; và A.4 như quy hoạch đã
được phê duyệt tại Quyết định số 47/TTg ngày 02 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng
Chính phủ;
2- Phân khu phục hồi sinh thái
có diện tích là: 653 ha, bao gồm vùng A.5 như quy hoạch đã được phê duyệt tại
Quyết định số 47/TTg ngày 02 tháng 02 năm 1994 và vùng Nam A.1;
3- Phân khu hành chính và dịch vụ
có diện tích là: 46 ha, giữ nguyên như quy hoạch tại quyết định số 47/TTg ngày
02 tháng 02 năm 1994;
II . MỤC TIÊU
CỦA DỰ ÁN:
1- Bảo tồn hệ sinh thái đất ngập
nước điển hình của vùng đồng bằng sông Cửu Long thành một mẫu chuẩn quốc gia về
hệ sinh thái đất ngập nước vùng lụt kín Đồng Tháp Mười.
2- Bảo tồn những giá trị độc đáo
về văn hóa, lịch sử và nghiên cứu, khai thác hợp lý hệ sinh thái của vùng vì lợi
ích quốc gia và đóng góp vào việc bảo vệ môi trường sinh thái chung của vùng
Đông Nam á.
III . NỘI
DUNG ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN:
1- Bảo tồn tài nguyên thực vật
và động vật gồm:
a) Điều chỉnh mức ngập nước
thích ứng với nhu cầu của các quần thể động vật và thực vật của vườn.
b) Nghiên cứu thử nghiệm việc đốt
có kiểm soát các đồng cỏ.
c) Phục hồi, phát triển một số
quần thể động thực vật đặc trưng tiêu biểu của Vườn quốc gia Tràm Chim và của
vùng Đồng Tháp Mười, đồng thời trồng cây phân tán, tạo cảnh quan môi trường.
d) Quản lý tài nguyên rừng tràm.
đ) Quản lý đồng cỏ và sen súng.
e) Triển khai các công trình
nghiên cứu và giám sát về đa dạng sinh học.
2- Quản lý phát triển nguồn lợi
thủy sản nhằm bảo tồn bền vững tính đa dạng sinh học của khu hệ thuỷ sinh vật
và cá (số lượng giống, loài và các cá thể thủy sản đặc hữu) của Vườn quốc gia
Tràm Chim, góp phần tái tạo và bảo tồn tính đa dạng sinh học và các giá trị của
hệ sinh thái đất ngập nước vùng Đồng Tháp Mười, gồm các nội dung:
a) Bổ sung tối đa nguồn giống
thuỷ sản tự nhiên (đặc biệt là các loài cá) vào vùng lõi của Vườn nhằm tăng số
lượng quần thể cá đặc trưng của Đồng Tháp Mười và của Vườn quốc gia Tràm Chim,
đồng thời bảo tồn tính đa dạng sinh học, tạo điều kiện để tăng thêm nguồn thức
ăn, thu hút các loài chim nước và một số loài động vật sống trên cạn sử dụng cá
làm thức ăn, vào cư trú tại vùng lõi của Vườn;
b) Tạo nơi cư trú thích hợp cho
loài cá đồng bên trong Vườn quốc gia Tràm Chim, nhằm lưu giữ cá bố mẹ, cá nhỏ
(của nhóm cá đen) để bổ sung cho nguồn giống tự nhiên và tăng quần thể cá mùa
mưa năm sau.
3- Quản lý tài nguyên nước:
Điều tiết chế độ thủy văn chất
lượng nước trong vùng dự án cho phù hợp với điều kiện sinh sống của các loài thực
vật và động vật. Duy trì, tái tạo những đặc điểm về địa mạo, thủy văn và cảnh
quan thiên nhiên phù hợp với những đặc trưng cơ bản của Đồng Tháp Mười, làm cơ
sở để bảo tồn và tái tạo các nguồn gien thực vật và động vật:
a) Trên cơ sở tính toán cân bằng
nước Khu A.1, ngoài 4 cống hiện có, làm thêm 2 cống ở 2 góc kênh An Bình với
quy cách cống bảo đảm điều chỉnh hợp lý chế độ thuỷ văn phù hợp với quy luật tự
nhiên sinh thái của vùng.
b) Tạo một "Khu ngập"
làm khu tích nước thường xuyên cho các loài chim nước và phòng chống cháy rừng
tràm trong mùa khô. Khu này được bao bọc bởi kênh Mười Nhẹ và các bờ bao Phú Hiệp,
Đồng Tiến.
c) Nâng cấp hệ thống đê bao (vượt
mức lũ thiết kế năm 1996) để phục vụ giao thông.
Hạng mục trên cần phải được tiến
hành xem xét kỹ khi thực hiện và gắn với quy hoạch chung về lũ của đồng bằng
sông Cửu Long.
