ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2023/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 02
tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng
7 năm 2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 2009/TTr-STNMT ngày 15 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa
học và Công Giao thông vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Công an tỉnh;
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình; Tổng biên tập
Báo Đồng Khởi; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 6 năm 2023 và thay thế Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy định quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp (kiểm tra);
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT. UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng: TH, KT, TCĐT, KGVX;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NKP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tam
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 24/2023/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về hoạt động quản lý chất
thải rắn sinh hoạt, quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất
thải nguy hại không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau
đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước và nước ngoài (sau đây viết tắt
là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác thải
sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con
người.
2. Chất thải rắn cồng kềnh là vật dụng gia đình được
thải bỏ có kích thước lớn như tủ, giường, nệm, bàn, ghế hoặc các vật dụng tương
tự khác hoặc gốc cây, thân cây, cành cây. Chất thải rắn cồng kềnh được quản lý
như rác thải sinh hoạt.
3. Chủ nguồn thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc
được giao quản lý, điều hành cơ sở phát sinh chất thải.
4. Cơ sở thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt là
tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt theo
quy định.
5. Chủ xử lý rác thải sinh hoạt là tổ chức, cá nhân
sở hữu hoặc được giao quản lý, điều hành cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt.
6. Cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt là cơ sở thực hiện
dịch vụ xử lý rác thải sinh hoạt (kể cả hoạt động tái chế, đồng xử lý, thu hồi
năng lượng từ chất thải).
7. Điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt là nơi chuyển
giao chất thải rắn sinh hoạt từ các loại phương tiện thu gom tại nguồn thải (như
khu vực công cộng, quét dọn vệ sinh đường phố, hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh
doanh) để chuyển sang phương tiện cơ giới có tải trọng lớn.
8. Trạm trung chuyển là nơi tập kết và lưu trữ rác
thải sinh hoạt tạm thời để trung chuyển lên xe và vận chuyển đến khu xử lý chất
thải rắn tập trung.
9. Khu xử lý chất thải rắn tập trung (còn gọi là
Khu liên hợp xử lý chất thải rắn) là khu vực được tỉnh quy hoạch để tiếp nhận
và xử lý tập trung một hoặc nhiều loại chất thải bao gồm chất thải rắn sinh hoạt,
chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại và các loại chất thải
rắn khác, trừ hoạt động đồng xử lý chất thải và xử lý chất thải y tế theo mô
hình cụm. Khu xử lý chất thải tập trung là một hoặc nhiều cơ sở xử lý chất thải,
bãi chôn lấp.
10. Giá dịch vụ là số tiền mà bên được cung ứng dịch
vụ chi hoặc trả cho bên cung ứng dịch vụ.
11. Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải
pháp công nghệ, kỹ thuật để thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải.
12. Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất
thải một cách trực tiếp hoặc sử dụng sau khi đã sơ chế. Sơ chế chất thải là việc
sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ - lý đơn thuần nhằm thay đổi tính chất vật lý
như kích thước, độ ẩm, nhiệt độ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại,
lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý nhằm phối trộn hoặc
tách riêng các thành phần của chất thải cho phù hợp với các quy trình quản lý
khác nhau.
13. Bao bì nhựa khó phân hủy sinh học là bao bì có
thành phần chính là polyme có nguồn gốc từ dầu mỏ như nhựa Polyme Etylen (PE),
Polypropylen (PP), Polyme Styren (PS), Polyme Vinyl Clorua (PVC), Polyethylene
Terephthalate (PET) và thường khó phân hủy, lâu phân hủy trong môi trường thải
bỏ (môi trường nước, môi trường đất hoặc tại bãi chôn lấp chất thải rắn).
14. Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất
thải (đã được phân định) trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất
thải để có các quy trình quản lý khác nhau.
Điều 4. Nguyên tắc chung về quản
lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Theo các quy định chung của Pháp luật hiện hành
về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
2. Chất thải rắn sinh hoạt phải được quản lý trong
toàn bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, lưu giữ, trung
chuyển, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý theo các quy định hiện hành.
3. Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia
đình và cá nhân có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm phân loại tại
nguồn phù hợp với mục đích quản lý, xử lý và chi trả giá dịch vụ cho hoạt động
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Hạn chế sử dụng bao bì (túi) ni-lông khó phân hủy
sinh học để lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt, khuyến khích sử dụng túi thân thiện
môi trường.
5. Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
6. Khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng từ quá trình xử lý chất
thải rắn sinh hoạt; áp dụng công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, thân thiện môi
trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu, kiểm soát chất thải thứ cấp
phát sinh, hạn chế tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lấp; khuyến khích đồng
xử lý chất thải, sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thay
thế.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Phân loại, lưu giữ,
chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt
1. Các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia
đình và cá nhân có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt thực hiện phân loại tại
nguồn theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 75 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
2. Việc tổ chức thực hiện phân loại chất thải rắn
sinh hoạt quy định tại khoản 1 Điều này do Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo lộ trình cụ thể để Ủy ban nhân dân cấp huyện
triển khai thực hiện. Việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt phải được quản lý,
giám sát, tuyên truyền và vận động cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp chấp hành theo quy định, bảo đảm yêu cầu thuận lợi cho công tác thu gom,
vận chuyển và xử lý.
3. Chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn sau khi phân
loại được lưu giữ trong bao bì (túi) hoặc thiết bị lưu giữ (thùng) riêng biệt;
bao bì (túi) hoặc thiết bị lưu giữ (thùng) phải có màu sắc hoặc dán nhãn để nhận
biết các loại chất thải theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bao bì (túi), thiết bị lưu giữ (thùng) chất thải
rắn sinh hoạt sau phân loại phải đáp ứng các yêu cầu như sau:
a) Đảm bảo lưu chứa an toàn chất thải rắn sinh hoạt,
có khả năng chống thấm, không rò rỉ nước rác và có dung tích, kích thước phù hợp
với khối lượng chất thải phát sinh và thời gian lưu giữ.
b) Bao bì (túi) phải được buộc kín, thiết bị lưu giữ
(thùng) phải có nắp đậy kín để đảm bảo không phát tán mùi; có màu sắc và dán
nhãn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh để nhận biết thực hiện phân loại.
5. Hạn chế sử dụng bao bì (túi) ni-lông khó phân hủy
sinh học để chứa chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại, khuyến khích sử dụng
túi ni-lông dễ phân hủy sinh học, túi thân thiện môi trường để thay thế các túi
ni-lông khó phân hủy.
6. Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị mới, khu chung cư phải
tổ chức thu gom chất thải rắn sinh hoạt thuộc phạm vi quản lý, bố trí thiết bị,
công trình lưu giữ đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật với từng loại chất thải theo
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này.
7. Chủ nguồn thải có phát sinh chất thải rắn sinh
hoạt với tổng khối lượng dưới 300 kg/ngày được lựa chọn hình thức chuyển giao
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4, Điều 75 của Luật Bảo vệ môi trường năm
2020; trường hợp có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt với tổng khối lượng từ
300 kg/ngày trở lên phải thực hiện chuyển giao theo quy định tại khoản 2, Điều
58 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
8. Khi thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt
tại nguồn, cá nhân, hộ gia đình có thể chuyển giao (bán, tặng) nhóm chất thải rắn
có khả năng tái chế, tái sử dụng cho cơ sở thu gom, vận chuyển hoặc cơ sở thu
mua có khả năng tái chế, tái sử dụng hoặc cơ sở tái sử dụng, tái chế, đồng xử
lý và xử lý có chức năng phù hợp.
Điều 6. Quản lý hoạt động thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Quản lý hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt được thực hiện theo các quy định như sau:
a) Hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt được thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
b) Cơ sở thu gom, vận chuyển phải thực hiện trách
nhiệm được quy định tại Điều 61 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01
năm 2022.
c) Phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
phải là phương tiện vận chuyển chuyên dụng; được kiểm định và được cơ quan chức
năng cấp phép lưu hành. Phương tiện vận chuyển phải đi đúng tuyến đường, thời
gian theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Ưu tiên sử dụng công nghệ thông tin để phục vụ
cho công tác quản lý hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh.
đ) Nhóm rác thải sinh hoạt có chứa thành phần nguy
hại được quản lý theo các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý chất thải
nguy hại.
2. Quy định kỹ thuật về thu gom chất thải rắn sinh
hoạt
a) Chủ nguồn thải thực hiện thu gom chất thải rắn
sinh hoạt đã phân loại đến điểm tập kết, trạm trung chuyển hoặc chuyển giao trực
tiếp hoặc bố trí thiết bị lưu giữ trước cửa nhà, trước cổng cơ quan, tổ chức để
cơ sở thu gom đến lấy trong khoảng thời gian quy định.
b) Tùy vào đặc điểm của mỗi khu vực, khu dân cư, Ủy
ban nhân dân cấp xã phối hợp với cơ sở thu gom và đại diện cá nhân, hộ gia đình
và chủ nguồn thải thỏa thuận, xác định hình thức thông báo (dùng loa, chương hoặc
hình thức khác) và thời gian chuyển giao, thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn đảm bảo kết nối hiệu quả giữa công tác thu gom với công tác vận chuyển và
đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan cho khu vực.
c) Trong trường hợp cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn
thải không có điều kiện chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở thu gom
theo thời gian quy định, Trưởng khu phố hoặc Trưởng ấp lập danh sách, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp xã xác định thời gian thu gom và vị trí đặt thiết bị lưu giữ
(thùng) tập trung hoặc điểm tập kết chất thải cho các chủ nguồn thải này. Dung
tích thùng chứa tùy vào số lượng chủ nguồn thải đăng ký và khối lượng chất thải
phát sinh.
d) Cơ sở thu gom đảm bảo thu gom riêng biệt các
nhóm chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại; không được phép thu gom chất thải rắn
sinh hoạt có lẫn chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp thông thường đến điểm
tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt ngoài phạm vi hợp đồng đã ký
hoặc văn bản bàn giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.
đ) Cơ sở thu gom có trách nhiệm nhắc nhở, hướng dẫn
chủ nguồn thải phải thực hiện việc phân loại, lưu giữ chất thải, thời gian và
phương thức chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt theo quy định hiện hành. Trong
trường hợp Chủ nguồn thải vi phạm hơn 03 (ba) lần/tháng, cơ sở thu gom có quyền
từ chối thu gom chất thải rắn sinh hoạt của chủ nguồn thải đã vi phạm và thông
báo ngay đến Ủy ban nhân dân cấp xã để kiểm tra, xử lý theo quy định. Cơ sở thu
gom từ chối việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt của chủ nguồn thải đã vi phạm
mà không thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ bị xử lý theo quy định hiện
hành.
e) Quá trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt từ chủ
nguồn thải đến các điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển, phương tiện thu gom (cơ
giới và thủ công) đảm bảo các yêu cầu như sau:
- An toàn về kỹ thuật, vệ sinh môi trường (kín, đảm
bảo không rơi vãi chất thải, rò rỉ nước rác ra môi trường).
