ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2019/QĐ-UBND
|
Hậu Giang,
ngày 31 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13
tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 09 tháng 01 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi
nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường; PHÓ CHỦ TỊCH
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. TU và các Ban đảng;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP. HĐND và các ban HĐND tỉnh;
- Như Điều 3 (UBND huyện, TX, TP
sao lưu cho UBND cấp xã);
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh; Trương Cảnh
Tuyên
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT,NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hoạt động quản lý chất
thải rắn sinh hoạt (không bao gồm chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất
thải nguy hại), quyền và trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến việc quản lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức,
cá nhân) có hoạt động liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Điểm tập kết là điểm tập hợp tạm thời các loại
phương tiện sau khi thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại hộ gia đình, chủ nguồn
thải, từ công tác quét dọn vệ sinh đường phố để chuyển chất thải rắn sinh hoạt
sang xe cơ giới chuyên dùng có tải trọng lớn.
2. Trạm trung chuyển là nơi tập kết và lưu chất
thải rắn sinh hoạt tạm thời để chuyển lên xe và vận chuyển đến khu xử lý chất
thải rắn tập trung.
3. Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt là nơi được
quy hoạch để tiếp nhận và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
4. Nước rỉ rác là nước phát sinh từ độ ẩm của chất
thải rắn từ quá trình lưu giữ, phân hủy sinh học các chất hữu cơ có khả năng
phân hủy sinh học và lượng nước từ bên ngoài xâm nhập vào chất thải rắn sinh hoạt
trong quá trình lưu chứa, vận chuyển, xử lý (nếu có).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phân loại, lưu giữ
chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt phải được phân loại
theo nhóm quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu (sau đây
viết tắt là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP) để tái sử dụng, tái chế nhằm giảm khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt phải xử lý.
2. Việc tổ chức thực hiện phân loại
chất thải rắn sinh hoạt phải tuân thủ theo Kế hoạch
phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh ban
hành.
3. Chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn phải được
lưu chứa trong bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp. Chủ nguồn thải chất thải
rắn sinh hoạt (trừ hộ gia đình, cá nhân) phải bố trí thiết bị lưu giữ theo quy
định tại Khoản 2 Điều 7 của Quy định này.
Điều 5. Thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt phải được thu gom từ
nơi phát sinh để vận chuyển tới điểm tập kết, trạm trung chuyển và cơ sở xử lý.
Trong quá trình vận chuyển phải lựa chọn tuyến đường thuận tiện, ngắn nhất và hạn
chế di chuyển trong khu nội ô của khu đô thị, phải bảo đảm không làm rơi vãi chất
thải, gây phát tán bụi, mùi, nước rò rỉ ra môi trường.
2. Trên các đường phố chính, các khu thương mại,
các công viên, quảng trường, các điểm tập trung dân cư, các đầu mối giao thông
và các khu vực công cộng khác phải bố trí các thiết bị lưu giữ theo quy định tại
Khoản 2 Điều 7 của Quy định này.
3. Các thiết bị lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt
phải có kích cỡ phù hợp với thời gian lưu giữ. Các thiết bị lưu giữ tại các khu
vực công cộng phải bảo đảm tính mỹ quan.
4. Vị trí bố trí các điểm tập kết chất thải rắn
sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 của
Quy định này.
5. Vị trí bố trí trạm trung chuyển chất thải rắn
sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 của
Quy định này.
Điều 6. Xử lý chất thải rắn
sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh được
xử lý theo công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và đảm bảo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
2. Địa điểm lựa chọn đầu tư xây dựng các cơ sở xử
lý chất thải rắn sinh hoạt phải phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định của pháp
luật.