4- Tổ chức không gian kiến trúc
và cảnh quan:
a) Toàn khu: Phải được quy hoạch
đồng bộ, các công trình thuỷ lợi, giao thông, trường học đến các nhà dân đều
theo hướng làm nổi bật những nét độc đáo của Đồng Tháp Mười và thống nhất hài
hoà với nhau. Tùy theo chức năng từng phân khu sẽ có các giải pháp quy hoạch kiến
trúc phù hợp;
b) Khu C: Theo quy hoạch chung
là phân khu hành chính dịch vụ gồm các công trình:
+ Nhà điều hành;
+ Khu bảo tàng, trưng bày và triển
lãm;
+ Khu nghiên cứu khoa học, đào tạo
và giáo dục;
+ Vườn theo dõi khí tượng, thuỷ
văn;
+ Vườn sinh vật cảnh;
d) Các trung tâm tham quan được
bố trí rải rác trong các phân khu A.1; A.2; và A.4. Tại các điểm này được xây dựng
các chòi vọng cảnh, các cầu gỗ, các kênh rạch nối giữa các chòi vọng cảnh để
thuận lợi cho việc quan sát bảo vệ, nghiên cứu khoa học kết hợp tham quan du lịch;
đ) Khu dân cư: Hiện có các kiến
trúc truyền thống đã ổn định, kiến trúc tạm thời, kiến trúc mới, tự phát, cần
có chương trình nghiên cứu để cải tạo lại các kiểu kiến trúc tạm thời và có mẫu
hình định hướng kiến trúc mới;
e) Xây dựng hệ thống biển báo, bảng
hướng dẫn tuyên truyền để gắn kết con người với thiên nhiên, phục vụ cho việc bảo
vệ và phát triển Vườn quốc gia Tràm Chim;
5- Tăng cường sự tham gia của cộng
đồng vào việc bảo vệ và phát triển Vườn quốc gia Tràm Chim:
a) Quy hoạch, bố trí lại dân cư
ven đê Phú Hiệp để các gia đình đều có đất thổ cư;
b) Giao khoán đất canh tác xây dựng
các mô hình trang trại lâm - nông nghiệp ở ven bờ đê Phú Hiệp khu vực A.5, khu
vực Nam A.1;
c) Xây dựng quy chế quản lý đất
đai, nghiêm cấm sang nhượng đất canh tác đã được giao khoán, nghiêm cấm việc di
cư và xây dựng trái phép vào khu vực xung quanh Vườn quốc gia Tràm Chim;
d) Tuyên truyền giáo dục cộng đồng
về các giá trị hệ sinh thái đất ngập nước và phương hướng sử dụng tài nguyên đất
ngập nước.
6- Nghiên cứu và giám sát môi
trường gồm:
a) Nghiên cứu về lịch sử, văn
hóa, nhân văn vùng Đồng Tháp Mười;
b) Nghiên cứu, bảo tồn tính đa dạng
sinh học của hệ sinh thái đất ngập nước Tràm Chim;
c) Nghiên cứu quản lý bền vững
tài nguyên của hệ sinh thái đất ngập nước Tràm Chim;
d) Giám sát xu thế của động vật
hoang dã, trong đó có các loài chim nước quý hiếm, đặc biệt là loài sếu cổ trụi
(sarus crane), nghiên cứu sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng và những diễn
biến của các yếu tố môi trường tác động đến khu hệ sinh thái Vườn quốc gia Tràm
Chim;
đ) Riêng nội dung về phát triển
du lịch sinh thái được coi là một hạng mục đầu tư kinh doanh khai thác tiềm
năng thiên nhiên môi trường của Vườn quốc gia, giao ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng
Tháp lập dự án, lấy ý kiến tham gia của các Bộ, ngành liên quan để trình các cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
IV . VỐN ĐẦU
TƯ:
1. Tổng vốn đầu tư khoảng:
............. 59.000 triệu đồng
Trong đó:
a) Vốn ngân sách:
.......................... 39.000 triệu đồng
b) Vốn huy động trong dân:
.......................... 2.000 triệu đồng
c) Các nguồn vốn khác:
........................... 18.000 triệu đồng
2- Vốn đầu tư cho Dự án từ các
nguồn: Vốn của Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, Vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
vốn sự nghiệp khoa học và các nguồn vốn hợp pháp khác. Tổng vốn đầu tư sẽ được
xác định chính thức trên cơ sở các quyết định phê duyệt các Dự án mục tiêu cụ
thể của các cấp có thẩm quyền.
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp, chỉ đạo chủ đầu tư lập các dự án đầu tư cụ thể theo Mục III, Điều 2 Quyết
định này, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của nhà
nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện:
I - Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tiến hành
lập Dự án đầu tư phát triển vùng đệm, trình các cấp có thẩm quyền để thẩm định
và phê duyệt theo quy định của Nhà nước vệ quản lý đầu tư và xây dựng.
II - Tổ chức và quản lý của
Vườn quốc gia:
Chủ tịch ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng
Tháp chủ trì phối hợp với Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xem xét quyết định về tổ chức bộ máy và nhân sự của Vườn
quốc gia Tràm Chim. Việc quản lý và điều hành Vườn quốc gia Tràm Chim thực hiện
theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về quản lý rừng đặc dụng.
III - Quản lý khai thác
nguồn lợi cá di cư theo mùa nước:
Do đặc điểm sinh thái lâu đời,
nhóm cá sông (cá di cư ) sau mùa mưa, sinh trưởng trong Vườn quốc gia, nếu
không được khai thác thì cũng không thể tồn tại qua mùa khô ở trong Vườn.
Vì vậy để có thể khai thác tận
thu nguồn lợi cá di cư này, giao Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp chủ
trì, phối hợp với Bộ Thuỷ sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét,
lập phương án khai thác hợp lý, khoa học nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên này để
tăng thu nhập cho Vườn quốc gia, trên cơ sở đó quản lý bền vững nguồn lợi thuỷ
sản và bảo tồn được tính đa dạng sinh học theo mục tiêu của Vườn quốc gia.
Sau khi phương án khai thác nguồn
lợi cá di cư được các cơ quan khoa học của Bộ Thuỷ sản và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thẩm định, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp phê duyệt,
giao Giám đốc Vườn quốc gia Tràm Chim tổ chức thực hiện có sự giám sát của Chi
cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và Chi cục Kiểm lâm tỉnh Đồng Tháp.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bộ trưởng các Bộ: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học - Công nghệ và Môi
trường, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.