- Phương tiện phải có dán hoặc sơn màu phản quang,
ghi rõ thông tin đơn vị chủ quản, trang bị đèn cảnh báo vào ban đêm.
- Quy cách kỹ thuật của phương tiện phải đáp ứng được
lộ trình triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành tần suất thu gom cho từng nhóm chất thải rắn sinh hoạt phù hợp
với đặc điểm dân cư từng khu vực (đô thị và nông thôn); trong đó nhóm rác thải
thực phẩm không được lưu giữ tại nguồn quá 48 giờ và tại các điểm tập kết, trạm
trung chuyển không quá 24 giờ. Trên cơ sở quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh,
căn cứ điều kiện cung ứng dịch vụ thu gom, ý kiến của cá nhân, hộ gia đình, chủ
nguồn thải, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể tần suất, thời gian thu
gom phù hợp trên địa bàn quản lý.
3. Cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải có thể đánh
giá chất lượng dịch vụ thu gom, vận chuyển (phương thức, thời gian, tần suất, vệ
sinh môi trường thu gom, vận chuyển) của cơ sở cung ứng dịch vụ thu gom, vận
chuyển. Trong trường hợp chất lượng dịch vụ thu gom, vận chuyển không đạt yêu cầu
theo hợp đồng cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển thì chủ nguồn thải kịp thời
phản ánh lên Trưởng khu phố hoặc Trưởng ấp để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giám sát, kiểm tra và nhắc nhở
bằng văn bản hoặc biên bản đối với cơ sở cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển.
Trong trường hợp cơ sở cung ứng dịch vụ thu gom có hành vi vi phạm trong hoạt động
thu gom, vận chuyển hơn 03 (ba) lần được thể hiện bằng văn bản hoặc biên bản nhắc
nhở của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện để xử lý theo quy định pháp luật.
4. Quy định kỹ thuật về vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt
a) Quá trình thu gom, trung chuyển, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt từ các điểm tập kết, trạm trung chuyển đến khu xử lý chất thải
rắn tập trung, cơ sở xử lý, cơ sở tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối
cùng phải tuân thủ các quy trình kỹ thuật thu gom, vận chuyển, lộ trình vận
chuyển do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, đảm bảo kết nối hiệu quả thời gian hoạt
động của các điểm tập kết, trạm trung chuyển và thời gian hoạt động của cơ sở
thu gom, vận chuyển trên cơ sở hạn chế tối đa việc lưu thông vào giờ cao điểm.
b) Hoạt động vận chuyển phải đảm bảo tuân thủ các
quy định của pháp luật về giao thông đường bộ hoặc đường thủy; đảm bảo tuân thủ
các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng vệ sinh môi trường trong quá trình vận chuyển,
trong vận hành các điểm tập kết và trạm trung chuyển.
c) Hoạt động vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải
được kiểm soát và ghi nhận đầy đủ thông tin về toàn bộ khối lượng chất thải tiếp
nhận tại các điểm tập kết, trung chuyển (thời gian, nguồn gốc, khối lượng ước
tính, loại chất thải tiếp nhận...) vào sổ nhật ký công tác. Không được phép vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt có lẫn chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp
thông thường từ các doanh nghiệp đến cơ sở xử lý chất thải rắn tập trung ngoài
phạm vi hợp đồng đã ký hoặc văn bản bàn giao nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền.
d) Phương tiện, thiết bị vận chuyển phải đảm bảo vận
chuyển riêng biệt các loại chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại; đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với phương tiện vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt được quy định tại Điều 27 của Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT
ngày 10/01/2022.
đ) Phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
phải được lắp đặt thiết bị giám sát hành trình - xác định vị trí và ghi lại
hành trình vận chuyển và truyền, cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
e) Hệ thống phương tiện vận chuyển đáp ứng số lượng
phương tiện, yêu cầu về tải trọng và kỹ thuật phục vụ cho công tác thu gom, vận
chuyển hiệu quả, kịp thời, nhanh chóng, không để tồn đọng chất thải rắn sinh hoạt;
không tập trung quá nhiều phương tiện vận chuyển tại một điểm khi đang thực hiện
lộ trình vận chuyển gây cản trở và mất an toàn giao thông.
g) Lộ trình vận chuyển phải bảo đảm tối ưu về cự ly
vận chuyển. Ưu tiên sử dụng phương tiện vận chuyển có tải trọng lớn để vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt từ các điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển trực tiếp vận
chuyển về cơ sở xử lý chất thải rắn; hạn chế tối đa việc vận chuyển chất thải từ
các điểm tập kết về trạm trung chuyển.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ
chức lực lượng kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất đối với các cơ sở cung ứng
dịch vụ vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt làm căn cứ đánh giá chất lượng dịch
vụ. Phương thức kiểm tra, giám sát bằng trực quan, hình ảnh và thăm dò ý kiến
người dân xung quanh về chất lượng dịch vụ; kết quả kiểm tra, giám sát được thể
hiện bằng biên bản làm cơ sở đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy
định pháp luật trong trường hợp cơ sở cung ứng dịch vụ vận chuyển chất thải có
hành vi vi phạm.
