UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2012/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 29 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
số 52/2005/QH11 ngày 12/12/2005;
Căn cứ Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Nghị định số
04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về việc ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo
vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số
23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và
công sở; Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; Nghị định số
34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày
31/12/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường; Thông tư 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Tờ trình số 372/TTr- STNMT ngày 24/02/2012, Báo cáo thẩm định
số 1232/BCTĐ-STP ngày 19/10/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý chất
thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế cho các văn bản trước đây về việc ban hành quy định quản lý
chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Thông tin và Truyền
thông, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao
thông vận tải, Tư pháp; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và thị xã Thái Hòa; Giám đốc các
đơn vị thực hiện công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn Nghệ An; Thủ trưởng
các đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về hoạt
động quản lý chất thải rắn thông thường và trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình có liên quan trong việc quản lý chất thải rắn thông thường
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình (kể cả tổ chức, cá nhân, hộ gia đình người nước ngoài đang cư trú trên địa
bàn tỉnh Nghệ An) có hoạt động liên quan đến chất thải rắn thông thường phải chấp
hành Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Giải
thích một số từ ngữ
Trong quy định này, một số từ ngữ
chuyên ngành được hiểu như sau:
1. “Chất thải rắn thông thường”
là chất thải ở thể rắn được thải ra từ quá trình sản xuất công nghiệp, làng nghề,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn thông thường
bao gồm chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn xây dựng và chất thải rắn công
nghiệp không nguy hại.
2. “Chất thải rắn sinh hoạt”
là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng,
đi lại; bao gồm chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ (các chất thải có nguồn gốc từ
thực phẩm rau, quả, củ, lá cây, thức ăn thừa,...) và “Chất thải rắn sinh hoạt
vô cơ (các chất thải kim loại, thủy tinh, chai, lọ bằng thủy tinh, nhựa, bao
nilon,...).
3. “Chất thải rắn xây dựng”
là chất thải rắn phát thải trong quá trình cải tạo, xây dựng; phá dỡ công trình
và các phế liệu trong xây dựng.
4. “Chất thải rắn công nghiệp”
là chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề sản xuất
kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác.
5. “Hoạt động quản lý chất thải
rắn thông thường” bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng
cơ sở quản lý chất thải rắn thông thường, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu
giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn thông thường nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con
người.
7. “Đơn vị vệ sinh môi trường”
là các tổ chức, cá nhân được phép thực hiện hoạt động thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải.
8. “Phí vệ sinh” là khoản
phí bắt buộc theo quy định phải nộp hàng tháng của các tổ chức, cá nhân được
cung ứng dịch vụ vệ sinh, xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
9. “Khu liên hợp xử lý chất
thải rắn” là tổ hợp của một hoặc nhiều hạng mục công trình xử lý, tái chế,
tái sử dụng chất thải rắn và bãi chôn lấp chất thải rắn.
10. “Vận chuyển chất thải rắn”
là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung
chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
11. “Chôn lấp chất thải rắn hợp
vệ sinh” là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ
thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
12. “Chủ đầu tư cơ sở quản lý
chất thải rắn” là tổ chức, cá nhân được phép thực hiện đầu tư vào hoạt động
thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý chất thải rắn thông thường
1. Việc quản lý chất thải rắn
thông thường nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại của rác thải đối
với môi trường và sức khỏe con người; mọi hoạt động quản lý chất thải rắn thông
thường phải tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường và các luật khác có liên quan.
2. Cơ quan quản lý nhà nước quản
lý việc lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quản lý chất thải rắn; Quản lý quy
hoạch, đầu tư cho thu gom, vận chuyển xây dựng công trình xử lý chất thải rắn;
Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt
động quản lý chất thải rắn.
3. UBND tỉnh khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ
sinh; công tác thu gom, phân loại, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn
thông thường theo hướng giảm ô nhiễm môi trường, ứng dụng công nghệ hiện đại và
tiết kiệm tài nguyên đất.
4. Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc
có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải nộp phí cho việc thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn.