3. Việc lựa chọn chủ đầu tư cơ sở xử lý chất thải
rắn sinh hoạt theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
Điều 7. Yêu cầu về kỹ thuật
đối với thiết bị lưu giữ, điểm tập kết, trạm trung chuyển và phương tiện thu
gom, vận chuyển; yêu cầu về tần suất thu gom, thời gian lưu giữ
1. Chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn được chứa
trong các bao bì (túi) trước khi đổ vào các thiết bị lưu giữ. Bao bì (túi) chứa
chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo không làm rò rỉ nước rỉ rác, phải được buộc
kín, để đảm bảo không phát tán mùi. Hạn chế sử dụng túi ni-lông khó phân hủy để
chứa chất thải rắn sinh hoạt, khuyến khích sử dụng túi ni-lông thân thiện môi
trường để thay thế các túi ni lông khó phân hủy.
2. Thiết bị lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phải
đáp ứng yêu cầu sau:
a) Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại điểm A
Phụ lục II Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13
tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt
là Nghị định số 38/2015/NĐ-CP).
b) Có dán biển cảnh báo thông tin trên thân thiết
bị lưu giữ.
3. Điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt phải đáp
ứng yêu cầu sau:
a) Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại điểm A
Phụ lục II Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP;
b) Vị trí được lựa chọn phải hạn chế ảnh hưởng đến
giao thông, môi trường xung quanh và phải cách xa nơi kinh doanh thực phẩm, cổng
bệnh viện, trường học, các khu vực ngoại giao, cơ quan hành chính, các điểm
giao lộ;
c) Phải được vệ sinh và đảm bảo yêu cầu về vệ
sinh môi trường;
d) Có cắm biển ghi rõ điểm tập kết chất thải rắn
sinh hoạt.
4. Trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải
đáp ứng yêu cầu sau:
a) Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại điểm A
Phụ lục II Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP;
b) Việc xây dựng trạm trung chuyển phải phù hợp
với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đảm bảo khoảng cách an toàn về
môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Việc thiết kế xây dựng trạm trung chuyển phải
đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hạ tầng kỹ thuật, môi trường (tiếng ồn,
nước thải, khí thải, mùi hôi...); phân khu lưu giữ tạm chất thải rắn sinh hoạt
theo từng loại đã được phân loại tại nguồn.
5. Phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại điểm B
Phụ lục II Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 40/2019/NĐ-CP;
b) Đáp ứng yêu cầu về an toàn khi tham gia giao
thông;
c) Số lượng phương tiện phải phù hợp, đáp ứng
cho công tác thu gom, vận chuyển toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt.
6. Tần suất thu gom, thời gian lưu giữ chất thải
rắn sinh hoạt:
a) Tần suất thu gom chất thải rắn sinh hoạt ít
nhất 01 lần/ngày.
b) Thời gian lưu trữ chất thải rắn sinh hoạt của
các chủ nguồn thải, hộ gia đình, cá nhân và tại các khu vực tập kết, trạm trung
chuyển không được quá 02 ngày.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 8. Trách nhiệm của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện phân loại, lưu chứa, lưu giữ chất
thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Điều 4 và Khoản 1 Điều 7 Quy định này.
2. Thu gom, đổ chất thải rắn sinh hoạt đúng thời
gian và nơi quy định, không vứt bừa bãi ra môi trường; có trách nhiệm giữ gìn vệ
sinh nơi công cộng, tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố,
tổ dân phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng do chính quyền địa phương và các
tổ chức đoàn thể phát động. Trường hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản
lý chất thải rắn sinh hoạt phải thông báo cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo
quy định của pháp luật.
3. Hộ gia đình, cá nhân phải nộp phí vệ sinh cho
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
4. Chủ nguồn thải chất thải rắn sinh hoạt (trừ hộ
gia đình, cá nhân) có trách nhiệm ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử
lý; thanh toán toàn bộ chi phí theo hợp đồng dịch vụ; chuyển giao chất thải rắn
sinh hoạt cho đơn vị đủ điều kiện hoặc tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, xử lý,
đồng xử lý, thu hồi năng lượng theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số
40/2019/NĐ-CP.