6. Quy định kỹ thuật về điểm tập kết chất thải rắn
sinh hoạt
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã và cơ sở thu gom, vận chuyển quyết định lựa chọn, bố trí vị
trí điểm tập kết theo quy định tại Điều 76 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
và các yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với điểm tập kết theo quy định
tại khoản 1 Điều 26 của Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
b) Vị trí được lựa chọn làm điểm tập kết phải phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hạn chế ảnh hưởng đến giao thông, môi trường
xung quanh và phải cách xa nơi có kinh doanh thực phẩm, cơ sở y tế, trường học,
cơ quan hành chính, các điểm giao lộ theo quy định hiện hành.
c) Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị mới, khu chung cư phải
bố trí các điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
môi trường thuộc phạm vi quản lý để lưu giữ tạm thời trước khi vận chuyển đi xử
lý theo quy định.
d) Thời gian tập kết và quy mô tiếp nhận chất thải
rắn sinh hoạt tại điểm tập kết phải phù hợp, đảm bảo an toàn giao thông và vệ
sinh môi trường; thiết kế theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng đảm bảo
không gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí trong quá trình vận hành và
đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật như sau:
- Bố trí khu vực tiếp nhận, lưu giữ các nhóm chất
thải rắn sinh hoạt (nhóm rác thải thực phẩm; nhóm rác thải tái chế, tái sử dụng;
nhóm rác thải sinh hoạt có chứa thành phần nguy hại; nhóm rác thải sinh hoạt
khác...) đáp ứng lộ trình triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian lưu giữ đối với nhóm rác thải thực phẩm
không quá 24 giờ; nhóm rác thải tái chế, tái sử dụng và nhóm rác thải sinh hoạt
khác không quá 48 giờ.
- Nền có độ cao đảm bảo không ngập lụt, tránh nước
mưa chảy tràn; nền cứng, không rạn nứt, không bị thẩm thấu; có mái che nắng,
mưa cho toàn khu vực lưu giữ; có hệ thống thu gom nước rỉ rác.
- Điểm tập kết phải có bố trí đơn vị quản lý và vận
hành; trang bị thiết bị, vật liệu đảm bảo các quy định về phòng cháy chữa cháy,
an toàn lao động; đặt biển báo, nhãn dán để cảnh báo, phòng ngừa với từng nhóm
chất thải được lưu giữ theo quy định hiện hành.
- Đơn vị quản lý và vận hành phải công bố thời gian
hoạt động và số điện thoại đường dây nóng ngay tại cổng ra, vào để người dân được
biết và phản ánh các vấn đề về môi trường.
đ) Điểm tập kết không được phép tiếp nhận chất thải
rắn sinh hoạt từ các tỉnh, thành khác khi chưa có sự đồng ý của cơ quan có thẩm
quyền; không được phép tiếp nhận chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp
thông thường từ các doanh nghiệp; không được phép tiếp nhận chất thải rắn sinh
hoạt có trộn lẫn với chất thải nguy hại và chất thải rắn công nghiệp thông thường.
7. Quy định kỹ thuật về trạm trung chuyển chất thải
rắn sinh hoạt
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định về sự cần thiết,
lựa chọn, bố trí vị trí, công suất, công nghệ của trạm trung chuyển chất thải rắn
sinh hoạt. Việc thiết kế, xây dựng trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải
theo quy định tại Điều 76 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; phù hợp với quy
hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng các quy chuẩn, kỹ thuật quốc
gia về hạ tầng, kỹ thuật môi trường (tiếng ồn, nước thải, khí thải, mùi hôi, cự
ly so với khu dân cư, các khu vực công cộng, cơ sở kinh doanh thực phẩm, cơ sở
y tế, trường học, cơ quan hành chính, các điểm giao lộ...).
b) Yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với trạm
trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật như sau:
- Nền có độ cao đảm bảo không ngập lụt, tránh nước
mưa chảy tràn; nền cứng, không rạn nứt, không bị thẩm thấu.
- Có mái che nắng, mưa cho toàn khu vực lưu giữ và
có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Trạm trung chuyển phải có bố trí đơn vị quản lý
và vận hành; trang bị thiết bị, vật liệu đảm bảo các quy định về phòng cháy chữa
cháy, an toàn lao động, bảo vệ sức khỏe, sơ đồ và ký hiệu hướng dẫn thoát hiểm;
đặt biển báo, nhãn dán để cảnh báo, phòng ngừa với từng nhóm chất thải được lưu
giữ theo quy định hiện hành; trang bị biển báo khu vực giao thông, khu vực đậu
chờ, phân luồng giao thông.
- Đơn vị quản lý và vận hành phải công bố thời gian
hoạt động và số điện thoại đường dây nóng ngay tại cổng ra vào của trạm để người
dân được biết và phản ánh các vấn đề về môi trường.
- Bố trí nhân viên điều phối phương tiện thu gom, vận
chuyển ra, vào trạm đảm bảo các quy định về an toàn giao thông đường bộ.
- Kiểm soát chặt chẽ khối lượng, thành phần chất thải
rắn sinh hoạt ra, vào trạm; thực hiện sổ nhật ký công tác ghi nhận tên chủ thu
gom, vận chuyển, biển số xe, thời gian, nguồn gốc, khối lượng, loại chất thải rắn...
ra, vào trạm.