5. Ban hành các chính sách, văn
bản pháp luật về hoạt động quản lý chất thải rắn, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về quản lý chất thải rắn và hướng dẫn thực hiện các văn bản này.
6. Ban hành quy chuẩn và tiêu
chuẩn kỹ thuật áp dụng cho hoạt động quản lý chất thải rắn.
Chương II
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thực
hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
1. Chất thải rắn sinh hoạt từng bước
được kiểm soát, phân loại tại nguồn để tái chế, tái sử dụng, hạn chế ô nhiễm
môi trường và giảm thiểu tỷ lệ chôn lấp. Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại
thành: Chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ và Chất thải rắn sinh hoạt vô cơ.
2. Các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình phải thực hiện lưu giữ chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường, đổ chất thải
đúng thời gian, đúng nơi quy định. Khuyến khích hoạt động thực hiện việc phân
loại chất thải rắn tại nguồn theo Khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị vệ sinh môi trường có
trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện về phương tiện thu gom, vận chuyển, các bãi
tập kết rác thải sinh hoạt; tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt đến
nơi xử lý theo quy định; hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phát
sinh chất thải rắn thực hiện đúng quy định pháp luật về quản lý chất thải rắn.
Điều 5. Thu
gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Các tổ chức, hộ gia đình có
phương tiện, dụng cụ để thu gom chất thải rắn sinh hoạt, lưu giữ đảm bảo vệ
sinh môi trường ở trong nhà và chuyển đến các điểm tập kết, phương tiện thu gom
của đơn vị vệ sinh môi trường đúng thời gian, đúng nơi quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân có cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải có phương tiện, dụng cụ thu gom chất thải rắn
sinh hoạt, bố trí điểm thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt và phải ký hợp
đồng với đơn vị vệ sinh môi trường để vận chuyển về nơi xử lý theo đúng quy định.
3. Trên các tuyến đường phố, quảng
trường, nơi công cộng tập trung đông người, các đơn vị vệ sinh môi trường đặt
các thùng rác công cộng tại các địa điểm thuận tiện để phục vụ việc thu gom,
lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt; hàng ngày thực hiện thu gom bằng xe tải nhỏ hoặc
xe chuyên dùng, đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và trật tự giao
thông. Theo định kỳ, thực hiện việc phun nước, hút bụi trên các tuyến phố chính
của các khu đô thị.
4. Các đơn vị vệ sinh môi trường
thực hiện hàng ngày việc quét, thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ
các tổ chức, hộ gia đình, các điểm tập kết về nơi xử lý theo quy định. Không
thu gom và vận chuyển chất thải trong giờ cao điểm (trừ trường hợp đột xuất),
không tập kết xe gom, xe vận chuyển ở các địa điểm ảnh hưởng đến ùn tắc giao
thông, an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
5. Chất thải rắn sinh hoạt rơi
vãi trên đường, hè phố, nơi công cộng… phải được các đơn vị vệ sinh môi trường
thu gom, quét dọn hàng ngày. Trường hợp trên hè, đường phố, nơi công cộng có đất,
cát, bụi bẩn, phế thải xây dựng hoặc chất thải sinh hoạt rơi vãi mất vệ sinh và
mất an toàn giao thông, đơn vị vệ sinh môi trường trên địa bàn phải chủ động khắc
phục ngay khi kiểm tra phát hiện (hoặc nhận được tin báo).
6. Chất thải rắn sinh hoạt được
đơn vị vệ sinh môi trường vận chuyển về các khu xử lý để tái chế, tái sử dụng
hoặc chôn lấp theo quy định. Phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải
là phương tiện chuyên dụng, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và an toàn, đã được kiểm
định và được các cơ quan chức năng cấp phép lưu hành. Trong quá trình vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt, các phương tiện vận chuyển phải an toàn, đi đúng tuyến
đường, không làm rò rỉ, rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi, mùi; khi vào bãi đổ
phải tuân thủ quy định của đơn vị quản lý khu xử lý chất thải.