Điều 9. Trách nhiệm và quyền
hạn của đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Trách nhiệm:
a) Thực hiện trách nhiệm theo theo quy định tại
Điều 18 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và Khoản 6 Điều 3 Nghị định số
40/2019/NĐ-CP.
b) Chịu trách nhiệm trong việc quản lý thiết bị
lưu giữ, điểm tập kết, trạm trung chuyển, phương tiện thu gom, vận chuyển, tần
suất thu gom chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
c) Ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt với UBND cấp huyện.
d) Ký hợp đồng với chủ nguồn thải chất thải rắn
sinh hoạt (ngoại trừ hộ gia đình, cá nhân), chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
trong trường hợp thu gom, vận chuyển và chuyển giao xử lý chất thải rắn sinh hoạt
cho chủ nguồn thải chất thải rắn sinh hoạt.
đ) Công bố lịch trình, thời gian hoạt động cố định
trong việc thu gom, vận chuyển chất thải thải rắn sinh hoạt và thông báo rộng
rãi để các tổ chức, cá nhân biết, chấp hành.
e) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Quyền hạn:
a) Được thanh toán đúng và đủ giá dịch vụ thu
gom, vận chuyển chất thải rắn theo hợp đồng đã ký kết.
b) Được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật địa phương, định mức kinh tế kỹ
thuật có liên quan đến hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm và quyền
hạn của chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Trách nhiệm:
a) Thực hiện trách nhiệm theo theo quy định tại
Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP được sửa đổi tại Khoản 9 Điều 3
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP.
b) Xây dựng phương án giá dịch vụ xử lý chất thải
rắn sinh hoạt gửi Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh
phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 26 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP (đối với cơ sở xử lý chất thải rắn được đầu tư từ nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước).
c) Chỉ tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt với các
đơn vị thu gom, vận chuyển quy định theo Điều 9 Quy định này.
d) Ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt với UBND cấp huyện.
đ) Ký hợp đồng với chủ thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt trong trường hợp tiếp nhận xử lý chất thải rắn sinh hoạt của
chủ nguồn thải chất thải rắn sinh hoạt (ngoại trừ hộ gia đình, cá nhân).
e) Cải tạo, phục hồi môi trường khi đóng bãi
chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt (đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng
công nghệ chôn lấp) theo quy định tại Khoản 1, Điểm b (được sửa đổi Điểm b Khoản
10 Điều 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP), Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2
Điều 23 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
g) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Quyền hạn:
a) Có quyền hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều
22 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
b) Được quyền kiểm tra các chất thải chuyển giao
đến cơ sở xử lý chất thải và từ chối tiếp nhận các loại chất thải không phải chất
thải rắn sinh hoạt.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý chất
thải rắn sinh hoạt phục vụ công tác lập và triển khai quy hoạch bảo vệ môi trường
theo quy định tại Điều 98 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Tham mưu UBND tỉnh ban
hành kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
3. Phối hợp các cơ quan có liên quan tổ chức
tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức người dân về quản lý chất thải rắn
sinh hoạt, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động
liên quan đến hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
5. Tổ chức cập nhật vào cơ sở dữ liệu về chất thải
rắn sinh hoạt; tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông
báo, hướng dẫn, trao đổi với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
6. Phối hợp thẩm định phương án giá dịch vụ xử
lý chất thải rắn đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ các
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
7. Tham mưu UBND tỉnh định
kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
1. Tham mưu UBND tỉnh về quản
lý nhà nước trong quy hoạch xây dựng trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất
thải rắn sinh hoạt theo quy hoạch được duyệt.
2. Chủ trì xây dựng, lập phương án giá dịch vụ
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh được đầu
tư từ ngân sách nhà nước, trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Phối hợp thẩm định phương án giá dịch vụ xử
lý chất thải rắn đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ các
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có
liên quan, UBND cấp huyện tổ chức thẩm định giá dịch vụ xử
lý chất thải rắn sinh hoạt, trình UBND tỉnh phê duyệt (đối
với cơ sở xử lý chất thải rắn được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước).
2. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện Quyết định này theo đúng quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư
1. Tham mưu cho UBND tỉnh
xem xét phê duyệt các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách và các nguồn vốn khác nhằm
phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
2. Hướng dẫn thủ tục đầu tư đối với các dự án xử
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
3. Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư phát triển cho
công tác liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Định hướng các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng,
chuyển giao khoa học, công nghệ nhằm hoàn thiện dây chuyền công nghệ, thiết bị
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân tham gia nghiên cứu hoàn thiện công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
phù hợp với điều kiện của địa phương.
2. Phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan
thẩm định công nghệ các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ và các quy định khác của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo, đài trong tỉnh
Tuyên truyền công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn thông qua các chuyên trang,
chuyên mục nhằm thực hiện có hiệu quả Quy định này. Phản ánh kịp thời gương người
tốt việc tốt, phê phán những hành vi sai trái gây ảnh hưởng đến môi trường.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
Nghiên cứu, lồng ghép kiến thức thực tế vào
chương trình dạy học các nội dung nhằm giáo dục học sinh ý thức giữ gìn vệ sinh
tại nơi ở và công cộng.
Điều 18. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
1. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa
phương tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động quản lý chất
thải rắn sinh hoạt theo thẩm quyền của lực lượng Công an nhân
dân.
2. Xây dựng phương án đảm bảo an
ninh trật tự, bảo vệ các ngành chức năng khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
liên quan đến công tác quản lý quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trong trường hợp cần thiết và đúng quy định pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm của
các sở, ngành tỉnh có liên quan
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, các sở, ngành tỉnh có liên quan có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn UBND cấp huyện, các đơn vị trực thuộc thực hiện quản lý chất thải
rắn sinh hoạt theo đúng các nội dung tại quy định này.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND
cấp huyện
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản
2 Điều 28 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 11 Điều 3
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019.
2. Tổ chức truyền thông, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục nâng cao nhận thức người dân về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, phân
loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
3. Quy định vị trí, thời gian tập kết chất thải
rắn sinh hoạt, thời gian hoạt động và quy mô tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt
tại điểm tập kết phù hợp, đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, kết nối
hiệu quả giữa công tác thu gom tại nguồn, vận chuyển và xử lý, hạn chế tối đa
hoạt động vào giờ cao điểm.
4. Lập kế hoạch, xây dựng dự toán hàng năm cho
công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn, gửi Sở
Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Ký hợp đồng dịch vụ với chủ thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt, chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt để thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
6. Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu thành phần, khối
lượng và hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn theo hợp đồng đã ký.
7. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh nếu để địa phương mình xảy ra tình trạng vứt rác thải, đổ
rác thải không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường.
Điều 21. Trách nhiệm của
UBND cấp xã
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản
3 Điều 28 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 11 Điều 3
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ.
2. Tổ chức, tuyên truyền, vận động Nhân dân phân
loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, thu gom và tập kết chất thải sinh hoạt
đúng nơi quy định.
3. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cộng đồng
dân cư giám sát quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ
gia đình đến điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.
4. Tổ chức kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm
về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo thẩm quyền.
5. Xây dựng và triển khai kế hoạch phát động tổng
vệ sinh môi trường khu vực công cộng định kỳ; chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc,
nhắc nhở các tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn chấp hành quy định này và các quy định khác có liên quan.
7. Chủ tịch UBND cấp xã chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện nếu để địa
phương mình xảy ra tình trạng xả chất thải rắn sinh hoạt không đúng nơi quy định,
gây ô nhiễm môi trường.
Điều 22.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính
trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh tăng cường phối hợp với chính quyền địa
phương tuyên truyền nâng cao nhận thức về hoạt động quản lý chất thải rắn sinh
hoạt, vận động Nhân dân làm tốt công tác phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn, đổ rác đúng thời gian, đúng nơi quy định; giám sát các hoạt động quản lý
chất thải rắn sinh hoạt, công tác vệ sinh môi trường trong thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Trường hợp phát hiện những hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, cần thông báo cơ quan có thẩm quyền để
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Điều khoản thi
hành
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với
các sở, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và
các đơn vị có liên quan tổ chức hướng dẫn thực hiện nghiêm Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có
khó khăn, vướng mắc; đề nghị các sở, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện kịp thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.