- Thời gian lưu giữ đối với nhóm rác thải thực phẩm
không quá 24 giờ; nhóm rác thải tái chế, tái sử dụng và nhóm rác thải sinh hoạt
khác không quá 48 giờ.
c) Đơn vị quản lý và vận hành phải cung cấp các
thông tin dữ liệu về nhật ký công tác, camera giám sát cho Sở Tài nguyên và Môi
trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt vị trí trạm trung chuyển chất thải
rắn sinh hoạt khi được yêu cầu.
d) Đơn vị quản lý và vận hành phải thực hiện các thủ
tục pháp lý về bảo vệ môi trường; vận hành, kiểm tra, giám sát chất lượng môi
trường theo quy định của pháp luật.
đ) Trạm trung chuyển không được phép tiếp nhận chất
thải rắn sinh hoạt từ các tỉnh, thành khác khi chưa có sự đồng ý của cơ quan có
thẩm quyền; không được phép tiếp nhận chất thải nguy hại, chất thải rắn công
nghiệp thông thường từ các doanh nghiệp; không được phép tiếp nhận chất thải rắn
sinh hoạt có trộn lẫn với chất thải nguy hại và chất thải rắn công nghiệp thông
thường; trong trường hợp trạm trung chuyển tiếp nhận các loại rác thải này, đơn
vị quản lý và vận hành bị xử phạt theo các quy định của pháp luật.
Điều 7. Quản lý chất thải rắn cồng
kềnh
1. Tổ chức, cá nhân, chủ nguồn thải có thể tự vận
chuyển hoặc thỏa thuận với cơ sở thu gom, vận chuyển để yêu cầu dịch vụ thu
gom, vận chuyển chất thải rắn cồng kềnh đến nơi tiếp nhận.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với
cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt xác định và công bố nơi tiếp
nhận chất thải rắn cồng kềnh (điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển chất thải rắn
sinh hoạt).
3. Chất thải rắn cồng kềnh được thu gom, vận chuyển
và xử lý như chất thải rắn sinh hoạt. Tần suất thu gom, vận chuyển chất thải rắn
cồng kềnh từ điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển đến cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt tối thiểu là 01 (một) lần/tháng. Công tác quản lý chất thải rắn cồng
kềnh là một trong những nội dung trong đấu thầu hoặc đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ
cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Điều 8. Quản lý hoạt động thu
gom chất thải rắn trên đường, khu vực công cộng và thu gom trên sông, rạch,
kênh, mương, ven biển
1. Quản lý hoạt động thu gom chất thải rắn trên đường,
khu vực công cộng
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ đặc điểm, nhu cầu
địa phương để xác định sự cần thiết và quyết định khối lượng công việc liên
quan đến công tác thu gom chất thải rắn trên đường, khu vực công cộng (tuyến đường,
diện tích, thời gian, tần suất) làm cơ sở đấu thầu hoặc đặt hàng hoặc giao nhiệm
vụ cho đơn vị cung ứng dịch vụ này theo quy định pháp luật.
b) Trong trường hợp trên đường, khu vực công cộng
có chất thải rắn như đất, đá, bùn, cát hoặc chất thải rắn xây dựng bị rơi vãi
gây mất an toàn giao thông và mỹ quan, Ủy ban nhân dân cấp xã xác định nguồn gốc
chất thải, chỉ đạo, yêu cầu chủ nguồn thải khắc phục trong thời gian 01 giờ
(trường hợp gây mất an toàn giao thông) và trong 10 giờ (trường hợp gây mất mỹ
quan nơi công cộng). Đối với chất thải không xác định được nguồn gốc thì Ủy ban
nhân dân cấp xã thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo đơn vị cung ứng
dịch vụ vệ sinh môi trường trên địa bàn khắc phục trong thời gian 04 giờ.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lực lượng kiểm
tra, giám sát trực tiếp để đánh giá chất lượng dịch vụ vệ sinh môi trường bằng
hình thức trực quan, hình ảnh và thăm dò ý kiến người dân xung quanh bằng phiếu
khảo sát; kết quả kiểm tra, giám sát được thể hiện bằng biên bản làm cơ sở đề
xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định pháp luật trong trường hợp
phát hiện các vấn đề gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường liên quan đến quá
trình cung ứng dịch vụ.
2. Quản lý hoạt động thu gom chất thải rắn trên
sông, rạch, kênh, mương, ven biển
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện đấu
thầu hoặc đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ đơn vị cung ứng dịch vụ vớt, thu gom chất
thải rắn trên sông, rạch, kênh, mương, bờ biển, ven biển trên địa bàn quản lý đảm
bảo vệ sinh môi trường và giao thông đường thủy.
b) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý
các công trình thủy lợi chịu trách nhiệm vớt, thu gom chất thải rắn trong phạm
vi công trình quản lý đảm bảo vệ sinh môi trường, chất lượng nguồn nước.
c) Căn cứ theo đặc điểm, nhu cầu của địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan, đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy
lợi xác định phương án, khối lượng công việc liên quan đến vớt, thu gom chất thải
rắn trên sông, rạch, kênh, mương, bờ biển, ven biển gồm số lượng tuyến, tần suất,
thời gian, công nghệ...
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra, giám
sát để đánh giá chất lượng dịch vụ cung ứng; kết quả kiểm tra, giám sát được thể
hiện bằng biên bản làm cơ sở đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy
định pháp luật nếu phát hiện có cơ sở cung ứng dịch vụ thu gom rác thải có hành
vi vi phạm pháp luật.