Điều 6. Xử
lý, chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt được
xử lý theo các công nghệ: chôn lấp hợp vệ sinh, đốt, xử lý chế biến thành phân
hữu cơ, viên đốt hoặc các công nghệ khác, … tùy theo tính chất chất thải rắn
sinh hoạt đã phân loại. Công nghệ xử lý phải đảm bảo vệ sinh môi trường, đạt
các Quy chuẩn môi trường Việt Nam theo quy định, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các khu xử lý chất thải rắn
sinh hoạt tập trung, khu liên hợp xử lý chất thải rắn, bãi chôn lấp chất thải hợp
vệ sinh do các đơn vị được giao làm vệ sinh môi trường quản lý, vận hành có
trách nhiệm thực hiện đúng quy trình công nghệ, đảm bảo vận hành an toàn và
tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 7. Thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn xây dựng phải thực hiện phân loại chất
thải rắn xây dựng thành các loại: đất, bùn hữu cơ; cát, đá và chất thải rắn từ
vật liệu xây dựng (gạch, ngói vỡ, trạt vữa …); chất thải rắn từ vật liệu xây dựng
(kính vỡ, gỗ, chất dẻo, sắt thép, bao bì vật liệu …) để có biện pháp thu gom, vận
chuyển, xử lý phù hợp.
2. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
làm phát sinh chất thải xây dựng phải có biện pháp đảm bảo môi trường, không
làm bụi bẩn, ô nhiễm; không sử dụng hè phố, lòng đường, nơi công cộng làm nơi
lưu giữ chất thải rắn xây dựng. Ký hợp đồng với đơn vị vệ sinh môi trường để
thu gom, vận chuyển phế thải xây dựng về đúng nơi quy định hoặc trong trường hợp
tự vận chuyển về bãi chôn lấp chất thải xây dựng thì các phương tiện vận chuyển
phải tuân thủ điều kiện quy định tại Khoản 5 Điều này, không để rơi vãi chất thải
trên đường và phải nộp phí xử lý chất thải xây dựng tại bãi chôn lấp theo quy định.
Trường hợp, tái sử dụng hoặc tái chế làm vật liệu san nền cho các công trình
xây dựng đối với đất đá, chất thải rắn từ vật liệu xây dựng thì phải tuân thủ
theo đúng quy định hiện hành, không được gây ô nhiễm môi trường.
3. Các đơn vị vệ sinh môi trường
thực hiện việc quét, thu gom và vận chuyển chất thải rắn xây dựng về bãi chôn lấp
chất thải xây dựng theo quy định. Nếu phát hiện các trường hợp vi phạm làm ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới an toàn giao thông kịp thời thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền của địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Xe vận chuyển chất thải xây dựng
dạng đất, bùn hữu cơ phải là xe chuyên dùng, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, không
làm rò rỉ, rơi vãi bùn, đất khi vận chuyển.
Xe vận chuyển chất thải rắn xây
dựng dạng cát, đá, gạch, ngói vỡ, trạt vữa, chất thải rắn từ vật liệu xây dựng
(kính vỡ, gỗ, chất dẻo, sắt thép, bao bì vật liệu …), thùng xe phải kín khít,
không rò rỉ nước ra ngoài và che chắn theo quy định. Các xe vận chuyển khi vào
bãi đổ phế thải phải tuân thủ quy định của đơn vị quản lý bãi chôn lấp chất thải
xây dựng. Các phương tiện vận chuyển vật tư, vật liệu rời, phế thải xây dựng,
khi ra khỏi công trường xây dựng phải được rửa sạch không gây ô nhiễm môi trường.
5. Chất thải rắn xây dựng được xử
lý tại bãi chôn lấp phế thải xây dựng phải tuân thủ quy trình công nghệ vận
hành, đảm bảo vệ sinh môi trường, không gây ồn, bụi. Trường hợp xử lý chất thải
rắn xây dựng theo công nghệ tái chế thành các vật liệu và chế phẩm xây dựng phải
được cấp có thẩm quyền phê duyệt công nghệ, không để gây ô nhiễm thứ cấp.
Điều 8. Thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn công nghiệp không nguy hại
1. Chủ nguồn thải tại cơ sở sản
xuất, kinh doanh phải phân loại chất thải rắn công nghiệp thành các loại:
- Chất thải công nghiệp nguy hại:
việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý, chất thải rắn công nghiệp, nguy hại
được thực hiện theo quy định quản lý chất thải rắn nguy hại.
- Chất thải rắn công nghiệp
không nguy hại: việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải rắn công
nghiệp không nguy hại được thực hiện tương tự như các loại chất thải rắn thông
thường.
2. Các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc
điều hành cơ sở có phát sinh chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phải tự tổ
chức lưu giữ an toàn các chất thải rắn công nghiệp không nguy hại trong khu vực
sản xuất, kinh doanh của mình và ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu
gom, vận chuyển về nơi xử lý, tiêu hủy theo quy định. Phương tiện vận chuyển chất
thải rắn công nghiệp không nguy hại phải là các phương tiện chuyên dụng, đảm bảo
các yêu cầu kỹ thuật và an toàn, đã được kiểm định và cấp phép lưu hành.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân sở
hữu hoặc điều hành cơ sở có phát sinh chất thải rắn công nghiệp không nguy hại
được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép để tự thu gom, vận chuyển chất thải rắn
công nghiệp không nguy hại phải đảm bảo phương tiện vận chuyển có thùng xe kín
khít, phải che chắn đảm bảo không để rơi vãi chất thải rắn công nghiệp ra môi
trường và phải chịu phí xử lý chất thải công nghiệp không nguy hại tại khu xử
lý, tiêu hủy theo quy định.
4. Chất thải rắn công nghiệp
không nguy hại được xử lý, chôn lấp hợp vệ sinh như chất thải rắn sinh hoạt và
chất thải rắn xây dựng theo quy định.
Điều 9. Nội
dung quy hoạch quản lý chất thải rắn
1. Quy hoạch quản lý chất thải rắn
là công tác điều tra, khảo sát, dự báo nguồn và tổng lượng phát thải các loại
chất thải rắn; xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, trạm trung chuyển, tuyến
vận chuyển và các cơ sở xử lý chất thải rắn; xác định phương thức thu gom, xử
lý chất thải rắn; xây dựng kế hoạch và nguồn lực nhằm xử lý triệt để chất thải
rắn.
2. Nội dung quy hoạch quản lý chất
thải rắn bao gồm:
Điều tra, đánh giá, dự báo các
nguồn phát thải, thành phần, tính chất và tổng khối lượng các chất thải rắn
thông thường và nguy hại; Đánh giá khả năng phân loại tại nguồn và khả năng tái
chế, tái sử dụng chất thải rắn; Xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, trung
chuyển, cơ sở xử lý và chôn lấp chất thải rắn; Xác định phương thức thu gom,
tuyến đường vận chuyển chất thải rắn; Đề xuất các tiêu chí cần đạt được khi lựa
chọn công nghệ xử lý chất thải rắn; Xây dựng kế hoạch và nguồn lực thực hiện để
bảo đảm thống kê đầy đủ và xử lý triệt để tất cả các loại chất thải rắn.
3. Quy hoạch quản lý chất thải rắn
các cấp phải được công bố công khai theo quy định của pháp luật về quy hoạch
xây dựng.
4. Đầu tư cho quản lý chất thải
rắn phải đồng bộ, giải quyết triệt để chất thải rắn, bảo đảm hiệu quả kinh tế -
kỹ thuật và yêu cầu bảo vệ môi trường và phải được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư và xây dựng.