3. Chất thải rắn sau khi được thu gom theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này được vận chuyển, xử lý theo quy định về quản lý
chất thải rắn sinh hoạt. Nội dung công việc này là một phần trong nội dung đấu
thầu hoặc đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ đơn vị cung ứng dịch vụ.
Điều 9. Quản lý hoạt động xử lý
chất thải rắn sinh hoạt
1. Quản lý nhà nước về hoạt động xử lý chất thải rắn
sinh hoạt theo quy định tại Điều 78 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
2. Lựa chọn cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
a) Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
lựa chọn cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại khoản 2 Điều 78
Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
b) Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt được đầu tư từ
nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, việc lựa chọn cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt theo quy định tại Điều 59 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
3. Địa điểm lựa chọn đầu tư xây dựng khu xử lý, bãi
chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh phải phù hợp với chiến lược quốc
gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn và quy hoạch của tỉnh trong từng thời kỳ
phát triển.
4. Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt được lựa
chọn theo các tiêu chí quy định tại Điều 28 của Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Khuyến khích việc đầu tư xây dựng khu liên hợp xử
lý chất thải rắn tập trung (chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp,
chất thải rắn nguy hại) quy mô cấp tỉnh; ưu tiên áp dụng công nghệ tiên tiến,
hiện đại, thân thiện môi trường, tiết kiệm diện tích đất và đã thành công trong
thực tiễn; ưu tiên lựa chọn công nghệ xử lý có thu hồi năng lượng và thành phần
có ích trong chất thải rắn nhằm giảm tỷ lệ chôn lấp, không gây ảnh hưởng môi
trường.
6. Triển khai xây dựng và vận hành các khu xử lý,
bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh phải tuân thủ theo nội dung của
báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Bộ tiêu chí lựa chọn Nhà đầu tư xây dựng khu liên hợp xử lý
chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Chính sách ưu đãi về
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư, tham
gia xã hội hóa trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt được hưởng các chế độ ưu đãi về đầu tư và các ưu đãi khác theo quy định tại
Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư,
Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế
ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn
và theo các ưu đãi đầu tư khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Cấp huyện hoặc cấp xã có địa điểm được lựa chọn
quy hoạch, xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc khu liên hợp xử lý
chất thải rắn của tỉnh (chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất
thải rắn nguy hại) được ưu tiên hỗ trợ thực hiện các nội dung theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 11. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối
với các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, khu liên hợp xử lý rác thải; cơ sở
tái chế, tái sử dụng; bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột
xuất về môi trường đối với hoạt động thu gom, trung chuyển, vận chuyển và xử lý
chất thải; giám sát việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến
hoạt động xử lý chất thải thuộc thẩm quyền.
c) Hướng dẫn kỹ thuật, quy trình quản lý trong việc
phân loại, lưu giữ, tập kết, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng, đồng xử lý, xử
lý và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn sinh hoạt.
d) Phối hợp với Sở Tài chính hằng năm rà soát nguồn
kinh phí sự nghiệp môi trường phân bổ, hỗ trợ cho công tác thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia đánh
giá các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách và các nguồn vốn khác liên quan đến quản
lý chất thải rắn.
e) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên
quan trong việc xác định thiệt hại và bồi thường thiệt hại do ảnh hưởng môi trường
tại các khu vực xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định pháp luật.
g) Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá, đề xuất
triển khai, cải tạo, xử lý ô nhiễm môi trường tại các bãi chôn lấp rác không hợp
vệ sinh và khu vực ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt.
h) Chủ trì hướng dẫn việc cải tạo, phục hồi môi trường
và quy trình đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt sau khi kết thúc hoạt động.
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
định kỳ hàng năm (trước ngày 31 tháng 12) báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
k) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuộc
thẩm quyền về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, hướng dẫn thủ tục đầu tư xây dựng các
cơ sở xử lý, trạm trung chuyển, điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh.
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, thiết kế xây dựng,
cấp giấy phép xây dựng cho các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo thẩm
quyền.
c) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các điểm
tập kết, trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo các quy định
hiện hành; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố danh mục vị trí các điểm
tập kết, trạm trung chuyển trong các đô thị, điểm dân cư tập trung, nông thôn đảm
bảo vệ sinh môi trường đúng quy định pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn thủ tục đầu tư đối với các dự án xử lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách và các nguồn vốn khác nhằm phục vụ phát triển
cơ sở hạ tầng liên quan đến quản lý chất thải rắn.
c) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
danh mục các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt hoặc khu liên hợp xử lý chất
thải rắn trên địa bàn tỉnh cần kêu gọi đầu tư.
d) Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư phát triển cho công
tác liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
đ) Tham mưu xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ
trợ để khuyến khích việc thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp cơ quan có liên quan có ý kiến
thẩm định phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt của chủ đầu tư hoặc các cơ sở cung cấp dịch vụ theo quy định.
b) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm và
yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh phân bổ ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho bảo vệ môi trường
hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị địa phương quản
lý, sử dụng kinh phí thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo
quy định.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, điều chỉnh giá dịch vụ thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
đ) Hằng năm, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất quá trình tổ chức thực hiện cung
ứng dịch vụ của Ủy ban nhân dân cấp huyện nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch
vụ, đảm bảo quá trình cung ứng dịch vụ được thực hiện theo các quy định hiện
hành.
5. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan có ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư xử lý
chất thải rắn sinh hoạt, khu liên hợp xử lý chất thải rắn của tỉnh; đặt hàng
nghiên cứu, chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong việc thu gom, vận
chuyển, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Quản lý các phương tiện vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Chia sẻ thông tin kế hoạch cấm đường, sửa chữa
đường trước 15 ngày áp dụng và thông tin các tuyến đường mật độ lưu thông đông
đúc, thường xuyên tắc nghẽn giao thông cần hạn chế xe vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt lưu thông cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thông tin cho đơn vị cung ứng
dịch vụ thu gom, vận chuyển.
c) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
tuyến đường, thời gian vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện thống nhất các cung đường vận chuyển chính về các cơ sở xử
lý chất thải rắn sinh hoạt cho các phương tiện vận chuyển.
7. Sở Y tế chủ trì công tác kiểm soát mầm bệnh tại
các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh với tần suất là 02
(hai) lần/năm; ghi nhận hiện trạng và đánh giá việc thực hiện các quy định hiện
hành về y tế trong công tác kiểm soát mầm bệnh tại các cơ sở này.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm vận dụng
kiến thức thực tế đưa vào chương trình dạy học các nội dung nhằm giáo dục học
sinh ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường tại nơi ở và nơi công cộng.
9. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ và công an cấp huyện
tăng cường công tác phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trên
lĩnh vực môi trường; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp có liên
quan thực hiện bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội về lĩnh vực môi trường;
tăng cường kiểm tra, kiểm soát phương tiện vận chuyển chất thải rắn đảm bảo
theo đúng quy định pháp luật.
10. Cục Thuế tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường trong xây dựng, điều chỉnh phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt.
b) Hướng dẫn các địa phương, cơ sở thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt thực hiện chứng từ, thanh toán tiền thu từ
giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý.
11. Các sở, ban, ngành khác
a) Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác
quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo đúng Quy định này.
b) Thường xuyên tuyên truyền, vận động bằng các
hình thức thiết thực, hiệu quả trong nội bộ cơ quan, đơn vị và đến mọi người
dân cùng hưởng ứng, tham gia và xã hội hóa công tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Báo Đồng
Khởi xây dựng phóng sự tuyên truyền, ghi hình, đưa tin về các hoạt động phân loại,
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo
các Đài phát thanh cấp huyện dành thời lượng để tuyên truyền, vận động các tầng
lớp nhân dân thực hiện hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo
Quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
quản lý chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
63 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ và tại
điểm đ khoản 1, điểm h khoản 2 Điều 26 của Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình chất lượng vệ sinh môi trường, xảy ra các tình trạng phát sinh chất
thải rắn sinh hoạt không đúng nơi quy định gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn
quản lý.
3. Tổ chức triển khai, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục, vận động Nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh chấp hành các Quy định
này và các quy định về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt.
4. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và
các đơn vị liên quan:
a) Xác định sự cần thiết, vị trí và quy mô các điểm
tập kết/trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quản lý; đề xuất
vị trí, công suất, công nghệ trạm trung chuyển phục vụ cho nhu cầu trung chuyển
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn theo Quy định này.
b) Chỉ đạo xây dựng tuyến thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn phù hợp tình hình thực tế của địa phương, đảm bảo
tối ưu về cự ly vận chuyển và tình hình giao thông tại khu vực; chỉ đạo sắp xếp
thời gian hoạt động của các điểm tập kết, trạm trung chuyển và các cơ sở thu
gom, vận chuyển đảm bảo công tác vệ sinh môi trường.
c) Xác định thời gian, tuyến đường, tần suất thực
hiện thu gom chất thải rắn trên đường phố, nơi công cộng, sông, rạch, kênh,
mương, ven biển theo Quy định này; mạng lưới, vị trí, số lượng, dung tích, mẫu
mã thùng rác công cộng; các vị trí cụ thể được thải bỏ chất thải rắn sinh hoạt ở
khu vực công cộng.
d) Xác định vị trí quy hoạch xây dựng nhà máy xử lý
chất thải rắn sinh hoạt bãi chôn lấp hợp vệ sinh tập trung cấp huyện.
5. Tổ chức đấu thầu, giao nhiệm vụ, đặt hàng lựa chọn
đơn vị cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo
quy định và phù hợp với thực tế tại địa phương.
6. Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát,
đánh giá chất lượng vệ sinh, nghiệm thu khối lượng công việc thực hiện của các
cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quản lý.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định
này trên địa bàn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển
người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Định kỳ 02 (hai) lần/năm
phối hợp Sở Y tế kiểm tra, ghi nhận hiện trạng và đánh giá việc thực hiện các
quy định hiện hành về y tế trong công tác kiểm soát mầm bệnh tại các cơ sở xử
lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Trực tiếp xem xét, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy định.
9. Công bố rộng rãi số điện thoại đường dây nóng
lĩnh vực môi trường của cấp huyện để người dân được biết và phản ánh các vấn đề
về môi trường.
10. Định kỳ 02 (hai) lần/năm (trước ngày 30 tháng 6
và trước ngày 30 tháng 11) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở
Tài nguyên và Môi trường về kết quả hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt động phân loại,
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quản lý; định kỳ xây dựng
và triển khai kế hoạch tổng vệ sinh môi trường tại địa phương.
2. Tổ chức triển khai hoạt động tuyên truyền, vận động
chủ nguồn thải và các tầng lớp nhân dân thực hiện hiệu quả phân loại, thu gom,
tập kết chất thải rắn sinh hoạt theo Quy định này; thực hiện niêm yết công khai
hợp đồng cung ứng dịch vụ đã ký kết của Ủy ban nhân dân cấp huyện với đơn vị
cung ứng dịch vụ để người dân có thể giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ;
công bố rộng rãi số điện thoại đường dây nóng lĩnh vực môi trường của cấp xã để
người dân được biết và phản ánh các vấn đề về môi trường.