Điều 10. Cơ
sở xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ
Cơ sở xử lý chất thải rắn được bố
trí theo nhiều hình thức khác nhau tùy theo công nghệ dự kiến và điều kiện thực
tế, bao gồm:
a) Hình thức tập trung: bao gồm
một hoặc một số công trình xử lý chất thải rắn và các hạng mục công trình phụ
trợ được bố trí tại một địa điểm theo quy hoạch. Các hạng mục công trình xử lý
chất thải rắn có thể là:
- Nhà máy đốt rác thông thường;
- Nhà máy đốt rác có thu hồi
năng lượng;
- Nhà máy sản xuất phân hữu cơ;
- Nhà máy sản xuất sản phẩm
nguyên liệu và chế phẩm từ chất thải;
- Bãi chôn lấp chất thải rắn
thông thường hợp vệ sinh;
- Bãi chôn lấp chất thải rắn
nguy hại;
- Khu liên hợp xử lý chất thải rắn.
b) Hình thức phân tán: các hạng
mục công trình xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ được bố trí phân
tán tại các vị trí thích hợp.
Điều 11.
Phí vệ sinh và đơn vị thực hiện thu phí
Đối tượng thu phí vệ sinh môi
trường, đơn vị thu phí vệ sinh, mức thu phí, tỷ lệ trích nộp phí vệ sinh và phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn, được thực hiện theo đúng quy định hiện
hành của UBND tỉnh Nghệ An.
Điều 12. Xã
hội hóa trong lĩnh vực chất thải rắn thông thường
1. UBND tỉnh khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh; công
tác thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý và đầu tư xây dựng, nghiên cứu, chuyển
giao công nghệ xử lý chất thải rắn thông thường.
2. Tổ chức, cá nhân có thể đầu
tư để thành lập hợp tác xã, hộ kinh doanh hoặc các hình thức khác theo quy định
của pháp luật để thực hiện việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn tại
khu vực điểm dân cư nông thôn, làng nghề chưa có dịch vụ thu gom, vận chuyển chất
thải rắn với các nội dung sau đây:
a) Đầu tư thiết bị, phương tiện
thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải thông thường; xây dựng toàn bộ hoặc từng
hạng mục công trình thuộc khu xử lý chất thải rắn thông thường; xây dựng các trạm
trung chuyển chất thải rắn thông thường;
b) Mua sắm trang thiết bị, vật
tư phục vụ hoạt động xử lý chất thải rắn thông thường;
c) Đầu tư chuyển giao công nghệ
xử lý chất thải rắn thông thường.
3. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
có hoạt động đầu tư, tham gia xã hội hóa trong lĩnh vực chất thải rắn thông thường
được hưởng ưu đãi về nguồn vốn đầu tư và ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành.
Chương III
VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều 13.
Các hành vi bị cấm
1. Đổ, bỏ chất thải rắn thông
thường không đúng thời gian và không đúng nơi quy định; để chất thải rắn thông
thường ra vỉa hè, lòng đường, đổ ra hệ thống thoát nước, sông, hồ, công viên,
vườn hoa, hệ thống đê điều và nơi công cộng; Để lẫn chất thải rắn thông thường
và chất thải rắn nguy hại.
2. Để chất thải rắn xây dựng
ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông, ô nhiễm môi trường, bụi, bẩn và
làm hư hỏng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3. Vận chuyển chất thải rắn
thông thường không che chắn, làm rơi vãi, bụi, bẩn đường phố, nơi công cộng,
gây ô nhiễm môi trường.
4. Các đơn vị thực hiện vệ sinh
môi trường thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường không đúng quy trình
công nghệ được phê duyệt; thu gom, vận chuyển, tập kết chất thải rắn thông thường
không đúng thời gian, địa điểm quy định gây ùn tắc giao thông; để chất thải rắn
sinh hoạt lưu giữ quá thời gian quy định làm ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường,
không thực hiện vệ sinh thùng thu gom chất thải rắn sinh hoạt theo quy trình.
5. Các hành vi bị cấm khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 14. Xử
phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Mức xử phạt hành chính đối với
các hành vi vi phạm Quy định về quản lý chất thải rắn thông thường thực hiện
theo các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 về
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản,
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật, quản lý phát triển nhà và công sở; Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày
12/7/2010 về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn
xã hội; Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 về quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày
31/12/2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và
các quy định xử lý, xử phạt của nhà nước.
2. Trường hợp các phương tiện vận
chuyển chất thải rắn thông thường hoạt động không đúng thời gian quy định, gây
cản trở giao thông thì bị xử phạt theo quy định về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
3. Ngoài các hình thức xử phạt
theo quy định, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng một hoặc các
biện pháp sau đây:
- Buộc khắc phục tình trạng mất
vệ sinh môi trường do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra (theo Mục a, Khoản 4, Điều
46, Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009);
- Buộc thực hiện đúng quy định về
vệ sinh môi trường.
- Chịu mọi chi phí thuê khắc phục
tình trạng mất vệ sinh hoặc khôi phục tình trạng ban đầu (nếu có).
- Đối với các đơn vị, tổ chức sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ nếu có các hành vi vi phạm và bị xử lý vi phạm hành
chính lần thứ 3 sẽ bị đề nghị thu hồi đăng ký kinh doanh.
4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính: Thực hiện theo Nghị định 23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản;
khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, Nghị định số 117/2009/NĐ-CP
ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm luật trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường và các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ.
5. Những hành vi gây cản trở,
làm ảnh hưởng đến hoạt động quản lý chất thải thông thường, hoặc cố ý làm trái
với Quy định này, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Sở Xây dựng
a) Thực hiện quản lý nhà nước
trong lĩnh vực chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh; phối hợp, tổ chức
hướng dẫn, kiểm tra UBND các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị thực hiện vệ
sinh môi trường về quản lý chất thải rắn thông thường; hướng dẫn thực hiện công
tác xã hội hóa quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành liên quan lập quy hoạch chuyên ngành quản lý chất thải rắn thông thường,
xác định các điểm tập kết trung chuyển chất thải rắn thông thường trên toàn địa
bàn tỉnh Nghệ An.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch chi ngân sách hàng năm cho công tác quản
lý chất thải rắn thông thường của tỉnh.
d) Chỉ đạo Thanh tra xây dựng tổ
chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và xử lý vi phạm hoạt động quản
lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên Môi trường và các đơn vị có liên quan nghiên cứu, lập quy hoạch các khu
xử lý chất thải rắn thông thường, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Luật Bảo vệ môi trường trong hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường và
xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
b) Thẩm định Báo cáo Đánh giá
tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường đối với các cơ sở xử lý chất thải,
các khu tái chế, tái sử dụng, bãi chôn lấp theo quy định.
3. Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo Thanh tra Giao thông vận
tải phối hợp với Thanh tra Xây dựng, Thanh tra Môi trường, UBND các huyện,
thành phố, thị xã tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm do chủ phương tiện vận
chuyển làm rơi, vãi, đổ chất thải trên hè, đường và nơi công cộng theo thẩm quyền
và quy định của pháp luật.
4. Công an tỉnh
Chỉ đạo Cảnh sát môi trường kiểm
tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm Pháp luật về môi trường trong hoạt
động quản lý chất thải rắn theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Thực hiện phân bổ kế hoạch
chi ngân sách nhà nước hàng năm phục vụ công tác quản lý, thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn thông thường theo phân cấp trên địa bàn tỉnh, trình UBND
tỉnh phê duyệt.
b) Hướng dẫn cụ thể việc tổ chức,
cá nhân được hỗ trợ ưu đãi khi tham gia đầu tư xây dựng khai thác, kinh doanh
các bãi chôn lấp, các nhà máy xử lý rác thu hồi năng lượng trong hoạt động bảo
vệ môi trường.
6. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với các Sở
Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm đảm bảo cho hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường trình UBND tỉnh
phê duyệt.
b) Tham mưu quy định đối tượng,
mức thu phí (phí thu gom và phí xử lý), tỷ lệ trích nộp phí vệ sinh môi trường,
phí bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn việc sử dụng tiền xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp cùng Sở Xây
dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định đền bù ảnh hưởng môi trường
tại các khu xử lý chất thải rắn thông thường.