3. Tổ chức các hoạt động vệ sinh đường phố, nơi
công cộng; vớt, thu gom rác thải rắn trên các sông, rạch, kênh, mương, ven biển
trên địa bàn quản lý.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ sở thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt, cộng đồng dân cư, các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ
sở để xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom, vận chuyển đến
điểm tập kết/trạm trung chuyển.
5. Hướng dẫn chủ nguồn thải chuyển giao chất thải rắn
sinh hoạt cho cơ sở thu gom, vận chuyển hoặc đến điểm tập kết/ trạm trung chuyển
theo đúng Quy định này; hướng dẫn cộng đồng dân cư giám sát và công khai trường
hợp không tuân thủ quy định về phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt.
6. Phổ biến thời gian và phương thức chuyển giao chất
thải rắn sinh hoạt đến tất cả chủ nguồn thải trên địa bàn quản lý.
7. Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; trực
tiếp giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị có liên
quan đến việc cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo thẩm quyền, trường hợp vượt
quá thẩm quyền báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện có biện pháp xử lý
theo quy định.
8. Định kỳ 02 (hai) lần/năm (trước ngày 15 tháng 6
và trước ngày 15 tháng 11) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả
hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
9. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc để xảy ra tình trạng phát sinh
chất thải rắn sinh hoạt không đúng quy định, gây ô nhiễm môi trường trên địa
bàn quản lý.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN CÓ HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT
Điều 14. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
1. Hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện bảo
vệ môi trường theo quy định tại Điều 60 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và
thực hiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo đúng Quy định này.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cơ sở, khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp có phát
sinh chất thải rắn sinh hoạt thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ. Chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ quan, tổ chức có
phát sinh chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm tham gia vào hoạt động phân loại,
thu gom và lưu theo đúng Quy định này và các quy định của pháp luật về công tác
quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ sở
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
có trách nhiệm thực hiện các quy định theo Điều 61 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
2. Quản lý, giữ gìn, đảm bảo vệ sinh môi trường
trên địa bàn được giao; thu gom, quét dọn hàng ngày chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh trên đường, nơi công cộng; vệ sinh hằng ngày điểm tập kết/ trạm trung
chuyển trong quá trình vận hành; theo dõi, kiểm tra, phát hiện các trường hợp
vi phạm quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, kịp thời báo cáo chính quyền
địa phương và các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
3. Chỉ ký hợp đồng với chủ cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt có đủ năng lực và đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 16. Quyền và trách nhiệm
của cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt có quyền và
trách nhiệm theo quy định tại Điều 62 của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
2. Chỉ được tiếp nhận và xử lý các loại chất thải rắn
sinh hoạt từ các đơn vị thu gom, vận chuyển đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận
và theo Quy định này. Chủng loại, thành phần chất thải rắn sinh hoạt tiếp nhận,
xử lý phải phù hợp với quy trình, công nghệ xử lý chất thải của cơ sở.
3. Quản lý, vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn sinh
hoạt theo đúng quy trình công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, đảm
bảo hoạt động an toàn và vệ sinh môi trường.
4. Tuân thủ đúng các quy định về bảo vệ môi trường,
các biện pháp phòng ngừa, giảm thiếu, xử lý ô nhiễm theo Báo cáo đánh giá tác động
môi trường và cấp phép bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Triển khai thực hiện chương trình giám sát môi trường tại cơ sở và báo cáo kết
quả quan trắc môi trường đến cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
5. Xây dựng kế hoạch, chương trình và biện pháp
phòng ngừa, ứng cứu sự cố môi trường; thực hiện công tác báo cáo định kỳ, báo
cáo đột xuất và chuyên đề theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện thuộc địa bàn phục vụ hoặc các sở chuyên ngành cấp tỉnh.
6. Phối hợp với chính quyền địa phương giữ gìn an
ninh trật tự, an toàn của khu vực xử lý và xung quanh cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt được giao quản lý, vận hành.
Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị
được giao quản lý, vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
1. Chỉ được tiếp nhận và xử lý các loại chất thải rắn
sinh hoạt theo quy định từ các đơn vị thu gom, vận chuyển đã được cấp có thẩm
quyền chấp thuận.
2. Quản lý, vận hành bãi chôn lấp theo đúng quy
trình công nghệ đã được chấp thuận, đảm bảo hoạt động an toàn và vệ sinh môi
trường.
3. Xây dựng kế hoạch, chương trình và tuân thủ thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện Quy định này được bố trí từ
ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, nguồn vốn ODA, nguồn xã hội
hóa và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã chủ động cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ được giao đạt hiệu
quả.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy trình kiểm
tra, giám sát và nghiệm thu, thanh toán các công tác liên quan đến quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn theo Quy định này.
Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Quyết định
này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc
sửa đổi, bổ sung.
Đối với các chủ nguồn thải đã thực hiện ký kết hợp
đồng với các cơ sở cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt, trong đó có nội dung chưa đúng với Quy định này thì phải thực hiện
điều chỉnh, bổ sung hoặc ký kết lại hợp đồng cung ứng dịch vụ theo đúng Quy định
này.
Điều 20. Trong quá trình tổ chức thực hiện, có khó khăn, vướng mắc
phát sinh các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.