7. Các Sở, ban, ngành khác có
liên quan
a) Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
được giao, các Sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn UBND
các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị trực thuộc thực hiện vệ sinh môi trường
theo đúng các quy định.
b) Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố, thị xã kiểm tra việc quản lý chất thải rắn thông thường và giải quyết
các vấn đề có liên quan đến quản lý bảo vệ môi trường.
Điều 16.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã
1. Phối hợp với các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh và các cơ quan khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng quản
lý nhà nước trong lĩnh vực chất thải rắn thông thường tại địa phương.
2. Có trách nhiệm quản lý việc
thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường, quản lý bãi chôn lấp rác thải
khu vực theo phân cấp, đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý.
3. Chỉ đạo lực lượng Công an,
thanh tra đô thị, UBND các phường, xã, thị trấn kiểm tra và xử lý vi phạm hành
chính trong hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường, quản lý vệ
sinh môi trường trên địa bàn theo quy định.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc,
kiểm tra UBND các phường, xã, thị trấn trong việc thực hiện các quy định về quản
lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
5. Tổ chức đánh giá tình hình quản
lý chất thải thông thường tại địa phương, báo cáo kết quả theo yêu cầu của các
Sở, ban ngành có liên quan về tình hình thực hiện hoạt động thu gom, vận chuyển
chất thải rắn thông thường trên địa bàn; kiến nghị đề xuất các vấn đề có liên
quan đến việc quản lý chất thải rắn thông thường; phối hợp giải quyết đôn đốc
thu phí vệ sinh môi trường. Cấp giấy phép hoạt động cho các phương tiện vận
chuyển chất thải rắn thông thường để phục vụ công tác duy trì vệ sinh môi trường.
Điều 17.
Trách nhiệm của UBND các phường, xã, thị trấn
1. Phối hợp với đơn vị thực hiện
vệ sinh môi trường tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông
thường trên địa bàn quản lý.
2. Chịu trách nhiệm thường xuyên
giám sát, đôn đốc nhắc nhở các tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các hộ gia
đình, công dân trên địa bàn chấp hành Quy định quản lý chất thải rắn thông thường
và các Quy định khác có liên quan của UBND tỉnh; kịp thời phát hiện và xử lý
các trường hợp vi phạm quy định về vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý.
3. Tổ chức tuyên truyền các quy
định của tỉnh về quản lý chất thải rắn thông thường và giữ gìn vệ sinh môi trường
trên địa bàn quản lý.
4. Tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm
về hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường theo thẩm quyền đã được pháp luật
quy định; phối hợp giải quyết đôn đốc thu phí vệ sinh môi trường.
Điều 18.
Trách nhiệm của các đơn vị thực hiện vệ sinh môi trường và chủ đầu tư
1. Đơn vị thực hiện thu gom, vận
chuyển chất thải rắn thông thường:
a) Thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn thông thường phải tuân thủ theo quy trình công nghệ thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thông báo bằng văn bản đến
chính quyền địa phương và các ngành, cơ quan có liên quan trên địa bàn về các nội
dung sau:
- Thời gian đổ và thời gian thu
gom chất thải rắn sinh hoạt trong ngày của khu vực địa phương, đường phố, ngõ
xóm;
- Địa điểm bãi chôn lấp chất thải
và các cơ sở xử lý chất thải của tỉnh;
- Địa điểm đặt dụng cụ chứa chất
thải rắn sinh hoạt, công dụng của từng loại thùng chứa tại các trục hè đường,
tuyến phố, nơi công cộng;
c) Chịu trách nhiệm quản lý, giữ
gìn, đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn được giao.
d) Thực hiện thu phí vệ sinh
trên địa bàn được giao theo quy định.
đ) Không làm rơi, vãi chất thải
rắn thông thường, phát tán mùi gây ô nhiễm môi trường trong quá trình thu gom,
vận chuyển.
e) Chịu trách nhiệm đào tạo nghiệp
vụ, trang bị bảo hộ lao động, công cụ, dụng cụ lao động cho công nhân thu gom,
vận chuyển chất thải rắn thông thường.
2. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý, vận
hành bãi chôn lấp và khu xử lý chất thải rắn thông thường:
a) Chỉ được phép tiếp nhận và xử
lý các loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định từ các đơn vị thu gom, vận
chuyển đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận; tiếp nhận và xử lý các loại chất
thải xây dựng, chất thải công nghiệp không độc hại phù hợp với quy trình, công
nghệ xử lý chất thải của khu xử lý, bãi chôn lấp.
b) Các chủ đầu tư khi lập dự án
và thi công xây dựng các nhà máy xử lý chất thải, các trạm trung chuyển, các
bãi chôn lấp chất thải rắn thông thường phải thực hiện theo quy hoạch và các
quy định về đầu tư xây dựng, về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý vận hành bãi chôn lấp
và khu xử lý chất thải rắn thông thường theo đúng quy trình công nghệ, đảm bảo
hoạt động an toàn và vệ sinh môi trường;
d) Giải pháp, công nghệ xử lý chất
thải rắn, giải pháp xử lý nước rỉ rác và nước thải từ hoạt động chất thải rắn
hiệu quả theo công nghệ xử lý.
đ) Xây dựng kế hoạch, chương
trình và biện pháp phòng ngừa, ứng cứu sự cố môi trường theo quy định;
e) Triển khai thực hiện chương
trình giám sát môi trường tại cơ sở và báo cáo kết quả quan trắc đến cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường định kỳ ít nhất 3 tháng/lần;
g) Thực hiện kế hoạch an toàn
lao động trong vận hành và bảo đảm sức khỏe cho người lao động. Phối hợp chặt
chẽ với chính quyền địa phương trong việc giữ gìn trật tự trị an khu vực xử lý
và xung quanh nhà máy.
h) Có phương án phục hồi cảnh quan
sau khi đóng bãi chôn lấp, kết thúc hoạt động xử lý chất thải rắn.
i) Phải vận hành các hệ thống xử
lý môi trường trong khu vực xử lý chất thải rắn đạt các Quy chuẩn Việt Nam hiện
hành.
Điều 19.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình
1. Mọi tổ chức, cá nhân và hộ
gia đình có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn
vệ sinh ở nơi công cộng; đổ rác, chất thải đúng thời gian và nơi quy định,
không để chất thải sinh hoạt trên hè phố, lòng đường; không để chất thải vật nuôi
và vật nuôi thải chất thải ở nơi công cộng, gây mất vệ sinh; có trách nhiệm
tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ
xóm, nơi công cộng do chính quyền và các đoàn thể địa phương phát động.
2. Mọi cơ quan, đơn vị, tổ chức
thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm hướng dẫn các thành viên trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện
đúng các nội dung trong Quy định này; thực hiện phân loại chất thải ngay từ nguồn;
ký hợp đồng với các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải theo đúng quy định.
3. Các hộ gia đình tại các vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa có hệ thống thu gom phải thực hiện xử lý chất
thải rắn theo Quy định của chính quyền địa phương, không được đổ chất thải ra
đường, sông ngòi, suối, kênh rạch, các nguồn nước mặt. Các chất thải ở dạng bao
bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất đã hết hạn sử dụng trong sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp phải được lưu giữ trong các túi riêng, được thu gom, vận
chuyển và xử lý riêng.
Điều 20. Sự
phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
chính trị phối hợp với chính quyền các cấp tuyên truyền nâng cao nhận thức về
quản lý chất thải rắn thông thường, vận động nhân dân làm tốt công tác phân loại
chất thải tại nguồn, đổ rác đúng thời gian, đúng nơi quy định; phối hợp với
UBND các cấp kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường,
đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn.
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng
dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ tại Quy định này. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan
tổ chức tổng kết hàng năm.
2. Các cấp, các ngành có trách
nhiệm:
- Lập kế hoạch hành động, tổ chức
quán triệt, tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân thực hiện nội dung của
Quy định này.
- Tổ chức kiểm tra thực hiện, kịp
thời xử lý vi phạm Quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có những nội dung cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, đề nghị các đơn
vị phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét và quyết định./.